MỤC LỤC
CHưƠNG I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU . 3
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . 3
II. ĐỐI TưỢNG NGHIÊN CỨU . 4
III. CÁC NHIỆM VỤ PHẢI THỰC HIỆN . 4
IV. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 4
V. CÁC KẾT QUẢ MONG MUỐN . 5
CHưƠNG II. TỔNG QUAN LÍ THUYẾT . 5
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN . 5
1. Quản trị . 5
2. Năm nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị . 5
II. MỘT SỐ MÔ HÌNH TRONG QUẢN TRỊ CHIẾN LưỢC . 6
1. Mô hình căn bản của quản trị chiến lược . 6
2. Mô hình Delta Project . 7
3. Bản đồ chiến lược . 9
4. Các công cụ hỗ trợ khác . 9
CHưƠNG III: PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 11
I. GIỚI THIỆU SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU . 11
1. Quy trình nghiên cứu . 11
2. Phân tích dữ liệu thu thập được . 12
CHưƠNG IV. MÔ TẢ THỰC TRẠNG CHIẾN LưỢC HẢI HÀ . 13
I. SƠ LưỢC VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ . 13
II. CHIẾN LưỢC HIỆN TẠI THÔNG QUA MÔ HÌNH DELTA . 13
1. lưa chọn chiến lược . 13
2. Tầm nhìn - Sứ mệnh của công ty bánh kẹo Hải Hà . 13
3. Giá trị cốt lõi . 13
4. Cấu trúc ngành . . 14
5. Vị trí cạnh tranh . 16
6. Hiệu quả hoạt động . 17
7. Khách hàng mục tiêu . 19
8. Đổi mới, cải tiến . 19
IV. CHIẾN LưỢC HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY THÔNG QUA CÁC YẾU TỐ CỦA BẢN
ĐỒ CHIẾN LưỢC . 19
1. Về khả năng học hỏi và phát triển: . 19
2. Về mặt nội bộ: . 20
3. Về mặt khách hàng: . 21
4. Về mặt tài chính: . 21
CHưƠNG V: ĐÁNH GIÁ CÁC CHIẾN LưỢC HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY . 22
1. Sự gắn kết giữa sứ mệnh và quá trình thực thi chiến lược của doanh nghiệp . 22
2. Tính hiệu quả của chiến lược trong mối quan hệ với môi trường bên trong và bên ngoài.22
3. Các khó khăn hay vấn đề nảy sinh từ quá trình gắn kết chiến lược của doanh nghiệp với
môi trường cạnh tranh . 23
4. Các khó khăn hay vấn đề nảy sinh từ quá trình triển khai hay thực thi chiến lược của
doanh nghiệp. . 24
CHưƠNG VI. ĐỀ XUẤT . 25
CHưƠNG VII. KẾT LUẬN . 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 27
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8359 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh tại công ty bánh kẹo Hải Hà (haihaco) theo mô hình delta và bản đồ chiến lược, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Porter
Chúng ta sử dụng 5 thế lực tác động cạnh tranh của M.Porter để phân tích các lực lƣợng cạnh
tranh trong ngành. Nhƣ chúng ta biết ngành kinh doanh ở đây là ngành sản xuất bánh kẹo, bao
gồm các doanh nghiệp cùng làm ra các sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ) có thể thay thế cho nhau để
thỏa mãn cùng một nhu cầu nào đó của ngƣời tiêu dùng. Nhiệm vụ của nhà chiến lƣợc là phân
tích các tác lực cạnh tranh trong môi trƣờng cạnh tranh để nhận diện ra các cơ hội và nguy cơ mà
doanh nghiệp gặp phải theo lý thuyết, việc lựa chọn 5 thế lực tác động cạnh tranh của Mr.Porter
sẽ giúp cho nhà hoạch định chiến lƣợc nhận diện vấn đề đó. Ta vận dụng mô hình này để phân
tích cụ thể các lực lƣợng cạnh tranh mà HAIHACO gặp phải.
Sự cạnh tranh của đối thủ trong ngành
Đó là các doanh nghiệp có năng lực và ngành nghề kinh doanh tƣờng đồng, có năng lực tài
chính và thiết bị có khả năng cạnh tranh cao so với HAIHACO. Các đối thủ này đều là các doanh
nghiệp có truyền thống, bề dày kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh bánh kẹo (có thể ví dụ ở
đây nhƣ Công ty bánh kẹo Hải Châu, Công ty bánh kẹo Tràng An, Công ty TNHH Kinh Đô….).
