MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 2
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 4
I.1-Quá trình hình thành và phát triển của Doanh Nghiệp 4
I.1.1.Tên, địa chỉ của doanh nghiệp 4
I.1.2-Sự thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển 4
I.2-Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 5
I.3-Quy trình công nghệ kinh doanh điện năng của Doanh Nghiệp 6
I.4-Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 7
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 10
II.1-Khái niệm tài chính doanh nghiệp 10
II.2-Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của việc phân tích tài chính doanh nghiệp 10
II.3-Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 13
II.3.1-Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 13
II.3.2-Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh 15
II.3.3-Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ 16
II.3.4-Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính 17
II.4-Nguồn số liệu trong phân tích tài chính doanh nghiệp 25
II.5-Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 27
PHẦN III: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH 29
III.1-phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các BCTC 29
III.1.1-Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn qua bảng CĐKT: 29
III.1.2-Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn 30
III.1.3-Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn sử dụng trong mọi hoạt động 32
III.1.4-Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kd của công ty 34
III.3-Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ 39
III.4- phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính 40
III.3.3.3-Phân tích khả năng thanh toán của công ty 40
III.3.3.4-Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả 42
III.3.3.5-Phân tích khả năng hoạt động 43
III.3.3.6-Phân tích khả năng quản lý nợ 44
III.3.3.7-Phân tích khả năng sinh lợi 44
PHẦN IV : MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 50
IV.1-nhận xét về tình hình tài chính của công ty 50
IV.1.1- Ưu điểm và nhược điểm 50
IV.1.2-Thách thức và khó khăn 51
IV.1.2-Nhận xét tình hình tài chính của công ty 52
IV.2-Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của điện lực Ba Đình 52
IV.2.1-Biện pháp thúc đẩy gia tăng doanh thu 52
VI.2.2-Biện pháp gia tăng lợi nhuận 55
IV.2.3-Quản lý hàng tồn kho 59
IV.2.4-Tác động tổng hợp của các biện pháp 61
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
74 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty điện lực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hay thế liên hoàn được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới cùng một chỉ tiêu phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Việc xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng phương pháp. Trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu được quy định như sau:
-Nhân tố số lương thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. Khi có thể phân biệt rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng thì vận dụng nguyên tắc trên trong thay thế liên hoàn là khá thuận tiện. Trong trường hợp cùng một lúc có nhiều nhân tố chất lượng, số lượng..tức nhiều nhân tố có cùng tính chất như nhau, việc xác định trật tự thay thế trở nên khó khăn thì sử dụng phương pháp tích phân, vi phân cho phương pháp này.
Phương pháp liên hệ cân đối:
Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính: phân tích sự vận động của hàng hoá, vật tư, nhiên liệu; xác định điểm hoà vốn; phân tích cán cân thương mại..
Ngoài các phương pháp phân tích trên còn có một số phương pháp phân tích như:
-Phương pháp đồ thị
-Phương pháp phân tổ
-Phương pháp so sánh tương quan
-Các phương pháp toán học ứng dụng khác..
PHẦN III
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
III.1-PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA CÁC BCTC
III.1.1-Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn qua bảng CĐKT:
Bảng III.1:bảng cân đối kế toán thu gọn của công ty trong năm 2003
TÀI SẢN (2003)
NGUỒN VỐN (2003)
Tài sản lưu động
31.450.304.290
Nợ ngắn hạn
84.962.321.585
Tài sản cố định
81.397.156.779
Nợ dài hạn +Vốn chủ sở hữu
22.064.212.089
Bảng III.2: bảng cân đối kế toán thu gọn của công ty trong năm 2004
TÀI SẢN (2004)
NGUỒN VỐN (2004)
Tài sản lưu động
35.043.987.782
Nợ ngắn hạn
92.088.816.608
Tài sản cố định
105.885.992.304
Nợ dài hạn +Vốn chủ sở hữu
48.495.382.078
Nhận xét: qua bảng cân đối kế toán 2003, 2004 ta thấy công ty điện lực Ba Đình chưa giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Có tình trạng công ty sử dụng phần lớn nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Mặc dù nguồn vốn ngắn hạn có thể chiếm dụng được một cách hợp pháp và chi phí sử dụng vốn thấp hơn. Tuy nhiên, chu kỳ luân chuyển của tài sản dài hạn khác với chu kỳ thanh toán, do đó có thể dẫn đến những sai phạm nguyên tắc tín dụng, làm mất uy tín của công ty đối với những chủ nợ ngắn hạn, những nhà cung cấp,..
