Đồ án Phân tích và đánh giá khả năng tiếp cận dịch vụ giao thông vận tải của hộ gia đình khu vực phường Hàng Buồm – Hoàn Kiếm

MỤC LỤC

 

 

MỤC LỤC i

DANH MỤC BẢNG iii

DANH MỤC HINH VẼ iv

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRA NHU CẦU VẬN TẢI VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN 3

1.1. Tổng quan về đô thị và quy hoạch đô thị 3

1.1.1. Khái niệm và phân loại đô thị 3

1.1.2.Quy hoạch đô thị 4

1.2.Giao thông vận tải đô thị 6

1.2.1.Các khái niệm cơ bản về giao thông đô thị 6

1.2.2.Quy hoạch GTVT đô thị 8

1.3.Tổng quan về điều tra nhu cầu vận tải 14

1.3.1. .Mục đích, yêu cầu và nội dung của điều tra trong Quy hoạch và Quản lý

GTVT đô thị 14

1.3.2. Điều tra nhu cầu vận tải 17

 

CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI, GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI VÀ PHƯỜNG HÀNG BUỒM - HOÀN KIẾM 20

2.1. Tổng quan về Hà Nội 20

2.1.1. Sơ lược về vị trí, điện tích, dân số, thủy văn của thành phố Hà Nội 20

2.1.2 Quy hoạch tổng thể thủ đô Hà Nội 22

2.1.3 Khái quát quy hoạch phát triển giao thông vận tải thủ đô Hà Nội. 26

2.2. Tiềm hiểu chung về mạng lưới giao thông đường bộ Hà Nội và vận tải hành

khách công cộng 30

2.2.1 Hiện trạng hệ thống giao thông đường bộ 30

2.2.2. Hiện trạng hệ thống giao thông tĩnh 33

2.2.3 Hiện trạng hệ thống vận tải đô thị 35

2.2.4. Đánh giá chung về hệ thống GTVT thành phố Hà Nội 41

2.3. Giới thiệu chung về phường Hàng Buồm 42

2.3.1.Giới thiệu chung về khu phố cổ 42

2.3.2.Phường Hàng Buồm 45

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN

DỊCH VỤ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH PHƯỜNG HÀNG BUỒM - HOÀN KIẾM 54

3.1. Khái quát về cuộc điều tra 54

3.1.1. Đối tượng, mục đích và phương pháp điều tra 54

3.1.2.Các bước chuẩn bị điều tra 54

3.1.3. Quá trình điều tra 55

3.1.4. Quá trình xử lý thông tin 55

3.1.5. Nhưng thuận lợi và khó khăn 55

3.2. Kết quả điều tra về khả năng tiếp cận dịch vụ VT HKCC phường Hàng Buồm

3.2.1. Đất ở 56

3.2.2. Thu nhập 58

3.2.3. Các hình thức tiếp cận thông tin về dịch vụ GTVT của các hộ gia đình 60

3.2.4. Điều kiện để hộ các gia đình có thể tiếp cận với dịch GTVT 61

3.2.5. Phương tiện các hộ gia đình thường xuyên sử dụng đi lại 64

3.3. Kết luận về khả năng tiếp cận dịch vụ GTVT của các hộ gia đình phường Hàng Buồm – Hoàn Kiếm 71

KẾT LUẬN 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

PHỤ LỤC 76

 

 

 

 

 

