MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 8
1.1 Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.1.2 Mục đích của việc phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.1.3 Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.1.4 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 10
1.2 Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 11
1.2.1 Nguồn tài liệu 11
1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 11
1.2.2.1 Phương pháp so sánh: 11
1.2.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn: 12
1.2.2.3 Phương pháp phân tích Dupont: 13
1.3.1 Phân tích các báo cáo tài chính 13
1.3.1.1 Bảng cân đối kế toán : 13
1.3.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 16
1.3.1.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 18
1.3.2 Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu 18
1.3.2.1 Phân tích khả năng quản lý rủi ro 18
i. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 18
ii. Phân tích khả năng quản lý nợ 19
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả tài chính 20
i. Phân tích khả năng quản lý tài sản 20
ii. Phân tích khả năng sinh lời 23
1.2.3 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính : 24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐÀ LẠT GIAI ĐOẠN 2006- 2008 27
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty 27
2.1.1 Hình thức tổ chức 27
2.1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý: 28
2.1.3 Sản phẩm chính của công ty: 30
2.1.4 Nhà cung cấp 30
2.1.5 Các khách hàng chính 30
2.1.6 Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 30
2.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. 34
2.2.1 Phân tích báo cáo tài chính 34
2.2.1.1 Bảng cân đối kế toán 34
2.2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 41
2.2.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 42
2.2.2 Phân tích các chỉ số tài chính 45
2.2.2.1 Phân tích khả năng quản lý rủi ro 45
i. Phân tích khả năng thanh toán 45
ii. Phân tích khả năng quản lý nợ 46
2.2.2.1 Phân tích hiệu quả tài chính 47
i. Phân tích khả năng quản lý tài sản 47
ii. Phân tích khả năng sinh lời 49
2.2.3. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính doanh nghiêp: 50
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐÀ LẠ 56
3.1 Đánh giá tổng quan về công ty 56
3.2 Biện pháp “Đầu tư mua mới một số máy móc nhằm mở rộng quy mô sản xuất”. 57
3.2.1 Cơ sở để thực hiện biện pháp: 57
3.2.2 Mục đích của biện pháp: 57
3.2.3 Nội dung của biện pháp 58
Kết quả của dự án được thể hiện ở bảng sau: 59
3.3.1 Cơ sở thực hiện của biện pháp 63
3.3.2 Mục đích của biện pháp: 64
3.3.3 Tình hình dòng ngân quỹ tại công ty 64
3.3.4 Nội dung thực hiện của biện pháp: 65
Sử dụng mô hình Baumol để xây dựng ngân mức ngân quỹ an toàn cho doanh nghiệp 65
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2236 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương Mại Đà Lạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người nhưng về cơ cấu vẫn chiếm 79%. Số lao động nam tương đối ít so với lao động nữ chiếm 21% hay 68 người năm 2008. Số lao động nam làm việc chủ yếu ở các bộ phận giặt là và bảo vệ, một số ít làm ở các bộ phận khác. Vì đặc thù là ngành may mặc cần có sự khéo léo lên số lao động nữ là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo tuổi đời
ĐVT: Người
Năm
Dưới 30 tuổi
Từ 30 đến 55 tuổi
Trên 55 tuổi
2007
198
113
6
2008
204
117
5
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Ta thấy số lao động ở độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ trọng lớn nhất 62% năm 2006 và 63% năm 2008. Số lao động trên 55 tuổi chiếm tỷ trọng nhỏ nhất chỉ dưới 2%, những công nhân đó phần lớn ở phòng bảo vệ đi làm do đã nghỉ công tác ở cơ quan khác hoặc nông dân được công ty tuyển vào làm thêm. Số còn lại là các công nhân có độ tuổi từ 30 đến 55 tuổi.
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ
ĐVT: Người
Trình độ
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ lệ % năm 2007
Đại học và cao học
17
21
6.4
Trung cấp
126
154
47.2
Công nhân
174
151
46.4
Tổng
317
326
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Là một công ty vừa và nhỏ, số lao động có trình độ đại học và cao học của công ty chưa cao, nhưng cuối năm 2008 tăng so với đầu năm. Qua đó cũng thấy công ty đã biết chú trọng vào việc thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao.