Thời gian qua với đặc điểm nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp này đều tập trung nâng cao
năng lực cạnh tranh bằng cách: mở rộng quy mô hoạt động, tăng cƣờng đầu tƣ máy móc, đào tạo,
nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh, tăng cƣờng công tác tiếp thị, quảng cáo, khuếch trƣơng
thƣơng hiệu, chủ động sáng kiến, cải tiến sản phẩm mới. (Đây là thế lực mạnh nhất trong 5 thế
lực cạnh tranh)
Sự cạnh tranh của đối thủ tiềm năng
Đó là các doanh nghiệp mới ra đời tham gia vào ngành bánh kẹo bao gồm cả các công ty tƣ
nhân, trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần. Sự tham gia cạnh tranh của các
doanh nghiệp liên doanh nhƣ Công ty liên doanh Hải Hà- Kotobuki lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
rào cản gia nhập ngành lớn hay bé và phản ứng của các doanh nghiệp trong ngành bánh kẹo thế
nào.
Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng và giá cả của bánh kẹo. Tuy
nhiên, sản phẩm bánh kẹo vẫn có thể khẳng định đƣợc vị thế của mình với thị trƣờng vì nó chính
là sản phẩn tiêu dùng thiết yếu của một nhóm ngƣời.
Sự cạnh tranh của nhà cung ứng
Trong ngành kinh doanh, sản xuất bánh kẹo có rất nhiều nhà cung ứng nguyên vật liệu.
Sự cạnh tranh của các nhà cung ứng này càng ngày càng khốc liệt vì ngày càng nhiều nhà cung
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 16
ứng có tiềm năng về: tài chính, quy mô lớn, quảng cáo tiếp thị tốt, khuyến mãi lớn. Ngoài ra còn
có các liên kết, liên doanh đấu giá cung ứng vật liệu, máy móc, thiết bị cho khách hàng thỏa mãn
mọi điều kiện của khách hàng.
Sự cạnh tranh của khách hàng
Khách hàng ngày càng tăng qua từng năm, nhu cầu của khách hàng cũng thay đổi qua từng
thời kỳ, đặc biệt những tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng đƣợc chú trọng.
Khách hàng có thể chọn sản phẩm của công ty khác có chất lƣơng tốt hơn. Tuy nhiên, mỗi
ngƣời tiêu dùng đều có chuẩn của riêng mình: có ngƣời yêu cầu rất cao, có ngƣời yêu cầu o mức
trung bình hoặc có ngƣời sẵn sàng chấp nhận những sản phẩm không có tiêu chuẩn chất lƣợng rõ
ràng. Nhƣ vậy, ta có thể thấy sự cạnh tranh của khách hàng đối với sản phẩm bánh kẹo của
HAIHACO nói riêng, ngành bánh kẹo nói chung là không cao.
Mô hình 5 lực lƣợng canh tranh của HAIHACO đƣợc thể hiện nhƣ sau: (phụ lục 5)
5. Vị trí cạnh tranh
5.1. Những điểm mạnh của HAIHACO
HAIHACO sở hữu một trong những thƣơng hiệu mạnh nhất Việt Nam, sản phẩm Bánh
kẹo Hải Hà liên tục đƣợc ngƣời tiêu dùng bình chọn là "Hàng Việt Nam chất lƣợng cao" trong
nhiều năm liền từ 1996 đến nay. Gần đây nhất, HAIHACO đƣợc bình chọn vào danh sách 100
thƣơng hiệu mạnh của Việt Nam.
Thƣơng hiệu HAIHACO đã đƣợc đăng ký sở hữu bảo hộ công nghiệp tại Việt Nam và
một số nƣớc châu Á nhƣ Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaysia, Nga, Singapore…..
Sản phẩm của HAIHACO rất phong phú và đa dạng, chất lƣợng đồng đều đáp ứng đƣợc
yêu cầu của khách hàng. Nhiều sản phẩm chiếm lĩnh thị trƣờng từ khi mới xuất hiện, có hƣơng vị
thơm ngon đặc trƣng. Đặc biệt, HAIHACO đƣợc đánh giá có thế mạnh về sản xuất kẹo và bánh
xốp.
Quan hệ liên kết với các nhà sản xuất nguyên liệu trong và ngoài nƣớc đảm bảo để ổn
định nguồn nguyên liệu và giảm chi phí tiêu hao nguyên liệu.