Qua tìm hiểu các khoản mục trong phần nợ ngắn hạn có thể thấy khoản chiếm tỷ trọng lớn trong nợ ngắn hạn của công ty điện lực Ba Đình là khoản mục “phải trả nội bộ”. Đây là tài khoản vãng lai của công ty với tổng công ty điện lực Hà Nội. Những khoản trong khoản mục này chủ yếu là doanh số tiền điện mà công ty thu được trong quá trình kinh doanh điện năng của mình và các khoản khấu hao tài sản cố định phải nộp về công ty. Tuy đây là một nguồn vốn lớn có thể sử dụng và không mất chi phí sử dụng vốn nhưng công ty lại phải nộp bất cứ lúc nào nếu tổng công ty có chỉ thị nộp. Do đó nếu dùng tài khoản này để tài trợ cho tài sản cố định là một điều hết sức bất cập.
III.1.2-Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng III.3: phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
2002
2003
Tăng giảm
Số tiền
Tỷ
trọng (%)
Số tiền
Tỷ
trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tỷ trọng (%)
1
2
3
4
5
6=4-2
7=6* 100/2
8=5-3
TSLĐ & ĐTNH
23,054,002,648
21.63
35,043,987,782
24.93
11,989,985,134
52.01
4.59
Tiền
1,650,288,289
1.55
1,042,031,251
0.74
-608,257,038
-36.86
-0.81
Các khoản phảI thu
17,030,173,818
15.98
29,515,706,677
21.00
12,485,532,859
73.31
5.01
Hàng tồn kho
2,012,801,173
1.89
2,137,731,549
1.52
124,930,376
6.21
-0.37
TSLĐ khác
2,360,739,368
2.22
2,348,518,305
1.67
-12,221,063
-0.52
-2.53
TSCĐ & ĐTDH
83,511,289,430
78.37
105,885,992,304
75.32
22,374,702,874
26.79
-1.06
TSCĐ
79,013,734,020
74.15
100,243,212,005
71.30
21,229,477,985
26.87
-2.84
Chi phí XDCBDD
2,383,422,759
2.24
3,255,651,489
2.32
872,228,730
36.60
0.08
Tổng TS
106,565,292,078
100.00
140,584,198,671
100.00
34,018,906,593
31.92
0.00
Qua bảng tính toán ta thấy tất cả các loại tài sản đều biến động, trong đó tài sản lưu động khác là biến động ít nhất. Trong cơ cấu tài sản của công ty năm 2004, tài sản lưu động có vẻ thay đổi nhiều nhất với tỷ lệ thay đổi là 52,01 %, tỷ trọng của tài sản lưu động trong cơ cấu tài sản tăng 4,59%. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do tăng các khoản phải thu tăng với tỷ lệ 73,31%, tỷ trọng của các khoản phải thu tăng là 5,01%. Do đó mặc dù các tài sản lưu động khác có xu hướng giảm tỷ trọng của chúng trong cơ cấu tài sản nhưng tài sản lưu động của công ty vẫn tăng với tỷ trọng lớn hơn tài sản cố định. Công ty cần phải chú ý hơn trong việc quản lý các khoản phải thu của mình. Theo các báo cáo kiểm kê thì các khoản nợ khó đòi của công ty đến cuối năm 2004 là hơn 600 triệu VNĐ, mặc dù trong tháng 2 năm 2005 vừa qua công ty đã tiến hành trích lập dự phòng. Tuy nhiên công ty vẫn cần chú ý hơn trong công tác thu nợ của mình.
Tài sản cố định của công ty trong năm 2004 cũng tăng với nguyên giá là hơn 20 tỷ VNĐ tương đương với 26,79%. Điều này chứng tỏ việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật được công ty rất chú trọng. Nó cũng thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của công ty. Tỷ trọng này tăng cũng chứng tỏ năng lực sản xuất của công ty hay nói đúng hơn là năng lực cung cấp dịch vụ về điện của công ty ngày càng tăng. Mặc dù tỷ trọng của nó trong cơ cấu tài sản giảm –1,06% nhưng đây vẫn là một dấu hiệu tích cực của công ty.