2.1.5.2. Tình hình tài sản cố định.
Tài sản cố định của công ty được ghi nhận theo giá gốc và các chi phí có liên quan trực tiếp mà công ty bỏ ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định được ghi theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính như sau:
Bảng 2.4: Bảng thời gian khấu hao
Nhà cửa
20-25 năm
Máy móc thiết bị
5 - 10 năm
Phương tiện vận tải
5 - 10 năm
Thiết bị văn phòng
5 - 7 năm
(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán)
Bảng 2.5: Tình hình tài sản cố định của công ty năm 2008
ĐVT: VNĐ
STT
Tài sản
Nguyên giá
Giá trị còn lại
% theo NG
% theo GTCL
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
20,533,578,077
16,878,910,681
90.88%
94.85%
2
Máy móc thiết bị
1,015,173,110
592,493,504
4.49%
3.33%
3
Phương tiện vận tải
703,256,190
146,100,725
3.11%
0.82%
4
Thiết bị, dụng cụ quản lý
342,248,051
176,967,341
1.51%
0.99%
Tổng cộng
22,594,255,428
17,794,472,251
100.00%
100.00%
(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán)
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy nhóm tài sản nhà cửa, vật kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn nhất 90.88%. Điều này cũng dễ hiểu vì công ty chú trọng vào việc xây dựng nhà xưởng và vật kiến trúc. Những năm vừa qua công ty đã xây dựng một khu nhà xưởng khang trang với toà nhà 3 tầng to lớn, còn có tầng hầm để xe trên nền đất rộng do tỉnh Hà Tây cho phép đầu tư, xây dựng.
Chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là thiết bị, dụng cụ quản lý chỉ có 1.51%. Còn lại là máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải, tài sản cố định vô hình.
Trong năm 2008 công ty đã tiến hành mua mới thêm máy móc, thiết bị 82.5 triệu đồng, mua thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý 90 triệu đồng.
Tình hình sử dụng vật tư và quản lý tài sản cố định của công ty được đặc biệt chú trọng. Các loại vật tư khi nhập kho hay xuất kho đều có phiếu thu và phiếu chi rõ ràng. Ở phòng kỹ thuật có một đội ngũ kỹ sư có chất lượng đã tính toán chặt chẽ và chính xác định mức sử dụng nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, từ đó sử dụng tiết kiệm vật tư để nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.
Tài sản cố định rất quan trọng đối với ngành dệt may. Đặc biệt là máy móc thiết bị, nhân tố chính để tạo nên sản phẩm. Vì vậy công tác quản lý tài sản cố định được công ty chú trọng. Từ việc tính hao mòn để tính giá trị còn lại theo sổ sách và theo dõi tình hình thực tế của các loại tài sản cố định có trong tình trạng sử dụng tốt không, đã quá hạn sử dụng chưa. Từ đó để đầu tư các loại máy móc, thiết bị mới, thanh lý các loại máy móc thiết bị đã lạc hậu, kém hiệu quả.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.2.1 Phân tích báo cáo tài chính
2.2.1.1 Bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát tình hình tài chính có khả quan hay không. Đánh giá chung tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá kết quả trạng thái tài chính của doanh nghiệp cũng như dự tính được rủi ro và tiềm năng tài chính trong tương lai.
a. Phân tích cơ cấu tài sản:
Để đánh giá được cơ cấu tài sản, trước hết ta phải xác định được tỷ trọng của từng loại tài sản và thông qua đó đánh giá việc phân bổ tài sản cho các khâu, cho các hoạt động có hợp lý hay không. Mặt khác thông qua việc so sánh giữa năm này với năm khác có thể đánh giá được sự biến động của từng loại tài sản, qua đó cung cấp những thông tin về thực trạng tình hình tài chính của công ty.