docx82 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích và đánh giá khả năng tiếp cận dịch vụ giao thông vận tải của hộ gia đình khu vực phường Hàng Buồm – Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uật lệ giao thông và ý thức chấp hành luật lệ giao thông cho toàn thể cộng đồng. Phát triển hệ thống giao thông tĩnh, chú ý đến các bến xe liên tỉnh, bến xe tải phục vụ giao thông đối ngoại và các bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng trong khu vực đô thị. Quy hoạch mạng lưới giao thông đường sắt Theo quy định số 108/QĐ – TTG ngày 20/06/1998, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt dự án xây dựng hệ thống đường sắt trên cao Hà Nội đến năm 2020 gồm 8 tuyến: Ngọc Hồi – Văn Điển – Giáp Bát- Hà Nội – Gia Lâm – Yên Viên Hà Đông – ngã tư Sở Hà Nội Hà Nội – Kim Mã – Bưởi – Hoàng Quốc Việt – sân bay Nội Bài Cầu Long Biên – ô Cầu Dền – ô Chợ Dừa – Cầu Giấy – Diễn Kim Mã – Láng Trung – SVĐ Quốc Gia – Láng Hòa Lạc Giáp Bát – Linh Đàm – Mễ Trì – Mai Dịch – Nam Thăng Long Cổ Bi – Sài Đồng – Gia Lâm – Kim Mỗ Quy hoạch cảng sân bay Trong quy hoạch điều chỉnh sân chung Thủ đô được chính phủ phê duyệt đã xác định Hà Nội có 4 sân bay: Sân bay quốc tế Nội Bài Sân bay Miếu Môn là sân bay dự bị cho sân bay Nội Bài Sân bay Gia Lâm là sân bay dự bị Sân bay Bạch Mai chủ yếu dùng cho quân sự Quy hoạch giao thông đường sông Quy hoạch luồng tàu: quy hoạch tổng thể luồng tàu kết hợp với điều chỉnh và xây dựng các công trình bảo vệ cho 2 tuyến sông Hồng và sông Đuống . chiều rộng luồng tàu là 50m đối với chiều 2 luồng. Các bến cảng: Nâng cấp kết hợp xấy dựng mới để đến năm 2020 khu vực Hà Nội có 7 cảng trên bến sông Hồng và 2 cụm cảng trên sông Đuống. Bến tàu khách chính sẽ được chọn ở vị trí bến Lương Yên. 2.2. Tiềm hiểu chung về mạng lưới giao thông đường bộ Hà Nội và vận tải hành khách công cộng. 2.2.1 Hiện trạng hệ thống giao thông đường bộ Đường bộ đối ngoại. Hà Nội là đầu mối giao thông của các tuyến đường bộ đối ngoaị: QL5, QL18, QL1, QL3, QL2, QL32, QL6, đường Láng - Hoà Lạc, tạo nên các trục hướng tâm nối thủ đô Hà Nội với các thành phố và các tỉnh lân cận. Đây là các tuyến đường tạo nên mối liên hệ từ thủ đô Hà Nội đi các trung tâm dân cư của cả nước. QL5,QL8, QL1 và đường Láng – Hoà Lạc đã được mở rộng hoặc xây dựng tuyến tránh với quy mô 4-6 làn xe, các tuyến khác vẫn còn sử dụng các đường hiện tại (2- 4 làn xe). Các tuyến đường vành đai. Vành đai 1: Bắt đầu từ phố Trần Khát Chân - Đại Cồ Việt - Kim Liên - Đê La Thành - Ô Chợ Dừa - Giảng Võ - Ngọc Khánh - Liễu Giai - Hoàng Hoa Thám-đường Lạc Long Quân - đường đê Hữu Sông Hồng - Trần Khát Chân, vành đai này khép kín với chiều dài 23km.Hiện nay rất nhiều tuyến phố trên vành đai đang được cải tạo, mở rộng với nhiều hạng mục quan trọng như đường Đại Cồ Việt – Trần Khát Chân. Kim Liên… Đoạn Trần Khắc Chân, Đại Cồ Việt, Kim Liên đang là tuyến đường thí điểm tách làn xe ( hiện nay có 8 làn xe), Đoạn Kim Liên – Phạm Ngọc Thạch nay đã được mở rộng, tuy nhiên nhiều đoạn trên vành đai vẫn là đường 3 làn xe nhỏ và hẹp(Đê La Thành). Vành đai 2: Bắt đầu từ dốc Minh khai - Ngã tư Vọng - Ngã tư Sở - Đường Láng - Cầu Giấy - Bưởi - Lạc Long Quân - đê Nhật Tân và vượt sông Hồng từ vị trí xã Phú Thượng sang xã Vĩnh Ngọc, qua Đông Hội, Đông Trù, Quốc lộ 5, theo quy hoạch vượt sông Hồng tại Vĩnh Tuy nối vào dốc Minh Khai, vành đai có chiều dài là 38,4 km . Hiện tại đại đa số các đoạn là đường hẹp chỉ có 1-2 làn đường chưa được cải tạo nâng cấp, đường Láng đã được mở rộng thành đường 2 chiều có dải phân cách ở giữa. đường Bưởi đã được mở rộng