Bảng III.4:phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Chỉ tiêu
2002
2003
Tăng giảm
Số tiền
Tỷ
trọng (%)
Số tiền
Tỷ
trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tỷ trọng (%)
1
2
3
4
5
6=4-2
7=6* 100/2
8=5-3
Nợ ngắn hạn
845,010,790,990
79.30
92,088,816,608
65.50
7,587,736,618
8.98
-13.79
Nợ dài hạn
414,317,550
0.39
1,638,396,296
1.17
1,224,078,746
295.44
0.78
Nợ khác
46,924,045
0.04
637,245,307
0.45
590,321,262
1,258.04
0.41
Nguồn vốn CSH
21,602,970,493
20.27
46,219,740,460
32.88
24,616,769,967
113.95
12.60
Cơ cấu nguồn vốn cũng có nhiều biến đổi. Tất cả các thành phần của nguồn vốn đều tăng, trừ tỷ trọng của nợ ngắn hạn trong cơ cấu nguồn vốn giảm -13,8%. Điều này là điều đáng mừng vì nó thể hiện công ty đã chú ý hơn trong việc cân đối tỷ trọng các loại nợ. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty trong năm 2004 tăng mạnh với tỷ lệ tăng 113,95%, tỷ trọng trong cơ cấu vốn là 12,6%. Nhờ sự tăng mạnh của nguồn vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn mà khả năng tự tài trợ của công ty lớn hơn. Điều này thể hiện khả năng độc lập hơn của công ty về mặt tài chính. Đối ngược với tỷ suất tự tài trợ của công ty chính là tỷ số nợ. Tỷ suất tự tài trợ tăng lên cũng đồng nghĩa với việc tỷ số nợ giảm xuống. Điều này là một điều đáng mừng hay đáng lo ? Về phía các chủ nợ thì họ thường thích một tỷ số nợ vừa phải vì nó đảm bảo cho họ khi công ty bị phá sản. Vậy các chủ doanh nghiêp thì sao ? Trước hết nếu tỷ số nợ thấp thì mức độ an toàn tài chính cao, doanh nghiệp sẽ ít bị thua lỗ trong nền kinh tế suy thoái. Tuy nhiên tỷ số nợ cao lại mang lại một hệ quả là: nếu công ty có lợi nhuận trong kỳ thì công ty sẽ có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỏ hữu sẽ càng cao hơn, do đó nếu tỷ số nợ giảm thì mức lợi nhuận sẽ gia tăng chậm trong nền kinh tế phát triển và gây ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn.
III.1.3-Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn sử dụng trong mọi hoạt động
Bảng III.5: tinh hình sử dụng vốn và nguồn vốn sử dụng
Năm 2004
Nguồn sử dụng
Tỷ trọng
1,64
5,73
20,45
3,3
1,59
66,35
Lượng
608.257.038
2.126.353.714
7.587.736.610
1.224.078.746
590.321.262
24.616.769.967
37.099.298.752
Sử dụng vốn
Tỷ trọng
33,65
0,34
66,01
Lượng
12.485.532.859
124.930.376
24.488.835.525
37.099.298.752
Năm 2003
Nguồn sử dụng
Tỷ trọng
1,08
1,95
74,57
22,4
Lượng
400.503.909
725.866.540
27.699.744.673
8.320.320.080
37.146.435.182
Sử dụng vốn
Tỷ trọng
21,3
3,58
66,74
8,23
0,13
Lượng
7.913.750.546
1.331.183.895
24.793.570.361
3.058.489.659
49.440.719
37.146.435.182
Chỉ tiêu
1. Tiền
2. Các khoản pt
3. Hàng tồn kho
4. TSLĐ khác
5. TSCĐ
6. Nợ ngắn hạn
7. Nợ dài hạn
8. Nợ khác
9. Vốn CSH
Cộng
Trong năm 2003, việc sử dụng vốn và nguồn vốn tăng 37.146.435.182 VNĐ. Đây là một con số không nhỏ, nếu xét về mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế thì kết quả này là rất khả quan. Trong phần sử dụng vốn thì chủ yếu vốn được sử dụng để mua tài sản cố định (chiếm 66,74%) và các khoản phải thu là 21,3%. Đầu tư tăng tài sản cố định là một phương hướng đúng đắn cho mục tiêu phát triển bời vì việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng lực sản xuất và phát triển lâu dài. Tuy nhiên việc sử dụng vốn mua tài sản cố định lại lấy chủ yếu từ nguồn vốn nợ ngắn hạn (74,57%). Đây là điều bất hợp lý! Mặc dù nợ ngắn hạn có thể do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi suất thấp hơn nợ dài hạn. Nhưng chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thành toán do đó có thể dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng. Giải pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp nên vay dài hạn bổ sung thay vì vay ngắn hạn. Các khoản phải thu cũng là điều đáng chú ý trong việc sử dụng vốn. Đến năm 2003 nợ khó đòi của công ty điện lực Ba Đình đã lên đến hơn 600 triệu. Công ty nên chú ý hơn đến tính thanh khoản của các khoản phải thu và việc đôn đốc khách hàng trả nợ.