Bảng 2.6: Bảng cơ cấu tài sản tại thời điểm cuối năm 2007, 2008
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
2008
2007
So sánh 2008 - 2007
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
A- Tài sản ngắn hạn
19,830,106,242
48.37%
18,626,320,962
45.72%
1,203,785,280
6.46%
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
15,836,074,552
38.63%
14,527,803,636
35.66%
1,308,270,916
9.01%
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu ngắn hạn
849,575,536
2.07%
832,312,512
2.04%
17,263,024
2.07%
4. Hàng tồn kho
3,144,456,154
7.67%
2,991,341,367
7.34%
153,114,787
5.12%
5. Tài sản ngắn hạn khác
0
0.00%
274,863,447
0.67%
-274,863,447
-100.00%
B- Tài sản dài hạn
21,164,181,270
51.63%
22,117,293,041
54.28%
-953,111,771
-4.31%
1. Tài sản cố định
17,794,472,251
43.41%
18,738,010,670
45.99%
-943,538,419
-5.04%
2. Bất động sản đầu tư
3. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
2,908,093,048
7.09%
2,908,093,048
7.14%
0
0.00%
4. Tài sản dài hạn khác
461,615,971
1.13%
471,189,323
1.16%
-9,573,352
-2.03%
Tổng tài sản
40,994,287,512
100.00%
40,743,614,003
100.00%
250,673,509
0.62%
(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán)
Nhận xét:
Tài sản ngắn hạn
Nhìn vào bảng cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ta thấy tài sản ngắn hạn của năm 2008 là 19,830 triệu đồng chiếm tỷ trọng 48.37% trong tổng tài sản, và của năm 2007 là 18,626 triệu đồng tương ứng tỷ trọng 45.72% trong tổng tài sản, tài sản ngắn hạn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1,204 triệu đồng tương đương với tăng 6.46%. Nguyên nhân tăng tài sản ngắn hạn là do tăng lượng tiền, tương đương tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn. Mặc dù tài sản ngắn hạn khác giảm so với năm ngoái nhưng tỷ trọng của nó thấp nên ảnh hưởng không nhiều.
- Tiền và tương đương tiền: Số tiền của công ty năm 2008 là 15,836 triệu đồng chiếm tỷ trọng 38.63% trong tổng tài sản, năm 2007 là 14,528 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 35.66%. Năm 2008 tăng so với năm trước 1,308 triệu đồng, tương ứng tăng 9.01%. Tiền và tương đương tiền của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn, năm nay lại có xu hướng tăng so với năm trước thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty rất tốt. Tuy nhiên, lượng tiền nhàn rỗi quá lớn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
-Hàng tồn kho: Hàng tồn kho năm 2008 là 3,144 triệu đồng chiếm 7.67 % so với tổng tài sản, hàng tồn kho của năm 2007 là 2,991 triệu đồng chiếm 7.34% trong tổng tài sản, như vậy hàng tồn kho của năm 2008 tăng so với năm 2007 là 153 triệu tương đương với tỷ lệ tăng là 5.12%. Nguyên nhân chính là do tăng nguyên liệu vật liệu tồn kho và thành phẩm tồn kho. Thực tế cho thấy lượng hàng tồn kho tăng lên do doanh nghiệp tích cực dự trữ nguyên vật liệu để dùng cho hoạt động sản xuất, hơn nữa ban quản lý doanh nghiệp nhận thấy trong tình hình hiện nay hàng hóa có thể bị leo thang, trượt giá nên tích trữ nguyên vật liệu tồn kho là là nhu cầu chính đáng.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Năm 2007 khoản phải thu của công ty là 832 triệu đồng chiếm tỷ trọng chỉ 2.04%, trong khi năm 2008 con số này tăng đến 849 triệu đồng với tỷ trọng 2.07% trong tổng tài sản. Phải thu ngắn hạn tăng chủ yếu do tăng phải thu khách hàng, phản ánh chính sách bán hàng của công ty năm 2008 rộng rãi hơn năm trước. Ta thấy năm 2008 công ty bán chiu cho khách hàng nhiều hơn năm 2007, bị bạn hàng chiếm dụng về vốn làm giảm khả năng quay vòng vốn của công ty.
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn năm 2008 là 21,164 triệu đồng chiếm tỷ lệ 51.63% trong tổng tài sản, năm 2007 là 22,117 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 54.28%. Năm 2008 giảm so với năm 2007 là 953 triệu, tương ứng giảm 4.31%. Tài sản dài hạn giảm chủ yếu do giảm tài sản cố định.
Xét tỷ suất đầu tư: tỷ suất này thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản cố định + Đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư năm 2008 = = 50.31 %
Tỷ suất đầu tư năm 2007 = = 50.50 %
Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định năm 2008 có giảm so với năm 2007 là 2.92%. Tuy nhiên vẫn nằm trong mức cho phép và phù hợp với đặc điểm của ngành sản xuất hàng dệt len. Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ giảm do tổng tài sản năm 2008 tăng so với năm 2007, trong khi tài sản cố định lại giảm đi. Mặc dù năm qua công ty vẫn tiến đầu tư mua, sắm mới một số trang thiết bị tuy nhiên giá trị mua thêm không bù đắp được giá trị khấu hao của tài sản. Do đó, tài sản cố định năm 2008 giảm so với năm 2007.