và cải tạo 1 số đoạn Vành đai 3: Có chiều dài 65 km bắt đầu từ đường Bắc Thăng Long - Nội Bài - Mai Dịch – Thanh Xuân - Pháp Vân - cầu Thanh Trì - Sài Đồng - Cầu Đuống mới – Ninh Hiệp - Nút Đồng Xuân (giao với tuyến đường Nội Bài - Bắc Ninh) – Việt Hưng - đường Bắc Thăng Long - Nội Bài. Hiện tại đoạn Nội Bài - Mai Dịch (21km) đã được xây dựng quy mô 4 làn xe, các đoạn còn lại đang được triển khai xây dựng. Các cầu đã và đang được xây dựng tại thủ đô Hà Nội: Cầu Chương Dương, cầu Thăng Long, cầu Long Biên, cầu Đuống, cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy. Vành đai 4: Có tuyến đi cơ bản như sau: từ đông nam thị xã Phúc Yên (xã Chung La huyện Sóc Sơn) – Mê Linh – Thượng Cát – Kim Chung – An Khánh – ga Hà Đông – Ngọc Hồi – Như Quỳnh – Tiên Sơn – Yên Phong – phố Nỉ Trung Giã (giao với quốc lộ 3 tại phố Nỉ) và theo tỉnh lộ 35 nối về điểm đầu vành đai 4 từ Yên Phông sẽ theo đường cao tốc Nội Bài – Bắc Ninh về điểm đầu tuyến tại xã Chung La. Giai đoạn 2 xây dựng đoạn tuyến phía bắc của vành đai 4 như quy hoạch. Vành đai 4 có tổng chiều dài khoảng 125 Km, quy mô mặt cắt ngang 6 – 8 làn xe với lộ trình thực hiện từ 2010 – 2015 Mạng lưới đường nội đô. Hạ tầng đường bộ ở trung tâm Hà Nội gồm 326 phố với tổng chiều dài khoảng 276 km, các đường phố hiện tại hầu như đều ngắn và hẹp, chất lượng mặt đường từ trung bình đến xấu. Mạng lưới đường bao gồm cả một vài đường hướng tâm phục vụ cho cả giao thông nội đô và giao thông quá cảnh. Các đường vành đai hiện nay đều không thực hiện được chức năng cần có vì bị ngắt quãng hoặc không đủ chiều rộng hay các vấn đề khác khó khăn cho giao thông. Trừ một số con đường xây dựng gần đây có mặt cắt ngang tương đối rộng còn hầu hết các đường đều rất hẹp (cả lòng đường và vỉa hè). Đặc biệt là đường phố cổ có chiều rộng chỉ khoảng 6m – 8m, phố cũ đạt từ 12m – 18m. Khoảng cách giữa 2 nút giao thông ở khu phố cổ chỉ từ 50m – 100m, khoảng cách này ở khu phố cũ từ 200m – 400m dẫn tới tốc độ xe chạy giảm, chỉ đạt từ 17,7 đến 27,7 km/h. Trên các khu phố này có lưu lượng xe lớn, lại là giao thông hỗn hợp bao gồm cả xe thô sơ, xích lô, ô tô và một lượng lớn xe máy và xe đạp. Tất cả các vị trí giao cắt trong thành phố bao gồm: Giao cắt giữa đường sắt với đường bộ, kể cả các trục đường bộ chính. Giao cắt giữa các đường bộ trục chính Các giao cắt ngày hầu hết là các giao cắt cùng mức gây trở ngại cho giao thông, nhiều nút ko có sự điều khiển giao thông. Về cơ bản, các tuyến hướng tâm chính (phần tuyến nằm sâu trong đô thị) đã được mở rộng, cụ thể như sau: Đường Giải Phóng đoạn từ Văn Điển – Kim Liên mặt cắt ngang đã được mở rộng tới 38,5 – 42m với 4 đến 6 làn xe cơ giới, mỗi bên có đường cho xe thô sơ rộng 5m – 6m. Đường Nguyễn Trãi mặt cắt ngang rộng 50 – 60m với 6 làn xe cơ giới và 2 làn xe thô sơ ở hai bên. Đường 32 đoạn Cầu Giấy – Xuân Thủy có mặt cắt ngang rộng từ 33 – 50m với 6 làn xe chạy. Đường Nguyễn Văn Cừ có mặt cắt ngang đảm bảo cho 4 làn xe chạy liên tục và 2 bên đều có làn xe thô sơ rộng 5,5m. Ngoài ra, đoạn Cầu Chui – Trâu Quỳ mặc dù hiện tại được coi như đường Quốc lộ nhưng do tốc độ đô thị hóa khu vực Sài Đồng nhanh chóng, một loạt các khu công nghiệp, đô thị mới đã và đang được xây dựng nên tính chất đường đô thị đoạn này ngày càng được khẳng định. Cùng với sự mở rộng các đường đô thị hướng tâm, một số tuyến đường cấp Thành phố đã được mở rộng và xây dựng trong khu vực nội thành nhằm tăng khả năng lưu thông trên các trục giao thông chính, từng bước hoàn chỉnh các tuyến đường “khung” cấp Thành phố, một số tuyến đường chính là: Tuyến đường Liễu Giai – Ngọc