Trong năm 2004, nguồn vốn và việc sử dụng vốn vẫn tăng hơn 37 tỷ VNĐ. Điều này là một điều đáng mừng vì nó thể hiện là công ty vẫn duy trì tốt mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế. Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định vẫn chiếm tỷ trọng lớn (66,01%) và công ty đã chú ý hơn trong việc sử dụng nợ ngắn hạn. Tuy nhiên nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong việc đầu tư mua tài sản cố định. Vì vậy công ty cần phải chú ý hơn nữa. Vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn năm2004 tăng mạnh (66,35%). Lý do là lợi nhuận sau thuế của công ty tăng so với năm2003 mặc dù doanh thu của năm 2004 không cao hơn so với doanh thu năm2003. Điều này chứng tỏ công ty trong năm 2004 đã kiểm soát tốt hơn chi phí sản xuất kinh doanh và các chi phí khác.
Tuy nhiên trong năm 2004 tỷ trọng các khoản phải thu lại tăng lớn hơn, điều này chứng tỏ công ty chưa có chính sách quản lý tốt các khoản phải thu. Công ty cần lưu ý hơn về điều này.
III.1.4-Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kd của công ty
Bảng III.6:Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1. Khoản phải thu
9.116.423.264
17.030.173.818
29.515.706.677
2. Hàng tồn kho
2.738.667.713
2.012.801.173
2.137.731.549
3. TSLĐ khác
3.143.688.124
2.360.739.368
2.348.518.305
4. Nợ ngắn hạn
56.801.335.317
845.010.790.990
92.088.816.608
Nhu cầu VLĐTX
-41.802.556.216
-823.607.076.551
-58.086.860.083
Bảng III.7: Vốn lưu động thường xuyên
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1. TSCĐ & ĐTDH
56.603.586.418
83.511.289.430
105.885.992.304
2. Vốn CSH
13.282.650.418
21.602.970.493
46.219.740.460
3. Nợ dài hạn
3.472.807.209
414.317.550
1.638.396.296
VLĐ thường xuyên
-39.848.128.789
-61.494.001.393
-58.027.855.542
Bảng III.8: Vốn bằng tiền
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1. VLĐ thường xuyên
-39.848.128.789
-61.494.001.393
-58.027.855.542
2. Nhu cầu VLĐTX
-41.802.556.216
-823.607.076.551
-58.086.860.083
Vốn bằng tiền
1.954.427.430
762.113.075.158
-59.004.536
Qua bảng vốn lưu động thường xuyên ta thấy lượng vốn lưu động thường xuyên của công ty luôn < 0, điều này có nghĩa là nguồn vốn dài hạn của công ty không đủ đầu tư cho tài sản cố định. Công ty phải đầu tư vào tài sản cố định một phần khá lớn nguồn vốn ngắn hạn. Tài sản lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của công ty mất thăng bằng, công ty có thể sẽ phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Giải pháp đặt ra cho công ty điện lực Ba Đình là cần tăng cường huy động vốn dài hạn hoặc giảm quy mô đầu tư dài hạn hoặc thực hiện đồng thời cả hai giải pháp đó.