Tỷ suất đầu tư của công ty khá cao, chứng tỏ công ty đã thực hiện chiến lược đầu tư theo chiều sâu, khẳng định xu hướng phát triển lâu dài của công ty.
Qua phần tài sản dài hạn của công ty TNHH Thương Mại Đà Lạt ta thấy công ty có khoản đầu tư tài chính dài hạn 2,908 triệu đồng. Như vậy ngoài hoạt động kinh doanh sản xuất chính của mình thì công ty cũng đã biết sử dụng một phần nguồn vốn nhàn rỗi của mình để đầu tư vào thị trường tài chính, một thị trường đang khá được ưa chuộng ở Việt Nam nói riêng, thế giới nói chung. Các hoạt động tài chính chủ yếu của công ty là mua bán cổ phiếu, trái phiếu của nhà nước và các công ty lớn.
b.Phân tích nguồn vốn
Bảng2.7: Bảng cơ cấu nguồn vốn tại thời điểm cuối năm 2007, 2008.
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
2008
2007
So sánh 2008 - 2007
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
A. NỢ PHẢI TRẢ
383,764,597
0.94%
234,598,636
0.58%
149,165,961
63.58%
I. Nợ ngắn hạn
239,266,277
0.58%
234,598,636
0.58%
4,667,641
1.99%
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho người bán
341,716
0.00%
341,716
0.00%
3. Người mua trả tiền trước
2,138,311
0.01%
2,138,311
0.01%
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
14,917,842
0.04%
14,917,842
5. Phải trả người lao động
165,544,502
0.40%
132,483,645
0.33%
33,060,857
24.95%
6. Chi phí phải trả
7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác
56,323,906
0.14%
99,634,964
0.24%
-43,311,058
-43.47%
II. Nợ dài hạn
144,498,320
0.35%
144,498,320
1. Vay và nợ dài hạn
3. Phải trả, phải nộp khác
144,498,320
0.35%
144,498,320
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
40,610,522,915
99.06%
40,509,015,367
99.42%
101,507,548
0.25%
I. Vốn chủ sở hữu
40,496,919,445
98.79%
40,453,797,417
99.29%
43,122,028
0.11%
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
40,000,000,000
97.57%
40,000,000,000
98.17%
0.00%
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
274,243,305
0.67%
155,472,265
0.38%
118,771,040
76.39%
7. Lợi nhuận sau thuế chưa PP
222,676,140
0.54%
298,325,152
0.73%
-75,649,012
-25.36%
II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
113,603,470
0.28%
55,217,950
0.14%
58,385,520
105.74%
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
40,994,287,512
100.00%
40,743,614,003
100.00%
250,673,509
0.62%
(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán)
Nhận xét:
Tổng nguồn vốn năm 2008 là 40,994 triệu đồng so với năm 2007 là 40,743 triệu đồng tăng 250 triệu đồng tương ứng tăng 0.62%. Trong cơ cấu nguồn vốn nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chủ yếu là vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu năm 2008 là 40,610 triệu tương ứng tỷ lệ 99.06%, năm 2007 là 40,509 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 99.42%. Vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 101 triệu đồng do tăng quỹ khen thưởng phúc lợi 58 triệu và tăng các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.
Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn của năm 2007 là 234.6 triệu đồng, năm 2008 là 239.3 triệu đồng tăng 4.7 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng 1.99%. Nợ ngắn hạn của công ty chủ yếu ở các khoản mục: phải trả người lao động, thuế phải nộp nhà nước và người mua trả tiền trước.
Nợ dài hạn: Năm 2007 công ty không có nợ dài hạn, nhưng năm 2008 con số này là 144.5 triệu đồng, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ là 0.35% trong tổng nguồn vốn.
Ta thấy công ty TNHH Thương Mại Đà Lạt tuy có nợ nhưng tỷ trọng nợ của doanh nghiệp rất nhỏ, chỉ chiếm dưới 1% tổng nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu của công ty năm nay tăng so với năm trước 101.5 triệu, con số đó không cao nhưng cho thấy năm qua công ty đã làm ăn hiệu quả, giữ lại lợi nhuận để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh. Tại công ty tỷ lệ vốn chủ sở hữu luôn chiếm 99% tổng nguồn vốn qua đó ta thấy mức độ tự chủ, độc lập về tài chính của công ty rất cao.