Là một doanh nghiệp nhà nƣớc trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý đã đƣợc cổ phần hoá
nên so với các doanh nghiệp khách trong ngành sản xuất bánh kẹo thì quy mô vốn của công ty
tƣơng đối lớn.
5.2. Những điểm yếu của HAIHACO
Là một doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, tuy nhiên chất lƣợng sản phẩm của HAIHACO
vẫn chƣa khẳng định đƣợc trên thị trƣờng quốc tế.
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 17
Trình độ lao đông thấp khó có thể tiếp cận nhanh với những thiết bị có kết tinh trình độ kỹ
thuật cao.
Cơ sở hạ tầng của công ty còn manh mún, nhỏ lẻ không đáp ứng đƣợc những nhà máy có
quy mô lớn.
Vốn lớn nhƣng khả năng huy động vốn lƣu động chƣa linh hoạt
Máy móc thiết bị của công ty còn thiếu đồng bộ, bên cạnh các thiết bị sản xuất khá hiện
đại thì vẫn còn tồn tại các máy móc lạc hậu đƣợc sản xuất từ nhữn năm 1960.
5.3. Các cơ hội và thách thức
Về thị trƣờng: Sản lƣợng của công ty đƣợc tiêu thụ ở Miền Bắc, đây là những thị trƣờng
truyền thống của công ty. Cụ thể năm 2009, Công ty cung cấp cho thị trƣờng này 10893 tấn.
So với thị trƣờng miền Bắc thì thị trƣờng miền Trung và miền Nam còn khiêm tốn hơn
+ Thị trƣờng miền Trung, năm 2009 là 3350 tấn
+ Thị trƣờng Miền Nam, năm 2009 sản lƣợng tiêu thụ tăng so với 2008 là 140 tấn. Đây là thị
trƣờng mà công ty cần phải mở rộng và chiếm lĩnh, đặc biệt là thị trƣờng vùng sâu, vùng xa.
Nhƣ vậy đối với thị trƣờng trong nƣớc, công ty cần phát huy hết tiềm năng để mở rộng và tạo
uy tín, vị thế trên thị trƣờng này.
Về các yếu tố bên trong: một số sản phẩm chiếm ƣu thế trên thị trƣờng, Chuyển đổi cơ cấu
chính là cơ hội cho công ty có thể hoạch toán tốt hơn để phát triển, đã dăng ký sở hữu công
nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên, có một số thách thức nhƣ: Sự cạnh tranh gay gắt
từ các đơn vị quốc tế và những đơn vị mới gia nhập, giá nguyên vật liệu chính gia tăng, thị
trƣờng quốc tế có những yêu cầu rất cao về chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ kiểu dáng, mẫu mã,
phải cạnh tranh với nhiều sản phẩm khác, nguồn vốn, cơ cấu vốn thay đổi qua từng thời kỳ kinh
doanh nên cần sự kiểm soát chặt chẽ và trung thực, chịu áp lực cạnh tranh của nhiều thƣơng hiệu
nổi tiếng và có uy tín khác, là doanh nghiệp nhà nƣớc mới đƣợc cổ phần hoá…
Bảng phân tích SWOT (Phụ lục 6)
6. Hiệu quả hoạt động
6.1. Kết quả sản xuất kinh doanh
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp lớn trong ngành sản xuất bánh
kẹo ở nƣớc ta, tốc độ tăng sản lƣợng bình quân vài năm gần đây đạt khoảng 10%.
So với năm 2008 thì năm 2009 có:
+ Sản lƣợng tiêu thụ tăng từ 14217 tấn đến 15986 tấn, tức là tăng 1769 tấn hay tăng12,44%.
Do đó dẫn tới:
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 18
+ Doanh thu tăng từ 172,56 tỷ đồng đến 193,319 tỷ đồng tức là tăng 20,759 tỷ đồng hay tăng
12,03%.
+ Lợi nhuận tăng từ 5,57 tỷ đồng lên 6,56 tỷ đồng tăng 0,99 tỷ đồng hay tăng 17,77%.
+ Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng từ 1 triệu đồng/tháng lên1,2 triệu
đồng/tháng.
Do đặc tính sản phẩm ít phải đầu tƣ chiều sâu mà chủ yếu bằng đa dạng hoá sản phẩm, nên
công ty luôn cố gắng nghiên cứu, tìm kiếm các sản phẩm mới. Việc nhập thêm một số dây
chuyền sản xuấtkẹo Jelly, Caramen... đã giúp Công ty có những sản phẩm đặc trƣng.