Khánh có mặt cắt ngang rộng 50m với 6 làn xe chạy hiện đã được kéo dài theo đường Nguyễn Chí Thanh rồi nối vào đầu đường Láng - Hòa Lạc ở ngã tư Trung Kính. Tuyến đường Trần Khát Chân – Đại Cồ Việt – Kim Liên có mặt cắt ngang rộng từ 50m – 54m gồm 4 làn xe cơ giới và 4 làn xe thô sơ. Tuyến đường Yên Phụ - Đê Nhật Tân với mặt cắt ngang đảm bảo cho 4 – 6 làn xe chạy. Tuyến đường Kim Mã – Cầu Giấy mặt cắt ngang rộng 33m với 6 làn xe chạy (riêng đoạn khu ngoại giao đoàn rộng 30m với 4 làn xe chạy). Tuyến đường Thái Hà – Huỳnh Thúc Kháng có mặt cắt ngang rộng 30m với 4 làn xe. Tuyến đường Hoàng Quốc Việt có mặt cắt ngang rộng 50m với 6 làn xe cơ giới và dự trữ cho đường sắt nội đô. Các cầu vượt sông Hồng và sông Đuống hiện có trong phạm vi Hà Nội. Cầu Chương Dương: có 2 làn xe cho xe ô tô và 2 làn bên cho xe máy, chiều dài cầu là 1,2km. Đây là cây cầu có lưu lượng thông qua cao nhất trong số các cầu hiện có, ngày cao điểm đạt tới 10.000 – 11.000 lượt xe qua cầu. Hiện tại đang xảy ra vấn đề ùn tắc trên cầu do lượng xe vượt quá khả năng đáp ứng của mặt cắt ngang cầu. Cầu Long Biên: Đây là cây cầu đi chung cho đường sắt và đường bộ dài 1,6km gồm đường sắt đi giữa và mỗi bên là một làn xe chạy. Cầu Thăng Long: là cầu dùng chung cho đường sắt và đường bộ (chiều dài đường ô tô là 3,1km, dường sắt là 5,5km) được xây dựng thành 2 tầng với tầng trên gồm 4 làn xe chạy với 2 dải đi bộ, mỗi dải rộng 1.5m. Tầng dưới dành cho xe lửa chạy 2 chiều và 2 dải xe thô sơ, mỗi dải 3,5m. Cầu Thanh Trì là cầu được thông xe mới nhất bắc qua sông Hồng vào ngày 2 – 2 – 2007. Chiều dài cầu chính là 3,084 km, chiều rộng là 33m với 6 làn xe chạy trong đó có 4 làn xe cao tốc với tốc độ cho phép là 100 km/h. Cầu Vĩnh Tuy đang được xây dựng với tổng chiều dài là 3, 690m. Cầu được thiết kế có 2 làn xe cơ giới, 1 làn xe buýt và 1 làn xe hỗn hợp. (giai đoạn I). Cầu dự kiến hợp long vào dịp Tết nguyên đán năm 2008. Cầu Đuống cũ sử dụng cho đường sắt và đường ô tô đi chung. Cầu Phủ Đổng mới được xây dựng để sử dụng cho đường ô tô. Mạng lưới đường giao thông ngoại thành Mạng lưới Quốc lộ ở ngọai thành được phân chia cho các công ty chuyên quản lý các Quốc lộ thuộc Bộ Giao thông Vận tải, đường tình và thành phố do Sở Giao thông Công chính quản lý còn các đường huyện thuộc quản lý của Phòng Quản lý Giao thông Huyện. Tình trạng mặt đường của các Quốc lộ nói chung là tốt, tất cả các đường đều được trải thảm bê tông asphalt. Một số đường tỉnh lộ đã được thảm trong điều kiện khá tốt, còn các đường rải cấp phối thì trong điều kiện xấu. Các đường huyện nói chung trong điều kiện xấu 2.2.2. Hiện trạng hệ thống giao thông tĩnh Hệ thống bến xe liên tỉnh. Bến xe phía Tây (Mỹ Đình): phục vụ nhu cầu vận chuyển hành khách từ tả ngạn sông Hồng đi các tỉnh phía Tây- Bắc và ngược lại. Có diện tích 30.000m2 thuộc địa bàn xã Mỹ Đình - Hà Nội. Lượt xe trung bình là 280 xe/ngày lượng hành khách bình quân là 2350 HK/ngày . Bến xe phía bắc (Gia Lâm): Có diện tích là 11468,5m2 thuộc địa phận quận Long Biên - Hà Nội. Lấy trả khách từ Hà Nội đi các tỉnh phía bắc trên 51 tuyến đường. Lượt xe trung bình trong ngày là 300 xe/ngày, lượt khách trung bình là 855 HK/ngày. Bến xe phía Nam(Giáp Bát): Có diện tích 36000 m2 thuộc địa bàn phường Giáp Bát- Hoàng Mai -Hà Nội. Bến xe phía Nam đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân Hà Nội đi các tỉnh: Thái Bình, Nam Định,các tỉnh phía Nam Hà Nội cho đến các tỉnh đồng bằng nam bộ. Số lượng khách bình quân 390 xe/ngày, lượng hành khách bình quân là 6440 HK/ngày. Trạm Thanh Xuân(bến đi Sơn La): Có diện tích 400m2, phục