Để hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp ta xét các tỷ suất tự tài trợ tài trợ.
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ 2008 = x 100% = 99.06 %
Tỷ suất tự tài trợ 2007 = x 100% = 99.42 %
Nhìn vào tỷ suất tự tài trợ ta thấy năm 2008 tuy co giảm so với năm 2007 là 0.36 %. Tuy nhiên do tỷ suất này luôn lớn hơn 99%, nên sự giảm sút nhẹ này đối với công ty TNHH Thương Mại Đà Lạt không có gì đáng lo ngại. Tỷ suất này luôn rất lớn chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của công ty rất cao.
c.Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện mối tương quan giữa giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mối quan hệ này giúp ta nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng nó trong đầu tư, mua sắm, dự trữ và sử dụng có hiệu quả hay không. Mối quan hệ này được thể hiện qua các bảng sau:
Bảng 2.8: Quan hệ cân đối tài sản và nguồn vốn
Năm 2008 Năm2007
Tái sản NPT 0.94%
ngắn hạn
48.37% Vốn chủ
sở hữu
Tài sản 99.06%
dài hạn
51.63%
Tài sản NPT 0.58%
ngắn hạn
45.72% Vốn chủ
sở hữu
Tài sản 99.42%
dài hạn
54.28%
Nhận xét:
Nhìn vào bảng quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cả hai năm 2008 và 2007 ta thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn là chưa thực sự hợp lý:
Theo như số liệu trên công ty sử dụng toàn bộ nợ ngắn hạn và nợ dài hạn hạn cũng chỉ đủ đầu tư cho một phần rất nhỏ tài sản ngắn hạn. Toàn bộ nợ ngắn hạn được đầu tư cho tài sản ngắn hạn chứng tỏ nợ ngắn hạn đã được sử dụng đúng mục đích của mình. Toàn bộ nợ dài hạn cũng được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Nợ dài hạn chưa được sử dụng đúng mục đích của nó, gây lãng phí chi phí lãi vay làm hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Qua bảng quan hệ cân đối trên ta thấy công ty phần lớn sử dụng nguồn vốn tự có của mình ( tỷ lệ vốn chủ sở hữu luôn trên 99% ). Đây là bằng chứng để chứng tỏ tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định, lành mạnh và mức độ tự chủ về tài chính cao. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của vốn chủ sở hữu là chi phí sử dụng vốn cao, gây lãng phí. Dường như công ty đã không huy động các nguồn vốn khác từ bên ngoài như vốn vay ngân hàng để giảm chi phí sử dụng vốn, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, việc sử dụng nguồn vốn vay còn là động lực giúp các nhà đầu tư thận trọng hơn khi đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh là ta thực hiện phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận để tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của các khoản mục này. Giúp nhà quản lý nhận biết được những thông tin và xu hướng của chúng trong tương lai và tìm biện pháp để giải quyết.
Bảng 2.9: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 – 2008
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm nay
Năm trước
Biến động
Tăng giảm
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu bán hàng và CCDV
29,782,580,890
25,839,998,754
3,942,582,136
15.26%
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV
29,782,580,890
25,839,998,754
3,942,582,136
15.26%
4. Giá vốn hàng bán
26,757,196,918
23,258,268,372
3,498,928,546
15.04%
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV
3,025,383,972
2,581,730,382
443,653,590
17.18%
6. Doanh thu hoạt động tài chính
815,473,656
707,627,472
107,846,184
15.24%
7. Chi phí tài chính
93,201,959
88,904,282
4,297,677
4.83%
- Trong đó: chi phí lãi vay
8. Chi phí quản lý kinh doanh
2,138,284,075
1,807,644,130
330,639,945
18.29%
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
1,609,371,594
1,392,809,442
216,562,152
15.55%
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
1,609,371,594
1,392,809,442
216,562,152
15.55%
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
450,624,046
389,986,644
60,637,403
15.55%
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
1,158,747,548
1,002,822,798
155,924,749
15.55%
(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy doanh thu thuần của công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3,943 triệu đồng, tương ứng tăng tới 15.26% so với năm trước. Giá vốn hàng bán tăng 3,498 triệu so với năm 2007, tương ứng tăng 15.04%. Tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần cho thấy công ty đã có chính sách tốt trong việc giảm giá vốn hàng bán. Điều đó càng thể hiện rõ nét qua tỷ lệ giá vốn/DT thuần năm 2008 là 89.84%, năm 2007 tỷ lệ này là 90.01%, giảm 0.17% so với năm 2007. Chứng tỏ năm 2008 để thu được 100 đồng doanh thu thuần công ty đã tiết kiệm được thêm 0.17 đồng giá vốn. Do giá vốn/DT thuần giảm so với năm trước nên LN gộp/DT thuần năm 2008 là 10.16% tăng so với năm trước 0.17%.Vậy, năm 2008 nhờ có chính sách quản lý giá vốn tôt hơn nên lợi nhuận công ty thu được trên một đồng doanh thu thu về cao hơn năm trước.
