Đồ án Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Dệt may Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 2

1.1 Khái niệm về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh 2

1.1.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh 2

1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 2

1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp 4

1.2 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh 5

1.2.1 Hiệu quả kinh tế 5

1.2.2 Hiệu quả xã hội 5

1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp 6

1.3.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp 6

1.3.2 Các chỉ tiêu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh 7

1.3.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 8

1.4 Phân biệt chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu kết quả, chỉ tiêu thời đoạn và chỉ tiêu thời điểm 10

1.4.1. Chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh 10

1.4.2. Chỉ tiêu thời đoạn và chỉ tiêu thời điểm 11

1.5 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 11

1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 12

1.6.1 Các nhân tố bên trong: 12

1.6.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài. 13

1.7. Phương pháp phân tích 13

1.7.1. Phương pháp so sánh 14

1.7.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 16

1.7.3. Phương pháp liên hệ 16

1.7.4. Các số liệu sử dụng để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 17

1.8. Phương pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp 17

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 20

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty 21

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội 22

2.2.1 Chức năng 22

2.2.2 Nhiệm vụ 22

2.3 Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá hoặc dịch vụ chủ yếu 23

2.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Tổng Công ty 25

2.4.1 Hình thức tổ chức sản xuất của Tổng Công ty 25

2.4.2 Sơ đồ kết cấu sản xuất của Tổng Công ty 26

2.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội 28

2.5.1 Số cấp quản lý 28

2.5.2. Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty 28

2.5.3 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý quản lý 30

2.6. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội 31

2.7. Phân tích các hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Dệt may Hà Nội: 32

2.7.1 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động: 32

2.7.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 38

2.7.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 48

2.7.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí. 51

2.8 Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội 54

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 57

3.1 Đánh giá nhận xét chung tình hình của Tổng Công ty 57

3.1.1 Những thuận lợi 57

3.1.2. Những khó khăn 58

3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Dệt May Hà Nội 58

3.2.1.Biện pháp thứ nhất: Lập phòng Marketing để thúc đẩy tiêu thụ 58

1) Lý do thực hiện 58

2) Nội dung của biện pháp 59

3.2.2 Biện pháp thứ 2: Mở thêm các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại những khu đô thị mới ở Hà Nội. 61

KẾT LUẬN 64

PHỤ LỤC 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

 