vụ hành khách đi Sơn La và một số tỉnh phía Bắc. Năng lực thông qua của bến là 60 xe/ngày. Tổng lượt khách ra vào bến khoảng 200 HK/ngày. Có 7 tuyến đi Sơn La và Lai Châu với thời gia phục vụ từ 3h đến 13h30. Ngoài ra xí nghiệp quản lý bến xe còn tổ chức thêm các loại xe khách có chất lượng cao đi các tỉnh theo các tuyến để phục vụ cho hành khách được nhanh chóng và thuận tiện. Bến xe Lương Yên: Được xây dựng nhằm giải tỏa cho bến xe Gia Lâm ở mạn phía Bắc của thành phố với diện tích 10200m2. Ngoài ra còn có các bến xe nhỏ khác như: Bến xe Nước Ngầm, bến xe Hà Đông ,... Hệ thống các điểm đỗ xe trong thành phố. Toàn thành phố có 189 điểm trông xe thì có 31 điểm không có giấy phép. Công ty khai thác điểm đỗ xe Hà Nội – sở GTCC đang quản lý126 điểm đỗ xe công cộng với diện tích khoảng 55000m2.Có 3000 vị trí đỗ xe với diện tích bình quân một vị trí đỗ là 15,5 m2. Công ty cũng đang giám sát 33 điểm đỗ xe Taxi với tổng sức chứa 327 xe. Ngoài ra còn có một số điểm đỗ xe do các cơ quan tự xây dựng và quản lý và các điểm đỗ xe trên đường, hè phố. Hà Nội hiện nay, trên các đường phố, chỗ nào có thể đậu xe đều đã sử dụng hết công suất. Diện tích đất không còn, chính quyền thành phố tính đến việc đào sâu vào lòng thành phố, hay tận dụng diện tích trên làm bãi đỗ. Khu vực nội thành chật hẹp đang có giải pháp xây dựng bãi đỗ xe cao tầng và bãi đỗ xe ngầm. Ngày 15/2/2006, Hà Nội đã khởi công bãi đỗ xe công suất lớn, công nghệ cao nằm trong khu trung tâm thương mại Hoàng Cầu, Đống Đa. Bãi đỗ xe sử dụng công nghệ thang nâng hiện đại, lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Loại thang nâng này có thể đưa ôtô, xe máy các loại lên các tầng giữ xe trên cao. Bãi đỗ xe cao tầng này có thể chứa 100 ôtô, trong khi đó hai tầng ngầm có thể chứa tới 200 xe khác. Riêng bãi xe ngoài trời có thể chứa 500 xe. Theo công ty cổ phân Tân Hoàng Cầu, tổng số vốn đầu tư cho dự án này là 240 tỷ đồng. Công trình sẽ đưa vào sử dụng vào đầu năm Diện tích đỗ xe của thành phố Hà Nội mới đạt 160nghìn m2, chiếm 0,22% diện tích thành phố, chỉ đảm bảo được 10% nhu cầu đỗ xe. Các điểm đỗ xe công cộng ở Hà Nội: Bến xe Nam Thăng Long: Đây là điểm đầu cuối được thiết kế chuẩn dành riêng cho xe buýt công cộng, là điểm đầu cuối của 4 tuyến xe buýt. Bến xe Hà Đông đây là điểm trung chuyển lớn giữa vận tải liên tỉnh phía Đông và vận tải nội đô. Đây là điểm đầu cuối của 5 tuyến xe buýt. Điểm đỗ xe Kim Ngưu: Đây là điểm đầu cuối của 3 tuyến xe buýt, diện tích tương đối rộng đáp ứng được nhu cầu trong giao đoạn hiện nay. Điểm đỗ xe Trần Khánh Dư: Đây là điểm trung chuyển tạm thời của 6 tuyến xe buýt do vị trí không thuận lợi . Điểm đỗ xe Long Biên: Đây là điểm trung chuyển lớn nhất của mạng lưới xe buýt Hà Nội. Hiện nay là điểm đầu cuối của 8 tuyến xe buýt và có 8 tuyến thông qua. Điểm đỗ xe Nguyễn Công Trứ: Đây là điểm đỗ xe buýt mới được quy hoạch. Tuy nhiên mới là điểm đầu cuối của tuyến xe buýt số 23. Điểm đỗ xe Nội Bài: Điểm đỗ xe này nằm ở khuôn viên của sân bay Nội Bài, thuận lợi cho hành khách từ sân bay đi vào nội thành. Điểm đỗ xe Ga Hà Nội: Đây là điểm trung chuyển quan trọng phục vụ hành khách từ Ga Hà Nội đi các nơi. Bến xe Kim Mã: Có diện tích 3724m2. Trước đây, nó là một bến xe phục vụ vận tải hành khách liên tỉnh. Nó nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội nên thường xuyên làm cản trở giao thông, gây ách tắc giao thông. Hiện nay bến xe Kim Mã chỉ là điểm đỗ dành riêng cho xe buýt 2.2.3 Hiện trạng hệ thống vận tải đô thị 2.2.3.1 Vận tải hành khách Phương tiện vận tải cá nhân. Thành phố hà Nội hiện nay có khoảng: 