Tuy là công ty sản xuất nhưng công ty TNHH Thương Mại Đà Lạt vẫn tận dụng nguồn lực nhàn rỗi của mình để đầu tư vào thị trường tài chính bằng cách mua cổ phiếu, trái phiếu của nhà nước và công ty lớn. Đầu tư đó hàng năm cũng đem lại phần lợi nhuận đáng kể cho công ty. Năm 2008 doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty tăng so với năm trước 108 triệu đồng, ứng tỷ lệ tăng 15.24%, trong khi chi phí tài chính chỉ tăng 4.3 triệu, tăng 4.83% so với năm trước. Tốc độ tăng doanh thu tài chính lớn hơn tốc độ tăng chi phí tài chính, chứng tỏ công ty đang có đầu tư tích cực vào thị trường này.
Ta thấy chi phí quản lý kinh doanh của công ty luôn chiếm tỷ trọng khá lớn 7,18% so với doanh thu thuần năm 2008, 7.00% năm 2007. Năm 2008 tăng so với năm trước 331 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 18.29% lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu thuần. Chứng tỏ năm vừa qua công tác quản lý chi phí này của công ty chưa tốt. Vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty cần có biện pháp quản lý chi phí này.
2.2.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích ảnh hưởng của các mặt hoạt động đến dòng tiền thuần trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng với các nhà quản lý bời nó cho biết sự ra vào của dòng tiền trong công ty. Khi kết hợp với BCĐKT và BCKQSXKD cho biết chất lượng của lợi nhuận thông qua dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.10: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2007 - 2008
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2007
So sánh 2008 - 2007
Giá trị
%
I- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
29,679,317,866
24,970,326,966
4,708,990,900
18.86%
2- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ
-14,841,166,758
-12,481,586,254
-2,359,580,504
18.90%
3- Tiền chi trả cho người lao động
-8,931,859,541
-7,511,204,795
-1,420,654,746
18.91%
4- Tiền chi trả lãi vay
5- Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
-500,000,000
-400,000,000
-100,000,000
25.00%
6- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
983,704,978
792,398,704
191,306,274
24.14%
7- Tiên chi khác từ hoạt động kinh doanh
-4,955,061,474
-4,136,386,375
-818,675,099
19.79%
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
1,434,935,071
1,233,548,246
201,386,825
16.33%
II- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1- Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và TSDH khác
-172,234,155
-130,817,190
-41,416,965
31.66%
5- Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
-231,150,000
231,150,000
-100.00%
7- Tiên thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia khác
45,570,000
22,003,000
23,567,000
107.11%
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
-126,664,155
-339,964,190
213,300,035
-62.74%
III- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
………….
Lưu chuyển tiền thuần từ hạot động tài chính
Lưu chuyên tiền thuần trong năm (50=20+30+40)
1,308,270,916
893,584,056
414,686,860
46.41%
Tiền và tương đương tiền đầu năm
14,527,803,636
13,634,219,580
893,584,056
6.55%
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
Tiền và tương đương tiền cuối năm (70=50=60+61)
15,836,074,552
14,527,803,636
1,308,270,916
9.01%
(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán)
Nhận xét:
Qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ trên ta thấy dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh kỳ này tăng 201.4 triệu đồng, tức tăng 16.33%, dòng tiền từ hoạt động đầu tư tăng 213.3 triệu, tương đương tăng 62.74% so với năm trước. Do đó lưu chuyển tiền thuần trong năm 2008 tăng 414 triệu, tức tăng 46.41% so với năm 2007. Qua đó ta có nhận xét:
Hoạt động kinh doanh của tổ chức là hoạt động tạo tiền chính, nó đã tạo ra đủ tiền để đáp ứng hoạt động.