Qua bảng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty cũng luôn < 0, điều này có nghía là nguồn vốn ngắn hạn đã quá thừa để tài trợ cho các tài sản lưu động của công ty. Công ty không cần thiết phải huy động vốn ngắn hạn thêm nữa.
Có thể thấy là công ty điện lực Ba Đình đang xảy ra tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. Vồn ngắn hạn quá nhiều còn vốn dài hạn quá ít. Mặc dù rằng nguồn vốn ngắn hạn có thể chiếm dụng hợp pháp và chi phí sử dụng vốn nhỏ hơn nhưng nó sẽ đe doạ đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong tương lai. Công ty điện lực Ba Đình nên tăng cường vay vốn dài hạn, xem xét lại việc đầu tư dài hạn và tăng thu nợ từ khách hàng để trả nợ ngắn hạn.
III.2-PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Bảng III.9:Phân tích bảng kết quả hoạt động sxkd của toàn công ty (ĐVT: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
2003
2004
Chênh lệch
Kế hoạch
Thực hiện
NN/NT
NN/KH
1-Doanh thu
274.674
330.260
335.668
60.994
-Điện
272.574
330.260
333.583
61.009
3.323
-Sản xuất khác
2.100
0
2.085
-15
3.224
2-Chi phí
202.290
327.894
331.118
128.828
-Điện
201.108
327.894
329.963
128.855
-Sản xuất khác
1.182
0
1.155
-27
3-Lợi nhuận
72.384
2.366
4.550
-67.834
2.184
-Điện
71.466
2.366
3.620
-67.846
1.254
-Sản xuất khác
918
0
930
12
4-Thương phẩm
302
337
333
31
-4
5-Giá bán
901,52
980,00
1.002,08
100,56
22,08
III.2.1-Phân tích doanh thu
Về doanh thu điện: nhìn trên bảng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 61.009 triệu VNĐ, tương đương với 122,4 %. So với kế hoạch tăng 3.323 triệu VNĐ, tương đương 101%
Doanh thu điện tăng do hai nguyên nhân: giá bán bình quân tăng và sản lượng điện thương phẩm tăng:
Năm 2003: giá bán bình quân là 901,52 đ/kwh. Năm 2004: giá bình quân là 1002,98 đ/kwh. Như vậy giá tăng 100,56 đ/kwh và làm tăng doanh thu: 100,56x332,89 = 33.457 triệu VNĐ.
So với kế hoạch doanh thu tăng: 22,08x332,89 =7.350 triệu VNĐ
Sản lượng điện thương phẩm tăng so với năm trước là 35 triệu kwh, giảm so với kế hoạch là 4 triệu kwh. Do đó làm ảnh hưởng tăng doanh thu: 1002,08x35 =3.908 triệu VNĐ
Nguyên nhân số lượng điện thương phẩm giảm so với kế hạch là tháng 12 năm 2004 thời tiết lạnh kéo dài dẫn đến nhu cầu sử dụng điện giảm nhưng công ty không bố trí cắt điện hợp lý và không hạ cường các TI trạm biến áp gây ra hiện tượng sử dụng non tải.
Về doanh thu sản xuất khác giảm -15 triệu VNĐ so với năm trước. Để phân tích rõ hơn về doanh thu sản xuất khác ta xét riêng báo cáo doanh thu sản xuất khác của điện lực Ba Đình trong năm 2003 và 2004:
Bảng III.10: phân tích báo cáo sản xuất kinh doanh khác
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
1.Doanh thu thuần
2.100.510.688
100
2.084.723.553
100
2.Giá vốn hàng bán
1.107.587.131
52,73
1.087.830.347
52,18
Khấu hao TSCĐ
3.LN gộp
992.923.557
47,27
996.893.206
47,8
4. Chi phí bán hàng
5.CP quản lý
74.402.601
3,54
66.476.859
3,19
6.LNKD trước thuế
918.520.956
43,73
930.416.347
44,63
7. LN sau thuế
624.594.250
29,74
632.683.116
30,35
Qua bảng phân tích nhận thấy doanh thu sản xuất khác trong năm 2004 thấp hơn so với năm 2003. Tuy nhiên cả lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty đều tăng cả về số lượng lẫn tỷ trọng %, nguyên nhân của điều đó là tỷ trọng giá vốn hàng bán của công ty giảm từ 52,7 % xuống 52,18% và chi phí quản lý giảm từ 3,54% xuống còn 3,19%; điều này chứng tỏ công ty đã kiểm soát tốt giá thành, thực hiện các giải pháp tiết kiệm chi phí và đã thực hiện các biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí quản lý.