6.2.Chiến lƣợc của công ty đã và đang thực hiện
Mặc dù là một công ty lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo nhƣng hiện nay công ty mới chỉ
dừng ở việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh do Ban kế hoạch thuộc phòng kinh doanh thực hiện.
Ban kế hoạch bao gồm: trƣởng ban là trƣởng phòng kinh doanh, phó ban là phó phòng kinh
doanh, ngoài ra còn 2 thành viên khác. Công ty lập ra một bộ phận thu thập và xử lý thông tin
gồm 14 ngƣời của phòng kinh doanh. Mỗi một ngƣời phụ trách một khu vực thị trƣờng trên cả
nƣớc và các đơn đặt hàng đƣợc gửi về phòng kinh doanh. Thông tin sau khi đƣợc xử lý sẽ gửi lên
Ban kế hoạch, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất theo các chỉ số về thị trƣờng, tình hình thực tế
của công ty nhƣ nguồn lực, vốn, máy móc kỹ thuật, định mức kỹ thuật, hợp đồng đã ký… Ban kế
hoạch lập dự toán nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rồi trình lên Tổng
giám đốc thông qua hoặc sửa đổi nếu cần, sau đó nó sẽ đƣợc đƣa xuống các phòng ban liên quan
để phân bổ lực lƣợng sản xuất, tính chi phí kinh doanh, giá bán, doanh thu và lợi nhuận…
Để thực hiện kế hoach sản xuất của mình công ty đã áp dụng một số quy trình nhƣ: Vòng tròn
deming: (PDCA), Hệ thống kiểm tra chất lƣợng sản phẩm…
- Vòng tròn Deming:
P (Plan) : lập kế hoạch, định lịch và phƣơng pháp đạt mục tiêu. (Ban kế hoach lập kế hoạch
trình giám đốc).
D (Do): Đƣa kế hoạch vào thực hiện. (Các phòng ban chức năng, các nhà máy, xi nghiệp sản
xuât).
C (Check): Dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện. (Phòng kỹ thuật, Phòng kiểm tra
chất lƣợng sản phẩm)
A (Act): Thông qua các kết quả thu đƣợc để đề ra những tác động điều chỉnh thích hợp nhằm
bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào vào mới. (Giám đốc và các phòng ban chức
năng)
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 19
- Hệ thống kiểm tra chất lƣợng sản phẩm:
Là một công ty sản xuất bánh kẹo(sản phẩm có ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khoẻ ngƣời sử
dụng) nên công ty rất quan tâm đến chất lƣợng sản phẩm thể hiện ở chỗ Công ty đã thành lập
Phòng kiểm tra chất lƣợng sản phẩm. Mỗi sản phẩm đƣợc đƣa ra thị trƣờng đều đƣợc kiểm tra
thông qua một quy trình kiểm tra kỹ càng, chính xác với những thiết bị tiên tiến nhằm giảm thiểu
tỷ lệ sai sót hay khuyết tật đến mức 3,4 lỗi trên mỗi triệu khả năng gây lỗi bằng cách xác định và
loại trừ các nguồn tạo nên dao động (bất ổn) trong các quy trình kinh doanh tập trung vào việc
thiết lập sự thông hiểu tƣờng tận các yêu cầu của khách hàng và vì thế có tính định hƣớng khách
hàng rất cao.
Hệ phƣơng pháp 6 Sigma dựa trên tiến trình mang tên DMAIC: Define (Xác Định), Measure
(Đo Lƣờng), Analyze (Phân Tích), Improve (Cải Tiến) và Control (Kiểm Soát), mặc dù không
đƣợc áp dụng một chách chính thống ở Công ty nhƣng quy trình kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
của công ty cũng thực hiện đầy đủ các bƣớc trong tiến trình 6 sigma.
7. Khách hàng mục tiêu
Đối với những khách hàng quốc tế và trong nƣớc có nhu cầu cao, Công ty đã và đang tiến
hành đổi mới về công nghệ, dây chuyền nhằm đƣa ra thi trƣờng sản phẩm có chất lƣợng cao.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng đáp ứng đƣợc nhiều đối tƣợng khách hàng.
8. Đổi mới, cải tiến
Để đạt đƣợc mục tiêu ổn định thị trƣờng trong nƣớc, từng bƣớc khẳng định trên thị trƣờng
quốc tế công ty đã có những đổi mới trong dây truyền sản xuất và giám sát chặt chẽ chất lƣợng
sản phẩm cũng nhƣ chí phí sản xuất.