Trong năm 2008 công ty đầu tư mua sắm, xây dựng tài sản cố định nhiều hơn năm 2007.
Do hoạt động kinh doanh tạo ra dòng tiền thuần dương nên đã đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu tư thêm tài sản cố định, công ty không cần vay thêm bên ngoài.
Bảng 2.11: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 2007 – 2008
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm nay
Năm trước
Giá trị
Kết cấu
Giá trị
Kết cấu
I- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
29,679,317,866
96.79%
24,970,326,966
96.92%
6- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
983,704,978
3.21%
792,398,704
3.08%
Tổng dòng thu
30,663,022,844
100.00%
25,762,725,670
100.00%
2- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ
14,841,166,758
50.78%
12,481,586,254
50.88%
3- Tiền chi trả cho người lao động
8,931,859,541
30.56%
7,511,204,795
30.62%
4- Tiền chi trả lãi vay
0.00%
0.00%
5- Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
500,000,000
1.71%
400,000,000
1.63%
7- Tiên chi khác từ hoạt động kinh doanh
4,955,061,474
16.95%
4,136,386,375
16.86%
Tổng dòng chi
29,228,087,773
100.00%
24,529,177,424
100.00%
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
1,434,935,071
1,233,548,246
(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán)
Nhận xét:
Hoạt động kinh doanh của công ty là hoạt động tạo ra dòng thu nhiều nhất. Ở cả hai năm vừa qua dòng thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cao hơn hẳn so với dòng thu khác. Hai năm qua dòng thu này luôn chiếm 96% trong tổng dòng thu.
Về dòng chi, chi trả cho người cung cấp hàng hoá chiếm trên 50% tổng dòng chi, chi trả người lao động chiếm trên 30%. Đây là hai dòng chi lớn nhất của công ty. Tiếp đến là tiền chi khác cung chiếm tỷ lệ khá lớn trên 16%.
2.2.2 Phân tích các chỉ số tài chính
2.2.2.1 Phân tích khả năng quản lý rủi ro
i. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán trong thời gian ngắn của doanh nghiệp. Các chỉ số thanh toán ngắn hạn xác định năng lực đáp ứng các nghĩa vụ tài chính đến hạn của doanh nghiệp (nói cách khác, chi trả các hóa đơn được chuyển tới).
Khả năng thanh toán là mộ chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của công ty. Chỉ tiêu này được rất nhiều đối tượng quan tâm như: nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng ... Nếu khả năng thanh toán được đánh giá tốt chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán được các khoản nợ, đồng thời cũng cho thấy tình hình tài chính của công ty ổn định và lành mạnh. Còn ngược lại sẽ gây khó khăn cho công ty trong các công việc với những đối tác liên quan.
Bảng 2.12: Các chỉ số khả năng thanh toán
Chỉ số
Công thức
ĐVT
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
Tỷ lệ
KN thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động
Lần
82.88
79.40
3.48
4.39%
Nợ ngắn hạn
KN thanh toán nhanh
TSLĐ - Hàng tồn kho
Lần
69.74
65.47
4.26
6.51%
Nợ ngắn hạn
KN thanh toán tức thời
Tiền
Lần
66.19
61.93
4.26
6.88%
Nợ ngắn hạn
Nhận xét:
Khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số này cho biết khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt trong vòng 1 năm để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp của năm 2008 là 82.88 (lần) và 79.40 (lần) năm 2007. Các tỷ lệ này đều rất cao do lượng tiền, tương đương tiền và hàng tồn kho chiểm tỷ trọng trong tổng tài sản lớn, trong khi khoản nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Đây là một chỉ số thể hiện khả năng thanh toán hiện thời rất cao, khả năng thanh toán nợ đến hạn rất tốt. Tuy nhiên tỷ số này rất lớn nói lên sự mất cân đối về cơ cấu vốn của doanh nghiệp giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Tỷ số này quá cao chứng tỏ có một lượng tiền hoặc tài sản lưu động được tồn trữ quá nhiều.
Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số này cho biết khả năng th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21307.doc