III.2.2-Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh
Về tình hình thực hiện chi phí qua bảng ta thấy chi phí trong năm 2004 tăng so với năm trước là 4.450 triệu VNĐ, tương đương với 117%, tăng so với kế hoạch là 4.817 triệu VNĐ, tương đương 119%. Để phân tích rõ hơn tình hình thực hiện chi phí ta xét bảng sau:
Bảng III.11:phân tích chi phí sản xuất kinh doanh của toàn công ty
Chỉ tiêu
Năm2003
Năm2004
Chênh lệch
Lượng
(Trđ)
Tỷ trọng
Lượng
(Trđ)
Tỷ trọng
Lượng
(Trđ)
Tỷ trọng
1.Vật liệu phụ
23.635
1,44
24.366
1,35
731
-0,09
2.Lương và BHXH
63.316
3,87
67.940
3,77
4.624
-0,1
- Lương
59.721
3,65
63.062
3,5
3.341
-0,15
- BHXH, YT, CPCĐ
3.595
0,22
4.878
0,27
1.283
0,05
3.KHCBTSCĐ
46.101
2,81
57.712
3,2
11.611
0,39
4.Các khoản dvụ mua ngoài
1.454.239
88,83
1.582.342
87,82
128.103
-1,01
- Điện mua
7.951
0,49
6.531
0,36
-1.420
-0,13
- CPdvụ mua ngoài khác
5.CP SCL
34.621
2,11
31.061
1,72
-3.020
-0,39
- Thuê ngoài
24.778
1,51
15.003
0,83
-9.775
-0,68
- Tự làm
9.843
0,6
16.058
0,89
6.215
0,29
6.CP khác bằng tiền
15.214
0,93
38.323
2,13
23.109
1,2
- Thuế đất
868
0,05
1.500
0,08
632
0,03
- Lãi vay dài hạn
16.589
0,92
16.589
0,92
-Ăn ca
5.290
0,32
7.674
0,42
2.384
0,01
-Dự phòng nợ khó đòi
2.500
0,15
-2.500
-0,15
-CP khác bằng tiền
6.556
0,4
12.560
0,7
6.004
0,3
Tổng
1.637.126
100
1.801.744
100
164.618
Trong năm 2004, chi phí vật liệu phụ có tỷ trọng trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh giảm 0,09% so với năm 2003. Chi phí lương, chi phí sửa chữa lớn và chi phí các khoản dịch vụ mua ngoài đều có tỷ trọng giảm nhưng không nhiều lắm. Chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí khác bằng tiền lại tăng lên. nguyên nhân là do lưới điện đã lâu không đầu tư đồng bộ nên thường xuyên phải sửa chữa bảo trì phát triển, công tơ mới nhiều do đó phải phân bổ chi phí công tơ vào giá thành. Hơn nữa trong năm 2004 công ty thực hiện thay thế nhiều thiết bị văn phòng như tủ, bàn ghế ở các nơi cải tạo nhà mới nên chi phí bằng tiền khác tăng mạnh. Chi phí lương trong năm 2004 cũng tăng 2.129 triệu VNĐ tương đương 138,82 % nguyên nhân là sản lượng điện thương phẩm trong năm 2004 tăng so với năm 2003.