Trong năm 2007, Công ty đã đầu tƣ vào dây chuyền sản xuất bánh mềm phủ sôcôla và
bánh snack. Trong những năm tới, Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh bộ phận nghiên cứu nhằm đa
dạng hóa sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao và hƣớng tới xuất khẩu.
Mô hình Delta của HAIHACO (Phụ lục 7)
IV. CHIẾN LƢỢC HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY THÔNG QUA CÁC YẾU TỐ CỦA BẢN
ĐỒ CHIẾN LƢỢC
Sau khi phân tích điều kiện môi trƣờng kinh doanh, vị trí cạnh tranh, điểm mạnh – điểm
yếu của HAIHACO và lựa chọn mục tiêu phù hợp từ đó xây dựng chiến lƣợc nhằm đạt đƣợc mục
tiêu đề ra. Sau đây là sự xây dựng, lựa chọn về giải pháp chiến lƣợc kinh doanh dƣới bốn góc độ:
1. Về khả năng học hỏi và phát triển:
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 20
Khả năng học hỏi và phát triển là yếu tố đầu tiên, tiên quyết trong việc xây dựng, hoạch
định và thực thi chiến lƣợc kinh doanh. Khả năng học hỏi - phát triển này là một loại tài sản vô
hình và đƣợc phân làm 3 loại nhƣ sau:
*Vốn con người: Con ngƣời là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của HAIHACO bao gồm: kỹ
năng, trình độ, tài năng, kiến thức thực tế và khả năng cập nhật đòi hỏi để hỗ trợ chiến lƣợc.
* Vốn thông tin: Hệ thống thông tin, mạng lƣới và cơ sở hạ tầng đòi hỏi để hỗ trợ chiến
lƣợc, tập trung cho lĩnh vực công nghệ thông tin chuyên ngành nhƣ các phần mềm quản lý nội
bộ, lƣu trữ, hệ thống mạng internet, hệ thống mạng Lan..
* Vốn tổ chức: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thƣơng hiệu HAIHACO, nâng cao năng
lực và tầm nhìn của đội ngũ lãnh đạo, đẩy mạnh khả năng làm việc theo nhóm của cán bộ, khả
năng tƣơng tác và liên kết giữa các bộ phận, các phòng ban và các công ty con, xí nghiệp sản
xuât với nhau và với công ty mẹ.
Tất cả mọi yếu tố trong vốn con ngƣời, thông tin, tổ chức đƣợc xây dựng một cách cụ thể
và rõ ràng nhằm hiện thực hóa chiến lƣợc kinh doanh.Về mặt học hỏi và phát triển (Phụ lục 8)
2. Về mặt nội bộ:
* Các quy trình quản lý hoạt động:
- Thiết lập quy trình sản xuất và phân phối cho từng loại sản phẩm
- Thiết lập quy trình dự báo và quản lý rủi ro
* Các quy trình quản lý khách hàng:
- Xây dựng quy trình quản lý, phân đoạn khách hàng.
- Xác định khách hàng mục tiêu
* Các quy trình đổi mới:
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất
- Tăng cƣờng khoa học quản lý vào sản xuất kinh doanh.
- Tạo ra các sản phẩm mới
* Các quy trình điều chỉnh và xã hội:
- Quan tâm đến môi trƣờng.
- Tạo nhiều việc làm cho xã hội.
- Chú trọng an toàn an toàn và sức khỏe.
- Thực hiện đóng góp các phúc lợi xã hội: (ủng hộ phong trào từ thiện xã hội…)
- Đầu tƣ cho quy trình kiểm tra chất lƣợng lớn
-Thực hiện quy trình ISO vào hoạt động sản xuất kinh doanh
(Phụ lục 9)
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 21
3. Về mặt khách hàng:
Với những điều kiện sẵn có, công ty đã lựa chọn cho mình những giải pháp khách hàng tối
ƣu nhằm đảm bảo hoạt động của công ty đƣợc liên tục và từng bƣớc phát triển. Sản phẩm trung
bình dành cho những khách hàng bình dân luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lƣợng của
HAIHACO.
Đối với những khách hàng quốc tế và trong nƣớc có thu nhập cao, Công ty đã và đang tiến
hành đổi mới về công nghệ, dây truyền nhằm đƣa ra thị trƣờng những sản phẩm có chất lƣợng
cao.