51173 xe ô tô các loại, trên 1530000 xe máy, một triệu xe đạp. Mặt khác nhu cầu sử dụng phương tiện cá nhân của người dân ngày càng tăng. Theo dự báo trong thời gian tới ô tô sẽ tăng từ 10-15%/năm, xe máy 20-25%/năm, riêng xe đạp đã bão hoà và đang có xu hướng giảm dần. Hiện nay 70-80% hộ gia đình có khả năng mua xe máy Phương tiện vận tải hành khách công cộng. Vận tải bằng taxi: loại hình này chưa phát triển mạnh do giá cước cao và người dân vẫn chưa quen sử dụng. Các tuyến đi của người dân thường từ nhà hoặc từ cơ quan, nơi làm việc không gần nơi đỗ xe nên hành khách khó tiếpcận. Tính đến năm 2006 tại Hà Nội có khoảng 38 đơn vị tham gia vận tỉa hành khách bằng taxi: 2 xí nghiệp nhà nước, 19 cty cổ phần, 16 cty TNHH và hợp tác xã Vận tải bằng xe buýt: hiện nay mạng lưới xe buýt gồm 60 tuyến. Trong có sự tham gia của công ty cổ phần xe khách Hà Nội, công ty cổ phần vận tải thương mại dich vụ Đông Anh, Công ty trách nhiệm hữu hạn Bắc Hà, Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và du lịch Bảo Yến, tổng cty Vận tải Hà Nội Mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng ở Hà Nội. Tính đến tháng 12/2007: Chiều dài mạng lưới (km) 1193 Chiều dài trung bình của 1 tuyến (km) 20.57 Hệ thống điểm đầu cuối, nhà chờ, điểm dừng trên tuyến các điểm trung chuyển của VTHKCC. Hệ thống các điểm đầu cuối : Điểm đầu cuối là một nơi trực tiếp thực hiện tác nghiệp đầu cuối trong quá trình vận tải hành khách. thông thường các điểm cuối được phân thành hai loại : các điểm đầu cuối phục vụ vận tải liên tỉnh và các điểm đầu cuối phục vụ vận tải nội đô. Các điểm đầu cuối trong vận tải nội đô được bố trí tại các bến xe liên tỉnh ở rìa thành phố nhằm phục vụ hành khách chuyển từ vận tải liên tỉnh sang vận tải nội đô và ngược lại. Đây là một trong những bất cập trong hoạt động xe buýt.Trong tổng số 37 điểm đầu cuối chỉ có 10 điểm đầu cuối là xe được sắp xếp có thứ tự,vị trí đón trả khách an toàn như:bến xe Gia Lâm, bến xe Mỹ Đình, bến xe Hà Đông, bến xe Kim Mã, sân bay Nội Bài, điểm Trần Khánh Dư, bãi đỗ xe Nam Thăng Long, bãi đỗ xe Gia Thụy, bãi đỗ xe Kim Ngưu...số còn lại hầu hết là tận dụng các điểm tạm thời nên có thể bị thay đổi bất cứ lúc nào. Bảng 2.6. Các điểm đầu cuối tại các bến xe hiện nay TT Vị Trí Điểm Đầu Cuối Các Tuyến Tổng số tuyến 11 Bến xe Giáp Bát 3,16,21,25,28,29,32,37 8 22 Điểm đỗ xe Long Biên 1,4,8,15,17,36,50 7 33 Bến xe Hà Đông 1,19,21,27,37 5 44 Bến xe Kim Mã 7,12,13,18,20 5 55 Bến xe Gia Lâm 3,22,34 3 66 Điểm đỗ xe Mỹ Đình 13,16,34 3 Điểm dừng đỗ trên tuyến Là một phần của hệ thống giao thông tĩnh, nó bao gồm vị trí dừng đỗ và phần diện tích trên vỉa hè để xây dựng một số công trình phụ trợ nhằm cung cấp cho lái xe và hành khách các thông tin phục vụ chuyến đi. Trên toàn mạng lưới tuyến xe buyt Hà Nội có 1022 điểm dừng đỗ trên tuyến và trên 234 điểm chờ. Tất cả các điểm dừng đỗ đều có biển báo, trong đó nội thành có 766 biển/146 đường phố chiếm 75%, ngoại thành 256/14 đường phố chiếm 25%. Cự ly điểm dừng đỗ hiện nay là hợp lý (Trừ các tuyến xe buyt nhanh): Khu vực nội thành : 400-500 m Khu vực ngoại thành:800-1000m Hiện trạng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt hiện nay Hệ thống hành trình hiện nay chỉ áp dụng một loại hình chạy suốt. Hình thức chạy xe như vậy thuận lợi cho công tác tổ chức và điều độ xe nhưng chất lượng phục vụ và hiệu quả chưa cao. Bảng 2.7 Hệ thống các tuyến xe buýt ở Hà Nội TT Tên tuyến SHT Chiều dài Phương tiện và lượt xe Mác xe Sức chứa BQ Xe KH Xe VD 1 Long Biên -Hà Đông 1 13.0 Daewoo BS 105 80 13 10 2 Bác Cổ - H.