doc74 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ phận Động lực Trạm điện 35KV Bộ phận vận chuyển Hình 2.2: Sơ đồ kết cấu sản xuất của Tổng công ty. Kết cấu sản xuất chính của Tổng Công ty * Các nhà máy chính : - 02 nhà máy sản xuất sợi : Nhà máy sợi Hà nội và nhà máy sợi Vinh thuộc Công ty Cổ phần Dệt May Hoàng Thị Loan - 03 nhà máy Dệt nhuộm : Nhà máy Dệt nhuộm, nhà máy Dệt vải Denim, Công ty cổ phần Dệt Hà đông - 05 nhà máy sản xuất hàng may mặc : Nhà máy May 1, May 2, May 3, May thời trang và Công ty Cổ phần May Đông Mỹ * Bộ phận phụ trợ : gồm 1 đơn vị là: Trung Tâm Cơ Khí - Tự Động Hoá - Sản xuất các sản phẩm phụ: lõi ống sợi, sáp Parafin phục vụ cho nhà máy sợi - Sản xuất gia công phụ tùng cơ khí, các thiết bị máy cho các đơn vị trong Tổng Công ty. 2.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội 2.5.1 Số cấp quản lý Tổng Công ty Dệt May Hà Nội thực hiện chế độ quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng, chế độ một thủ trưởng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động. Tổng Công ty Dệt May Hà Nội có hai cấp quản lý: - Cấp Tổng công ty: Tổng Giám đốc - Cấp nhà máy và các Công ty con cổ phần 2.5.2. Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty Điều hành trực tuyến. Điều hành Hệ thống QLCL và Hệ thống TNXH. Tham gia quản lý điều hành, đại diện vốn nhà nước hoặc vốn của Hanosimex. Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc điều hành May Phó Tổng giám đốc điều hành Dệt nhuộm Phó Tổng giám đốc điều hành Sợi. Phó Tổng giám đốc điều hành Xuất nhập khẩu Phó Tổng giám đốc điều hành Tiêu thụ nội địa. Phó Tổng giám đốc điều hành Q.T . N Sự và Hành chính. Phũng KHTT Phũng KT ĐT Nhà mỏy Sợi Phũng XNK Phũng KTTC Phòng TCHC. Trung Tõm TN & KTCL SP. Nhà máy1 Nhà mỏy May 2 May Thời Trang Nhà mỏy May 3 Trung Tâm Dệt Kim Phố Nối Đại diện lãnh đạo HT QL CL và HT QL TNXH May HP (Cty CP TM HP) Nhà mỏy DENIM Cty CP D ệt H à Đông Hanosimex Trung Tâm CNTT Trung Tõm CK -TĐH Cty CP D ệt May Hu ế Cty CP DM Hoàng Thị Loan Cty CP TM Hải Phũng Hanosimex Phòng Thương Mại. Siêu thị Vinatex Hà Đông Chi nhánh HCM Cty CP May Đông Mỹ Hanosimex Cty CP coffee Indochine. Phòng Đời sống Cty CP Yên Mỹ. Trung Tâm Y Tế. Đại diện lãnh đạo về AT & SK người LĐ Ghi chú: Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty 2.5.3 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý quản lý trong Tổng công ty Bảng 2.2: Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận TT Chức danh/phòng ban Chức năng – nhiệm vụ Tổng giám đốc Quản lý, điều hành mọi hoạt động của Tổng công ty. Xây dựng chiến lược kế hoạch phát triển dài hạn. Nhận các nhiệm vụ do Tập đoàn Dệt May giao. Phòng Kế toán tài chính Quản lý nguồn vốn và tài sản công ty, thực hiện công tác tín dụng. Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác kế toán tài chính của Tổng công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý. Phòng Xuất nhập khẩu Nghiên cứu, đánh giá thị trường, bạn hàng xuất khẩu và nhập khẩu giúp lãnh đạo Tổng công ty có những thông tin cần thiết trong định hướng phát triển hàng xuất khẩu. Phòng Tổ chức hành chính Tham mưu cho Tổng giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương, chế độ chính sách, quản lý hành chính. Phòng Kỹ thuật - đầu tư Xây dựng chiến lược đầu tư trước mắt và lâu dài cho Tổng công ty. Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý công nghệ. Phòng Kế hoạch thị trường Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác Marketing, tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty. Phòng Thương mại Dự đoán sự phát triển của thị trường. Đề ra các biện pháp xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. TTTN và KTCL Nghiên cứu, đề ra các biện pháp, phương pháp quản lý chất lượng tiên tiến tác động kịp thời vào sản xuất; Tham gia xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000. Các đơn vị sản xuất Sản xuất sản phẩm, quản lý công nghệ, thiết bị, quản lý sản xuất, tổ chức sản xuất. Các Công ty cổ phần Sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thông qua thương hiệu của Tổng công ty 2.6. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Bảng 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu 1.277.176.386.459 1.286.207.280.096 9.030.893.637 100,71 2. Các khoản giảm trừ 6.738.529.215 11.018.064.098 4.279.534.883 163,51 3. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 1.270.437.857.244 1.285.089.215.998 14.651.358.754 101,15 4. Giá vốn hàng bán 1.090.719.640.954 1.100.778.209.298 10.058.568.344 100,92 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV 179.718.216.290 184.311.006.700 4.592.790.410 102,55 6. Doanh thu hoạt động tài chính 2.454.014.609 4.178.850.990 1.724836.381 170,3 7. chi phí tài chính 53.320.106.016 54.010.083.915 689.977.899 101,29 - Trong đó: chi phí lãi vay 40.220.515.008 50.935.847.384 10.715.132.376 126,64 8. Chi phí bán hàng 65.271.793.523 66.151.580.742 879.787.219 101,34 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 53.056.314.816 53.393.728.815 337.413.999 100,63 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 10.524.016.444 14.934.464.218 4.410.447.774 141,9 11. Thu nhập khác 4.302.514.706 6.939.213.108 2.636.698.402 161,28 12. Chi phí khác 1.025.661.711 2.008.901.784 983.240.073 195,86 13. Lợi nhuận khác 3.276.852.995 4.930.311.324 1.653.458.329 150,46 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 13.800.869.439 19.864.775.542 6.063.906.103 143,94 15.Thuế thu nhập doanh nghiệp 3.864.243.443 5.562.137.152 1.697.893.709 143,94 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 9.936.625.996 14.302.638.390 4.366.012.394 143,94 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006 và 2007) Năm 2007 doanh thu thuần của Tổng công ty tăng thêm: 14.651.358.754 đồng, đạt mức tăng trưởng tương đối là: 100,15% so với năm 2006. Năm 2007 là năm có nhiều biến động về giá cả nguyên vật liệu đầu vào như bông xơ, hoá chất và đặc biệt là điện, xăng dầu. Kèm theo đó là chi phí vận chuyển tăng cao nhưng Tổng công ty đã có các biện pháp nâng cao công tác quản lý để giảm tối đa chi phí nên chi phí năm 2007 có tăng nhưng tăng với tốc độ không cao lắm. Tổng chi phí năm 2007 là 1.276.342.504.554đồng, tăng so với năm 2006 là 12.948.987.534đồng tương ứng với 100,02%. Mức độ tăng của chi phí thấp hơn mức tăng của doanh thu nên công ty kinh doanh có lãi và lợi nhuận sau thuê tăng 4.366.012.394đồng so với năm 2006. 