4. Về mặt tài chính:
* Cải thiện năng suất:
Việc cải thiện năng suất có thể thực hiện bằng hai cách. Thứ nhất, giảm chi phí bằng cách
hạ chi phí trực tiếp và gián tiếp (chi phí cho nhân lực, nguyên vật liệu, năng lƣợng, nguồn cung
cấp, hợp lý hóa quá trình sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ mới) Thứ hai, bằng việc sử dụng
tài sản về tiền bạc và hiện vật (trang thiết bị, cơ sở hạ tầng…) một cách hiệu quả hơn.
* Chiến lược tăng trưởng:
Mở rộng cơ hội thu nhập bằng cách mở rộng thị trƣờng, mở rộng đối tác, phát triển sản
phẩm mới. Tăng giá trị công ty, đồng thời mở rông các cơ hội đầu tƣ bền vững. Ngoài những yếu
tố trên chiến lƣợc tăng trƣởng của công ty còn thể hiện qua việc nâng cao giá trị ngƣời tiều dùng.
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 22
CHƢƠNG V: ĐÁNH GIÁ CÁC CHIẾN LƢỢC HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY
1. Sự gắn kết giữa sứ mệnh và quá trình thực thi chiến lƣợc của doanh nghiệp
Nhƣ đã trình bày ở trên, chiến lƣợc của Bánh kẹo Hải Hà là sản phẩm tốt nhất - Best
products. Tuy nhiên khi thực hiện công ty không đầu tƣ lớn vào cơ sở hạ tầng, dây truyền máy
móc. Máy móc thiết bị của công ty còn thiếu đồng bộ, bên cạnh các thiết bị sản xuất khá hiện đại
thì vẫn còn tồn tại các máy móc lạc hậu đƣợc sản xuất từ những năm 1960.
Với năng lực của công ty trong giai đoan hiện nay thì những đổi mới cải tiến mang tính đột
biến là không thể nên mục tiêu của công ty trong thời gian tới chỉ là ổn định thị trƣờng trong
nƣớc và từng bƣớc xâm nhập thi trƣờng quốc tế.
Chính vì vây, Với sứ mệnh xây dựng công ty HAIHACO nhƣ đã nói ở trên, việc thực hiện
chiến lƣợc của công ty đã thể hiện đƣợc phần nào sự gắn kết với sứ mệnh. Chiến lƣợc này không
những chú trọng đến việc thỏa mãn tối đa nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, mà còn góp
phần thực hiện thành công mục tiêu chiến lƣợc kinh doanh quan trọng của công ty là: nâng cao
khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, tăng mức lợi nhuận, tăng thị phần trong nƣớc và bắt đầu
xâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài, đồng thời luôn chú trọng đến các vấn đề xã hội và sự an toàn
của sản phẩm.
Ngoài ra, với sản phẩm đặc trƣng có thị trƣờng là toàn bộ ngƣời tiêu dùng nên khi thực hiện
chiến lƣợc, công ty cũng rất chú trọng vào việc định vị khách hàng và thị trƣờng. Đồng thời để
đạt đƣợc mục tiêu ổn định thị trƣờng trong nƣớc, từng bƣớc khẳng định trên thị trƣờng quốc tế.
Vì vậy, Công ty phải xây dựng một hệ thống quản lý chất lƣợng có tính chuyên môn cao, tiến tiến
đảm bảo đúng với tiêu chuẩn quốc tế để tránh những rủi ro cho ngƣời tiêu dùng và có thể xâm
nhập thị trƣờng quốc tế với đúng những tiêu chuẩn đã đƣợc quy định và chấp nhận.
2. Tính hiệu quả của chiến lƣợc trong mối quan hệ với môi trƣờng bên trong và bên ngoài.
Chiến lƣợc của một công ty phải luôn gắn kết với những cơ hội thách thức mà mình gặp phải,
những điểm mạnh, điểm yếu để từ đó xây dựng chiến lƣợc phù hợp với công ty mình.
Bánh kẹo Hải Hà là một công ty đƣợc thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 40 năm phấn đấu và
trƣởng thành Công ty đã không ngừng lớn mạnh, tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm trong sản xuất
kinh doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lƣợc kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sƣ
đƣợc đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lƣợng công nhân giỏi tay nghề Công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà đã tiến bƣớc vững chắc và phát triển liên tục để giữ vững uy tín và chất lƣợng
xứng đáng với niềm tin yêu của ngƣời tiêu dùng.