Đông - Ba La 2 19.0 Daewoo BS 105 80 30 26 3 Giáp Bát - Gia Lâm 3 15.3 Daewoo BS 105 80 14 11 4 Long Biên - Lĩnh Nam 4 11.3 Mercedes 60 10 8 5 Linh Đàm - Phú Diễn 5 20.9 Combi 24 14 9 6 Ga Hà Nội - Thường Tín 6 19.0 Daewoo BS 106 80 12 10 7 Kim Mã - Nội Bài 7 31.5 Daewoo BS 105 80 19 16 8 Long Biên - Ngũ Hiệp 8 20.2 Daewoo BS 090 60 25 21 9 Bờ Hồ - Bờ Hồ 9 19.5 Transinco 45 16 12 10 Long Biên - Từ Sơn 10 18.0 Renault 80 15 12 11 Ga Hà Nội - ĐH NN I 11 18.7 Daewoo BS090DL 60 13 11 12 Kim Mã - Văn Điển 12 13.9 Hyundai 24 13 10 13 Kim Mã - Bxe Mỹ Đình 13 9.6 Combi 24 7 5 14 Bờ Hồ – Cổ Nhuế 14 15.1 Daewoo BS090DL 60 12 10 15 Long Biên - Phố Nỉ 15 44.2 Daewoo BS 105 80 20 18 16 Giáp Bát - Bxe Mỹ Đình 16 13.7 Daewoo BS 090 60 14 11 17 Long Biên - Nội Bài 17 36.7 B80 Transinco 80 19 17 18 Kim Mã - L.Biên - Kim Mã 18 21.3 Transinco 45 15 11 19 Trần Khánh Dư - Hà Đông 19 14.5 Daewoo BS090DL 60 13 11 20 Kim Mã - Phùng 20 19.4 Daewoo BS090DL 60 15 13 21 Giáp Bát - Hà Đông 21 11.8 Daewoo BS090DL 60 20 17 22 BX Gia Lâm - BV103 22 19.2 Mercedes 80 31 26 23 Ng. C.Trứ - Ng. C.Trứ 23 17.9 Hyundai 24 13 10 24 L.Yên - N.T.Sở - C. Giấy 24 12.6 Daewoo BS 090 60 12 10 25 Nam TLong - Giáp Bát 25 19.7 Combi 24 22 14 26 Mai Động - SVĐ Quốc Gia 26 18.4 Daewoo BS090DL 60 28 24 27 Hà Đông - N.Thăng Long 27 18.0 Daewoo BS 090 60 21 17 28 Giáp Bát - Đông Ngạc 28 18.3 Transinco 30 19 14 29 Giáp Bát - Tây Tựu 29 22.6 Transinco 30 18 13 30 Mai Động- HQ Việt 30 16.4 Daewoo BS 090 60 15 13 31 Bách Khoa- Đ.H Mỏ 31 19.5 Transinco 45 19 14 32 Giáp Bát - Nhổn 32 18.8 Mercedes 80 30 25 33 Mỹ Đình - CV Tây Hồ 33 16.9 Combi 24 12 9 34 Bxe Mỹ Đình- Gia Lâm 34 18.3 Renault 80 18 14 35 Trần .K. Dư - Nam TL 35 17.5 Daewoo BS090DL 60 11 9 36 Yên Phụ - Linh Đàm 36 16.0 Hyundai 24 12 9 37 G.Bát - L.Đàm - Hà Đông 37 14.6 Combi 24 14 9 38 N.T.Long - Mai Động 38 20.0 Daewoo BS090DL 60 12 10 39 H.Q.Việt - Bxe Nước Ngầm 39 24.8 Daewoo BS090DL 60 17 14 40 Ga Hà Nội - Phú Thị 40 21.2 Renault 80 17 14 41 Yên Phụ - Sân VĐQG 50 17.1 Cosmos 30 13 8 42 Long Biên - Bắc Ninh 54 32.4 Hyundai HD 540 80 16 12 43 L.Yên - L.Biên - C. Giấy 55 18.1 Daewoo BS 090 60 14 12 44 N.T.Long-Đa Phúc-Núi Đôi 56 29.3 Daewoo BS090DL 60 10 8 CÁC TUYẾN BUÝT ĐẶT HÀNG 854.2 723 577 1 CNCty TNHH Bắc Hà 84.6 73 58 45 Giáp Bát - Nghi Tàm 41 13.5 Daewoo 80 13 10 46 Kim Ngưu - Đức Giang 42 14.1 Thaco 60 15 12 47 Ga Hà Nội - Đông Anh 43 26.4 HQ 80 15 12 48 Trần Khánh Dư - Mỹ Đình 44 15.5 Thaco 60 15 12 49 T.K.Dư - Đông Ngạc 45 15.1 Thaco 60 15 12 2 Cty CP TM và DL Đông Anh 24.0 Transinco 15 12 50 Mỹ Đình - Cổ Loa 46 24.0 Transinco 60 15 12 3 CÁC TUYẾN XHH TCT 65 0 50 42 51 Long Biên - Bát Tràng 47 14.5 Daewoo BS090DL 60 12 10 52 T.K.Dư - Bxe Nước Ngầm 48 14.3 Daewoo BS090DL 60 12 10 53 H.Q.Việt - Đông Anh 53 24.0 B80 Transinco 80 15 13 54 Ga Hà Nội - Bx Nước Ngầm 52 11.8 B80 Transinco 80 11 9 4 Công ty Cổ phần XKHN 27.5 0.0 26 22 55 T.K.Dư - KĐT Mỹ Đình 49 13.2 HQ 60 13 11 56 T.K. Dư - KĐT Trung Yên 51 14.3 B80 Transinco 80 13 11 5 Cty TNHH XD & du lịch Bảo Yến 40 0 25 22 57 KĐT Mỹ Đình - Bxe Hà Đông 57 17.4 HQ 60 9 8 58 Yên Phụ - Mê Linh Plaza 58 22.5 HQ 60 16 14 59 60 CV Nghĩa Đô - Bxe Nước Ngầm 60 CÁC TUYẾN BUÝT XHH 241 189 156 Tổng mạng lưới 1,095 0 912 733 “Nguồn: Báo cáo cuối kỳ công ty vận tải Hà Nội” Hầu hết các tuyến xe buýt đều có thời gian hoạt động từ 5 h sáng đến 8 giờ tối, khoảng thời gian chờ từ 5- 15 phút. Tấn suất các chuyến xe buýt là từ 5 đến 20 phút, tần suất cao nhất là trong giờ cao điểm. Bảng 2.8. Sản lượng VTHKCC Hà Nội từ 2000-2006 Năm Sản lượng vận tải HKCC ( HK/ năm) Xe buýt Tổng cộng Số