2.7. Phân tích các hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Dệt may Hà Nội: 2.7.1 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động: Tổng công ty Dệt May Hà Nội là doanh nghiệp lớn thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam, do tính chất ngành nghề sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nên có đội ngũ lao động tương đối lớn. Đáp ứng các yêu cầu sản xuất và kinh doanh của Tổng công ty mà Tập đoàn Dệt may và nhà nước giao cho góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Bảng 2.4. Cơ cấu lao động của Tổng công ty Dệt May Hà Nội TT Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Tăng giảm (±) Tỷ lệ (%) 1 Theo tính chất lao động Lao động trực tiếp 5.857 91,26 5.917 90,57 60 101,03 Lao động gián tiếp 561 8,74 616 9,43 55 109,8 Tổng số 6.418 100 6.533 100 115 101,8 2 Theo trình độ Đại học và cao đẳng 739 11,51 902 13,8 163 122,05 Trung cấp 198 3,08 239 3,66 41 65,15 Công nhân sản xuất 5.482 85,41 5.393 82,56 - 89 98,38 Tổng số 6.418 100 6.533 100 115 101,8 3 Theo giới tính Lao động nữ 4.228 65,88 4.386 67,14 158 103,74 Lao động nam 2.190 34,12 2.147 32,86 - 43 97,85 Tổng số 6.418 100 6.533 100 115 101,8 Qua (Bảng 2.4) Lao động năm 2007 đã tăng 115 người tương ứng tăng 101,8%, trong đó lao động trực tiếp tăng 60 người, lao động gián tiếp tăng 55 người. Lao động là yếu tố cơ bản, quyết định nhất trong 3 yếu tố cấu thành nên quá trình sản xuất đó là: Lao động - Đối tượng lao động – Công cụ lao động. Sử dụng tốt nguồn lao động trên cơ sở tăng năng suất lao động sẽ làm tăng khối lượng sản phảm, giảm giá thành. Vì vậy việc sử dụng tốt nguồn lao động có một ‏‎ý nghĩa cực kỳ quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bảng 2.5.Doanh thu lợi nhuận và lao động ĐV:VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) 1.Doanh thu thuần 1.270.437.857.244 1.285.089.215.998 14.651.358.754 101,15 2.Tổng quỹ lương 128.044.000.000 154.174.000.000 26.130.000.000 120,4 3.Lợi nhuận sau thuế 9.936.625.996 14.302.638.390 4.366.012.394 143,94 4.Tổng số lao động (người) 6.418 6.533 115 108,1 Phân tích tình hình sử dụng lao động Căn cứ vào số liệu và kết quả của Tổng công ty năm 2007 ta đánh giá xem xét việc sử dụng lao động của công ty về mặt số lượng. Dùng phương pháp so sánh có liên hệ đến tình hình thực hiện kế hoạch về doanh thu với số lượng lao động ta có: + Số tương đối: S1 %ΔS = x 100% S0 x D1/D0 Trong đó: S0, S1 là số lao động bình quân của năm 2006 và năm 2007 D0, D1 là doanh thu thuần của năm 2006 và năm 2007 6.533 %ΔS = x100%=100,6% 6.418 x 1.285.089.215.998 / 1.270.437.857.244 %ΔS = 100,6% ( tăng 0,6% ) + Số tuyệt đối: ± ΔS = S1 – S0 x 1.285.089.215.998 ± ΔS = 6.533 – 6.418 x = 41 người 1.270.437.857.244 Năm 2007 với doanh thu là 1.285.089.215.998 đồng, nếu so với năm 2006 thì Tổng công ty cần phải sử dụng số lao động là: 1.285.089.215.998 x 6.418 = 6.492 1.270.437.857.244 Như vậy Tổng công ty Dệt may Hà Nội đã sử dụng tăng 41 lao động. Đồng thời ta thấy tốc độ tăng số lao động là 1,8%. Như vậy năm 2007 công ty chưa sử dụng hợp l‏‎‎ý về số lao động. Ngoài ra để đánh giá phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiêụ quả sử dụng của lao động người ta còn xét đến năng suất lao động bình quân của công nhân trong công ty. Ta có: DTT Wbq = SLĐbq Trong đó: - Wbq : năng suất lao động bình quân 1 người - DTT : doanh thu thuần - SLĐbq : số lao động bình quân 1.285.089.215.998 Wbq2007 = = 196.707.365 đồng/người 6.533 1.270.437.857.244 Wbq2006 = = 197.949.183 đồng/người 6.418 Wbq2007 196.707.365 = = 99,3% Wbq2006 197.949.183 Ta đem tốc độ tăng năng suất lao động