Bảng III.12:Phân tích tình hình thực hiện chi phí sxkd điện so với kế hoạch đề ra
Chỉ tiêu
KH2004
TH2004
Chênh lệch
Lượng
(Trđ)
Tỷ trọng
Lượng
(Trđ)
Tỷ trọng
Lượng
(Trđ)
Tỷ trọng
1-Nguyên vật liệu
-Vận hành
-Sự cố
-Sửa chữa th/xuyên
-Chi phí vật liệu QL
3.068
1.079
147
973
869
18,19
6,4
0,87
5,77
5,15
3.035
1.070
143
972
850
15,32
5,40
0,72
4,91
4,30
-33
-9
-4
-1
-19
-1,1
2-Chi phí nhân công
-Tiền lương
-BHXH
5.934
5.417
517
35,19
32,12
3,07
5.558
5.083
475
28,05
25,65
2,40
-376
-334
-42
-6,34
3-Dịch vụ mua ngoài
355
2,1
670
3,38
315
88,73
4-Khấu hao TSCĐ
5.473
32,47
8.287
41,82
2.814
51,42
5-Sửa chữa lớn
-Tự làm
-Thuê ngoài
569
569
0
3,38
3,38
648
648
0
3,27
3,27
79
79
13,8
6-Chi phí bằng tiền khác
-Bảo hộ lao động
-Thuế nhà đất
-Ăn ca
-Chi phí bằng tiền khác
1.459
192
36
910
321
8,65
1,14
0,21
5,40
1,90
1.617
198
34
894
491
8,16
1,00
0,17
4,51
2,48
158
6
-2
-16
170
10,8
Tổng
16.858
100
19.815
100
2.957
Qua phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh điện có thể nhận thấy trong năm2004 công ty điện lực Ba Đình đã vượtchi so với kế hoạch là: 2.957 trđ (gần 3 tỷ). Nếu xem xét từng thành phần có thể thấy công ty đã kiểm soát tốt chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công. So với kế hoạch thì chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công. So với kế hoạch thì chi phí nguyên vật liệu giảm -1,1%, chi phí nhân công giảm -6,43%. Tuy nhiên những con số này quá bé nhỏ so với % tăng chi phí khác. Cụ thể chi phí dịch vụ mua ngoài tăng tới 88,73%, chi phí khấu hao tài sản cố định tăng 51,42%, chi phí sửa chữa lớn tăng 13,8%, chi phí khác tăng 10,8%. Chi phí khấu hao TSCĐ tăng đồng nghĩa với việc công ty nhanh thu hồi vốn đầu tư từ TSCĐ, điều này không hẳn đã là xấu. Nhưng chi phí dịch vụ mua ngoài tăng với con số quá lớn. Công ty điện lực Ba Đình nên chú ý đến việc kiểm soát chi phí này.
Để phân tích chi phí sản xuất kinh doanh điện được kỹ hơn,ta xét các định mức chi phí sản xuất kinh doanh điện của công ty điện lực Ba Đình:
Bảng III.13:định mức chi phí cho 1 kwh (VNĐ/1kwh)
Khoản mục
2001
2002
2003
2004
2005
Cp vật liệu
11
10.7
10.4
10.2
10
CP dịch vụ mua ngoài
1.27
1.17
1.07
1.02
0.97
CP bằng tiền khác
1.15
1.1
1.05
1.00
0.95
Sản lượng điện thương phẩm theo kế hoạch vàthực hiện của công ty điện lực Ba Đình trong năm2004 là 279 tr kwh. Từ đó ta có các chi phí tính theo định mức như sau:
Bảng III.14: so sánh giữa chi phí định mức và chi phí thực tế
CP vật liệu
CP d/vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
Thành tiền định mức
2.901,6
298,53
292,95
Thành tiền thực tế
3.035
670
1.617
Qua bảng trên có thể thấy công ty điện lực Ba đình chưa kiểm soát tốt chi phí sản xuất kinh doanh điện theo định mức đề ra. Đặc biệt là các chi phí bằng tiền khác có con số phát sinh rất lớn so với định mức và kế hoạch. Công ty cần chú ý hơn về điểm này.