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 23
Từ việc nhận biết đƣợc những điểm mạnh, yếu, những cô hội thách thức của công ty mà ban
giám đốc đã đƣa ra những chiến lƣợc tƣơng đối phù hợp. Tuy nhiên, với thị trƣờng lớn nhƣ
ngành công nghiệp thực phẩm công ty chƣa có kế hoạch quảng bá thƣơng hiệu và phát triển thị
trƣờng tƣng xứng. Chiến lƣợc kinh doanh thì phù hợp nhƣng khó thực hiện đƣợc tham vong xâm
nhập thi trƣờng cao cấp và thị trƣờng quốc tế nếu không ngừng đổi mới, củng cố và quảng bá
thƣơng hiệu.
Chiến lƣợc của công ty sẽ không hiệu quả và đạt kết quả nhƣ mong muốn nếu công ty không
ngừng đào tạo, nâng cao trình độ của nhân viên để phù hợp với những yêu cầu trong tƣơng lai,
thời kỳ của hội nhập với sức canh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nƣớc, đặc biệt là
với những công ty đa quốc gia.
Về cơ cấu vốn của công ty cũng phải thay đổi để phù hớp với những yêu cầu của nền kinh tế
đang hội nhập. Muốn tồn tại, công ty phải có số vốn lƣu động phù hợp và có thể huy động đƣợc
nguồn vốn ấy trong thời gian gắn nhất với số lƣợng phù hợp nhất.
3. Các khó khăn hay vấn đề nảy sinh từ quá trình gắn kết chiến lƣợc của doanh nghiệp với
môi trƣờng cạnh tranh
Ngành bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trƣởng ổn định (khoảng 2%/năm).
Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về bánh kẹo cũng tăng theo. Hiện nay khu vực châu Á -
Thái Bình Dƣơng là khu vực có tốc độ tăng trƣởng về doanh thu tiêu thụ bánh kẹo lớn nhất thế
giới (14%) trong 4 năm từ 2003 đến 2006 tức khoảng 3%/năm.
Kể từ khi việc giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng bánh kẹo xuống còn 20% có hiệu lực
trong năm 2003, các doanh nghiệp trong nƣớc dƣới sức ép cạnh tranh từ hàng nhập khẩu phải
không ngừng đổi mới về công nghệ. Điều này mở ra nhiều cơ hội hơn là thách thức do hàng rào
thuế hạ thấp sẽ tạo thêm thuận lợi để sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành đi vào các
nƣớc ASEAN.
Tham gia thị trƣờng hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi.
HAIHACO là một trong năm nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, là đối thủ cạnh tranh
trực tiếp của các công ty nhƣ Bibica, Kinh Đô miền Bắc với qui mô tƣơng đƣơng về thị phần,
năng lực sản xuất và trình độ công nghệ.
Còn những nhân tố vĩ mô nhƣ: Môi trƣờng chính trị, luật pháp (P); Môi trƣờng kinh tế (E);
Môi trƣờng xã hội – dân số (S) ; Môi trƣờng công nghệ (T); Môi trƣờng quốc tế, có ảnh hƣởng
rất lớn tới quá trình thực hiện chiến lƣợc của công ty. Tuy nhiên với cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh
doanh đơn giản thì sự ảnh hƣởng đó không làm doanh nghiệp buôc phải có những thay đổi lớn.
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 24
Tuy nhiên với nền chính trị ổn định nhƣng các quy định về pháp luật chƣa đầy đủ và hoàn
thiện nên có thể sẽ có những ảnh hƣởng đến quá trình hoạt động kinh doanh và thực hiện mục
tiêu của công ty.
4. Các khó khăn hay vấn đề nảy sinh từ quá trình triển khai hay thực thi chiến lƣợc của
doanh nghiệp.
Hàng Việt Nam có chất lƣợng không cao, hoặc chỉ ở mức sơ chế, trình độ lao động thấp, công
nhân lành nghề ít, đào tạo tràn lan không có lựa chọn, đặc biệt là cơ sở hạ tầng thấp kém, trình độ
quản lý yếu đã ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình phát triển của nền kinh tế và các công ty nhƣ
Bánh kẹo Hải Hà.
Hệ thống pháp lý Việt Nam hiện vẫn đƣợc cho là còn thiếu và yếu gây ra những cản trở nhất
định khi công ty triển khai chiến lƣợc của mình.
Thị trƣờng tiền tệ Việt Nam hay có những thay đổi khó lƣờng, không dự báo đƣợc. Tỷ lệ lạm
phát, những thay đổi về tỷ giá hối đoái có ảnh hƣởng rất lớn đến chiến lƣợc của công ty.