so sánh với tốc độ tăng tiền lương TQL Lbq = SLĐbq Trong đó: -Lbq : Tiền lương bình quân 1 người/năm -TQL : Tổng quỹ lương 154.174.000.000 Lbq2007 = = 23.599.265 đồng/người 6.533 128.044.000.000 Lbq2006 = = 19.950.763 đồng/người 6.418 Lbq2007 23.599.265 = = 111,8% Lbq2006 19.950.763 < Qua phân tích ta thấy tốc độ tăng năng suất lao động đạt 98,9% thấp hơn tốc độ tăng tiền lương là 118,3% điều này cho thấy hiệu quả sử dụng lao động chưa hợp l‏‎ý công ty cần có biện pháp để nâng cao năng suất lao động hơn nữa. b) Phân tích sức sản xuất và sức sinh lời của lao động. Để phân tích đánh giá hiệu quả lao động thông thường người ta đánh giá thông qua chỉ tiêu tổng sản lượng hoặc doanh thu thuần. Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng lao động của Tổng công ty Dệt may Hà Nội ĐV:VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) 1.Doanh thu thuần 1.270.437.857.244 1.285.089.215.998 14.651.358.754 101,15 2.Số LĐ bình quân(người) 6.418 6.533 115 108,1 3.Lợi nhuận sau thuế 9.936.625.996 14.302.638.390 4.366.012.394 143,94 4.Sức sản xuất của lao động 197.949.183 196.707.365 -1.241.818 99,37 5.Sức sinh lời cuả lao động 1.616.237 2.189.291 573.054 135,4 - Xét sức sản xuất của lao động: (SSXLĐ) SSXLĐ = Doanh thu thuần Số lao động bq 1.285.089.215.998 SSXLĐ2007 = = 196.707.365 đồng/người 6.533 1.270.437.857.244 SSXLĐ2006 = = 197.949.183 đồng/người 6.418 Năm 2006 cứ một lao động của công ty một năm tạo ra được197.949.183 đồng doanh thu, năm 2007 là 196.707.365 đồng doanh thu. Ta thấy sức sản xuất của lao động năm 2007 thấp hơn so với năm 2006 là: DSSXLĐ = 196.707.365 - 197.949.183 = -1.241.818đồng/người. *Sức sản xuất giảm là do các nhân tố: - -Do doanh thu thuần: Mức tăng của sức sản xuất tỷ lệ thuận với mức tăng của doanh thu. Năm 2007 doanh thu thuần của công ty đạt 1.285.089.215.998 đồng tăng 101,15% dẫn đến sức sản xuất của mỗi người lao động tăng thêm 1 lượng DTT2007 – DTT2006 1.285.089.215.998 – 1.270.437.857.244 = SLĐbq2006 6.418 = 2.282.854 đồng -Do số lượng lao động: Năm 2007 số lao động là 6.533 người, tăng115 người so với năm 2006 làm cho sức sản xuất của 1 người lao động giảm đi 1 lượng: DTT2007 DTT2007 - = SLĐbq2007 SLĐbq2007 1.285.089.215.998 1.285.089.215.998 - = - 3.524.672 đồng 6.533 6.418 - Tổng hợp 2 yếu tố ảnh hưởng trên ta thấy sức sản xuất của người lao động tại Tổng công ty Dệt may Hà Nội năm 2007 so với năm 2006 đã giảm đi 1 lượng là: 2.282.854 - 3.524.672 = 1.241.818 đồng/lao động. *Xét sức sinh lợi của lao động: (SSLLĐ) LNst SSLLĐ = SLĐbq 14.302.638.390 SSLLĐ2007 = = 2.189.291 đồng/lao động 6.533 9.936.625.996 SSLLĐ2006 = = 1.548.243 đồng/lao động 6.418 Năm 2007, cứ 1 lao động của Tổng công ty 1 năm tạo ra được 2.189.291 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2006 là 1.548.243 đồng. Sức sinh lợi của lao động tăng 1 lượng là: DSSLLĐ = 2.189.291 - 1.548.243 = 573.054 đồng/lao động * Sức sinh lợi của lao động năm 2007 tăng do các nhân tố: - Do lợi nhuận sau thuế tăng dẫn đến sức sinh lợi của lao động tăng 1 lượng là: LNst2007 – LNst2006 14.302.638.390 - 9.936.625.996 = =710.151đ/người SLĐbq2006 . 