tuyến ( tuyến) Số xe ( xe) 2000 12.023.000 12.023.000 21 255 2001 15.300.000 15.300.000 27 290 2002 48.877.155 48.877.155 31 462 2003 176.319.692 176.319.692 39 580 2004 284.000.000 284.000.000 41 687 2005 297.000.000 297.000.000 47 764 2006 332.568.390 332.568.390 48 863 “Nguồn: Báo cáo cuối kỳ công ty vận tải Hà Nội” Hình 2.9. Sản lượng phương tiện VTHKCC “Nguồn: Báo cáo của tổng công ty vận tải Hà Nội” 2.2.4. Đánh giá chung về hệ thống GTVT thành phố Hà Nội Về hệ thống CSHT giao thông vận tải. Trong những năm gần đây thành phố đã được đầu tư rất lớn để phát triển hệ thống CSHT giao thông nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân, giảm ác tắc giao thông trên địa bàn thành phố, nhất là vào những giờ cao điểm. Chính bởi vậy nhìn chung hệ thống CSHT giao thông của thành phố đã được cải thiện khá nhiều, các con đường được nâng cấp mở rộng, và mở mới đã phần nào đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân. Tuy nhiên bên cạnh những điều đã đạt được thì trong những năm tới thành phố sẽ còn phải đầ tư rất lớn để tiếp tục hoàn thiện hệ thống giao thông. Hiện nay vẫn còn nhiều tuyến phố chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân, vẫn thường xuyên xảy ra ách tắc trong giờ cao điểm. Mật độ mạng lưới đường trên toàn thành phố vẫn ở mức thấp, các con đường lại quá hẹp, đây là vấn đề bức xúc mà rất khó giải quyết. Diện tích dành cho giao thông tĩnh của thành phố vẫn còn thiếu rất nhiều, nhất là tại các khu vực trung tâm, thành phố cần đầu tư xây dựng các bãi đỗ hiện đại, đảm bảo ko ảnh hưởng đến cảnh quan khu trung tâm vốn đã rất trật hẹp. Về hệ thống vận tải. Đang được đầu tư rất lớn bởi nhu cầu đi lại của người dân liên tục tăng, mà hệ thống vận tải thì đã không thể đáp ứng được nhu cầu đó. Hiện tại Hà Nội mới chỉ có các loại hình vận tải HKCC là xe taxi, xe ôm, và xe buýt, tuy đã được đầu tư phát triển, nhung vẫn không đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân, cùng với đó là sự đi xuống của chất lượng dịch vụ. Để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, giải quyết vấn đề ách tắc giao thông, thành phố đã có kế hoạch phát triển hệ thống vận tải đường sắt đô thị. Nhìn chung hệ thống vận tải Hà Nội mới đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển nên sẽ còn rất nhiều vấn đề cần giải quyết, hi vọng thành phố sẽ có những sự đầu tư thích đáng và hợp lí thì hệ thống giao thông vận tải đô thị Hà Nội mới đáp ứng được nhu cầu đi lại của thị dân. 2.3. Giới thiệu chung về phường Hàng Buồm. 2.3.1.Giới thiệu chung về khu phố cổ Vị trí,giới hạn Theo quyết định số 70 BXD/KT-QH ngày 30/3/1995 của Bộ Xây dựng, khu Phố cổ Hà nội có phạm vi được xác định: Phía Bắc: Phố Hàng Đậu Phía Tây: Phố Phùng Hưng Phía Nam: Các phố Hàng Bông, Hàng Gai, Cầu Gỗ và Hàng Thùng. Phía Đông: Các phố Trần Quang Khải và Trần Nhật Duật. Toàn bộ khu vực trên thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm, có 76 tuyến phố thuộc 10 phường, tổng diện tích quy hoạch khu phố cổ khoảng 100ha. Quá trình hình thành và phát triển khu Phố Cổ Hà Nội Thăng Long Hà Nội là một vùng văn hoá truyền thống đặc biệt bởi vì đến hết thế kỷ 16 Thăng Long - Đông Đô. Đông Kinh vẫn là đô thị độc nhất của nhà nước Đại Việt lúc ấy. “Kẻ Chợ” tên gọi khác của Thăng Long - Hà Nội xưa có Thành, có thị, có bến có 36 phường buôn bán và thợ thủ công, có chợ ô ven đô có các làng nghề chuyên canh và chế biến nông sản. Dân tà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhân tích và đánh giá khả năng tiếp cận dịch vụ giao thông vận tải của các hộ gia đình phường hàng buồm - hoàn kiếm.docx