Thói quen và văn hóa tiêu dùng sính hàng ngoại của ngƣời Việt từ lâu nay, là rào cản tâm lý
khiến cho việc triển khai chiến lƣợc của công ty cũng gặp phải khó khăn không nhỏ.
Lực lƣợng lao động Việt Nam có trình độ thấp nên ảnh hƣởng rất lớn tới những đổi mới trong
chiến lƣợc.
Còn rất nhiều khó khăn khác mà HAIHACO co thể gặp phải trong quá trình thực hiện chiến
lƣợc của mình nhƣng để tồn tại, phát triển và từng bƣớc xâm nhập thị trƣờng quốc tế công ty đã
có những kế hoạch phù hợp với khả năng của mình. Tuy chƣa thể có một bƣớc nhảy phát triển
thần kỳ nhƣng đã từng bƣớc khẳng định và phát triển ổn định.
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 25
CHƢƠNG VI. ĐỀ XUẤT
Mặc dù công ty có nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhƣng lĩnh vực kinh doanh chính
của công ty là sản xuất, kinh doanh bánh kẹo. Đây là lĩnh vực có những đặc thù riêng biệt có sự
ảnh hƣởng rất lớn tới ngƣời tiêu dùng và chịu sự quản lý của nhiều cơ quan chức năng nhƣ: Bộ y
tế, vệ sinh dịch tễ, các cơ quan quản lý về chất lƣợng, các cơ quan quản lý về môi trƣờng… nên
khi xây dựng chiến lƣợc cho công ty cần phải đặc biệt chú trọng việc thực hiện tốt quy trình kiểm
tra chất lƣợng sản phẩm khi đƣa ra thị trƣờng, đồng thời không ngừng nghiên cứu và đầu tƣ cho
cơ sở hạ tầng, dây chuyền sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn về ISO nhằm nâng cao chất lƣợng cho
sản phẩm đảm bảo theo đúng các quy định chất lƣợng quốc tế.
Tiếp tục đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng và dây truyền sản xuất.
Để thực hiện thành công những mục tiêu của mình công ty cần thành lập phòng Marketing
riêng biệt để có thể phát triển và mở rộng thị trƣờng.
Cần có chế độ đãi ngộ thƣởng theo doanh thu cho nhân viên nhƣ công ty bánh kẹo Hải Châu,
công ty bánh kẹo Tràng An…
Cơ cấu vốn thay đổi để đảm bảo vốn cho các hoạt động kinh doanh.
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp cụ thể để mọi nhân viên toàn tâm toàn ý làm việc cho công
ty.
Ban lãnh đạo công ty cần phải thƣờng xuyên cập nhật những văn bản, thông tin về chính
sách, thị trƣờng để kết hợp với những quy định tại luật quốc tế từ đó không làm ảnh hƣởng tới
mục tiêu xâm nhập thị trƣờng quốc tế của doanh nghiệp.
Cơ chế báo cáo hiệu quả và minh bạch sẽ giúp quản lý rủi ro tốt hơn và tăng cƣờng trách
nhiệm.
Cho phép nhà đầu tƣ chiến lƣợc đầu tƣ tại các cấp độ khác nhau trong cơ cấu doanh nghiệp
miễn là trong lĩnh vực mong muốn.
Xây dựng quỹ cho các hoạt động xã hội, môi trƣờng và các hoạt động phúc lợi xã hội khác.
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 26
CHƢƠNG VII. KẾT LUẬN
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, việc xây dựng và lựa chọn
chiến lƣợc kinh doanh là một vấn đề hết sức có ý nghĩa, bởi vì nó có vị trí và vai trò rất quan
trọng, là cơ sở để xây dựng và thực hiện các kế hoạch nhằm phát triển toàn diện doanh nghiệp.
Trƣớc tình hình thị trƣờng bánh kẹo Việt Nam luôn biến động và sự kiện Việt Nam ra nhập
APTA, WTO. Vấn đề đặt ra đối với công ty là cần thiết phải hoạch định một chiến lƣợc sản phẩm
hữu hiệu giúp công ty ứng phó linh hoạt với những thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, vƣợt qua
thử thách, chiến thắng trong cạnh tranh chủ động hội nhập và đi lên trong thời gian tới.
Chính vì vậy, công ty bánh kẹo hải Hà phải xây dựng một tiến trình rất cụ thể để thực hiện
hiệu quả kế hoạch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh tại công ty bánh kẹo hải hà (haihaco) theo mô hình delta và bản đồ chiến lược.pdf