III.3-PHÂN TÍCH BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Bảng III.15: phân tích lưu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
1.Tiền thu từ bán hàng
297.884.203.897
366.019.313.992
68.135.110.195
2.Tiền thu từ các khoản nợ
319.325.569
389.921.098
70.595.529
3.Tiền thu từ các khoản khác
167.374.798
158.433.047
-8.941.751
4.Tiền đã trả cho người bán
2.491.541.039
4.115.962.128
1.624.421.089
5.Tiền đã trả công nhân viên
9.615.951.832
11.882.602.858
2.266.651.018
6.Tiền thuế &các khoản khác
239.714.113
151.136.326
-88.577.877
7.Tiền đã trả nợ phải trả khác
285.105.794.011
349.586.711.846
64.480.917.835
8.Tiền đã trả các khoản khác
1.248.310.776
1.409.492.823
161.182.047
LCTTTHĐKD
-330.407.507
-587.237.754
-256.830.247
Tiền mua TSCĐ
680.000
6.420.000
5.740.000
LCTTTHĐĐT
-680.000
-6.420.000
-5.740.000
Tiền thu từ lãi tiền gửi
98.330.607
156.537.050
58.206.443
Tiền đã trả cho các nhà đầu tư vào DN
167.7470.000
180.136.334
12.389.334
LCTTTHĐTC
-69.416.393
-23.599.284
45.917.109
Nhìn chung, dòng tiền ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty điện lực Ba Đình trong năm 2004 vẫn tăng mạnh, điều này thể hiện rằng các khoản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn gia tăng mạnh. Cụ thể tiền đã trả cho người bán tăng hơn 1 tỷ, tiền trả lương cho cán bộ công nhân vên cũng tăng hơn 2 tỷ, tương đương với 138,82%. Nguyên nhân vượt chi lương là do sản lượng điện thương phẩm tăng dẫn đến lương tăng và tiền thưởng vận hành an toàn của cán bộ công nhân viên cũng tăng. Tiền thuế và các khoản khác giảm hơn 88 triệu VNĐ. Tiền đã trả các khoản nợ khác tăng hơn 60 tỷ. Điều này chứng tỏ công ty đã chú ý đến việc trả các khoản nợ đến hạn.
Trong năm 2004 tiền thu được từ hoạt động bán hàng tăng hơn 68 tỷ VNĐ. Điều này chứng tỏ trong năm 2004 sản lượng điện thương phẩm tăng dẫn đến tăng doanh thu bán điện. Tiền thu được từ các khoản nợ tăng hơn 70 triệu VNĐ chứng tỏ công ty đã chú ý hơn trong việc thu nợ, đặc biệt trong năm 2004 không có khoản nợ khó đòi nào phát sinh. Điều này thể hiện sự hiệu quả của chính sách mua bán điện và cũng thể hiện sự quản lý khách hàng của công ty đã tốt hơn.
Dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư của công ty tăng khá mạnh. Điều này thể hiện sự gia tăng quy mô của công ty.
Dòng tiền vào của hoạt động tài chính tăng hơn 58 triệu VNĐ. Do đó mặc dù dòng tiền ra từ hoạt động tài chính trong năm 2004 cũng tăng nhưng lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính vẫn tăng. Đây là một dấu hiệu đáng mừng!
III.4- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
III.3.3.3-Phân tích khả năng thanh toán của công ty
Bảng III.16: Kết quả tính toán các tỷ số thanh toán của công ty trong 3 năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Tỷ số thanh toán hiện thời
0.30
0.37
0.38
Tỷ số thanh toán nhanh
0.20
0.22
0.33
Tỷ số thanh toán tiền mặt
0.04
0.02
0.01
Có thể thấy được là: khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng đối phó với những nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn hay thực hiện các cam kết về các món nợ khi chúng đến hạn của doanh nghiệp. Việc thực hiện các nghĩa vụ này chịu ảnh hưởng một phần bởi cơ cấu và giá trị của các tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt. Việc không hoàn thành tốt khả năng thanh toán đúng hạn có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như:
-Có thể làm hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp, không tận dụng được những cơ hội tốt và có thể bị mất quyền kiểm soát
-Gây mất lòng tin với chủ nợ, có thể đặt doanh nghiệp trước những vấn đề pháp lý, có thể buộc phải mất tài sản
-Doanh nghiệp có thể phải thay đổi các chính sách và điều kiện tín dụng thương mại như bán chịu .. làm ảnh hưởng đến doanh thu và thị phần.
Nhìn chung các tỷ số thanh toán của công ty điện lực Ba Đình tương đối nhỏ. Nguyên nhân là do các khoản nợ ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng lớn tron
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4058.doc