5.418 - Do số lao động tăng dẫn đến sức sinh lời của lao động giảm 1 lượng là: LNst2007 LNST2007 14.302.638.390 14.302.638.390 - = - SLĐbq2007 SLĐbq2006 6.533 6.418 = -137.097 đồng/lao động Tổng hợp lại do sự biến động về lợi nhuận sau thuế và số lao động dẫn đến sức sinh lời của lao động năm 2007 tăng lên 1 lượng là: 710.151 - 137.097 = 573.054 đồng/lao động Như vậy năm 2007, Tổng công ty đã sử dụng tăng 41 lao động so với năm 2006. sức sản xuất của lao động giảm nhưng ngược lại sức sinh lời của người lao động lại được tăng lên đạt 135,4% so với năm 2006. 2.7.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản a. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng Tổng tài sản ĐV : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) 1.Doanh thu thuần 1.270.437.857.244 1.285.089.215.998 14.651.358.754 101,15 2.Lợi nhuận sau thuế 9.936.625.996 14.302.638.390 4.366.012.394 143,94 3.Tổng tài sản bình quân 1.001.037.834.641 1.177.406.804.251 176.368.969.610 117,6 4.Sức sản xuất của tài sản 1,27 1,09 -0,18 85,8 5.Sức sinh lời của tài sản 0,01 0,012 0,002 120 * Xét sức sản xuất của tài sản: (SSXTS) DTT SSXTS = TSbq 1.285.089.215.998 SSXTS2007 = = 1,09 đồng 1.177.406.804.251 1.270.437.857.244 SSXTS2006 = = 1,27 đông 1.001.037.834.641 Năm 2007, cứ 1 đồng tài sản bình quân tạo ra được 1,09 đồng doanh thu thuần và năm 2006 là 1,27 đồng. Như vậy sức sản xuất của tài sản năm 2007 thấp hơn năm 2006 là: DSSXTS = 1,09 – 1,27 = 0,18 đồng/lao động * Sức sản xuất của tài sản giảm là do các nhân tố: - Do doanh thu thuần năm 2007 tăng dẫn đến sức sản xuất của tài sản tăng thêm 1 lượng là: DTT2007 – DTT 2006 1.285.089.215.998 - 1.270.437.857.244 = TSbq2006 1.001.037.834.641 = 0,01 đồng - Do tổng tài sản tăng dẫn đến sức sản xuất của tài sản giảm đi 1 lượng là: DTT2007 DTT2007 1.285.089.215.998 1.285.089.215.998 - = - TSbq2007 TSbq2006 1.177.406.804.251 1.001.037.834.641 = - 0,19 đồng - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: 0,01 - 0,19 = - 0,18 đồng * Xét sức sinh lợi của tài sản:( ROA) LNST ROA = TSbq 14.302.638.390 ROA2007 = = 0,012 đồng 1.177.406.804.251 9.936.625.996 ROA2006 = = 0,01 đồng 1.001.037.834.641 Năm 2007, cứ 1 đồng tài sản bình quân tạo ra được 0,012 đồng lợi nhuận và năm 2006 là 0,01 đồng. Như vậy năm 2007 sức sinh lời của tài sản cao hơn năm 2006 1 lượng là: DSSLTS = 0,012 - 0,01 = 0,02 đồng * Sức sinh lời của tài sản tăng là do các nhân tố: - Do lợi nhuận sau thuế tăng dẫn đến sức sinh lời của tài sản tăng thêm 1 lượng là: LNST2007 – LNST2006 14.302.638.390 - 9.936.625.996 = = 0,004đồng TSbq2006 1.001.037.834.641 - Do Tổng tài sản tăng dẫn đến sức sinh lời của tài sản giảm 1 lượng: LNST2007 LNST2007 14.302.638.390 14.302.638.390 - = - TSbq2007 TSbq2006 1.177.406.804.251 1.001.037.834.641 = - 0,002 đồng -Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sức sinh lời của tài sản 0,004 – 0,002 = 0,002 đồng - Nhận xét: Năm 2007, tổng tài sản tăng do công ty mở rộng sản xuất, mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nên đã làm cho sức sản xuất của tài sản giảm 0,18 đồng. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế tăng dẫn đến sức sinh lợi của tài sản tăng lên 1 lượng là 0,002 đồng. b. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định Tài sản cố định là cơ sở vật chất của công ty, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của công ty. Việc sử dụng triệt để TSCĐ vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không là 1 vấn đề có ‏‎ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong sản xuất kinh doanh, để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ ta đánh giá sức sản xuất và sức sinh lời của TSCĐ. Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng TSCĐ ĐV : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) 1.Doanh thu thuần 1.270.437.857.244 1.285.089.215.998 14.651.358.754 101,15 2.Lợi nhuận sau thuế 9.936.625.996 14.302.638.390 4.366.012.394 143,94 3.Tài sản cố định bình quân 374.975.543.618 441.822.539.879 66.846.996.261 117,8 4.Sức sản xuất của TSCĐ 3,4 2,91 -0,49 85,59 5.Sức sinh lời của TSCĐ 0,026 0,032 0,006 123 *Xét sức sản xuất của TSCĐ ( SSXTSCĐ) DTT SSXTSCĐ = TSCĐbq 1.285.089.215.998 SSXTSCĐ2007 = = 2,91đồng 441.822.539.879 1.270.437.857.244 SSXTSCĐ2006 = = 3,4đồng 374.975.543.618 Năm 2007, cứ 1 đồng TSCĐ bình quân tạo ra được 2,91 đồng doanh thu thuần, và năm 2006 là 3,4 đồng. Như vậy sức sản xuất của TSCĐ năm 2007 giảm so với năm 2006 1 lượng là: DSSXTSCĐ = 2,91 – 3,4 = - 0,49 đồng * Sức sản xuất của TSCĐ năm 2007 giảm là do các nhân tố: - Do doanh thu thuần tăng dẫn đến sức sản xuất của TSCĐ tăng thêm 1 lượng là: DTT2007 - DTT2006 1.285.089.215.998 - 1.270.437.857.244 = TSCĐbq2006 374.975.543.618 = 0,04 đồng - Do TSCĐ tăng dẫn đến sức sản xuất của TSCĐ giảm đi 1 lượng là: DTT2007 DTT2007 1.285.089.215.998 1.285.089.215.998 - = - TSCĐbq2007 TSCĐbq2006 441.822.539.879 374.975.543.618 = - 0,53đồng - Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: 0,04 – 0,53 = - 0,49 đồng * Xét sức sinh lời của TSCĐ: ( SSLTSCĐ) LNST SSLTSCĐ = TSCĐ bq 14.302.638.390 SSLTSCĐ2007 = = 0,032 đồng 441.822.539.879 9.936.625.996 SSLTSCĐ2006 = = 0,026 đồng 374.975.543.618 Năm 2007, cứ 1 đồng TSCĐ bình quân tạo ra được 0,032 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2006 là 0,026 đồng. Như vậy năm 2007 sức sinh lời của TSCĐ tăng hơn năm 2006 1 lượng là: DSSLTSCĐ = 0,032 – 0,026 = 0,006 đồng * Sức sinh lời của TSCĐ năm 2007 tăng là do các nhân tố sau: - Do lợi nhuận sau thuế tăng dẫn đến sức sinh lời của TSCĐ tăng thêm 1 lượng là: LNst 2007 - LNst 2006 14.302.638.390 - 9.936.625.996 = = 0,012đồng TSCĐbq2006 374.975.543.618 - Do TSCĐ tăng dẫn đến sức sinh lời của TSCĐ giảm đi 1 lượng là: LNST2007 LNST2007 14.302.638.390 14.302.638.390 - = - TSCĐbq2007 TSCĐbq2006 441.822.539.879 374.975.543.618 = - 0,006đồng -Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: 0,012 – 0,006 = 0,006 đồng - Nhận xét: Qua phân tích ta thấy năm 2007 sức sản xuất của TSCĐ của Tổng công ty giảm 0,49 đồng, sức sinh lời của TSCĐ tăng 0,006 đồng so với năm 2006. Hiệu quả sử dụng TSCĐ chưa được cao. c. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Bảng 2.9. Cơ cấu TSNH của Tổng công ty Dệt May Hà Nội năm2007 Loại tài sản Đầu năm Cuối năm So sánh Giá trị (đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (đ) Tỷ trọng (%) Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) 1. Tiền 45.509.465.621 6,71 48.089.568.583 6,17 2.580.102.962 105,67 2. Các khoản phải thu 232.384.281.951 34,26 277.352.069.241 35,59 44.967.787.290 119,35 3. Hàng tồn kho 357.225.286.423 52,66 408.820.243.307 52,46 51.594.956.884 114,44 4. TSNH khác 43.179.256.324 6,37 45.026.825.036 5,78 1.847.568.712 104,28 Tổng cộng TSNH 678.298.290.318 100 779.282.887.061 100 100.984.596.743 114,89 Phần lớn trong tổng tài sản của Tổng công ty Dệt may Hà Nội là tài sản ngắn hạn. Qua bảng số liệu (Bảng 2.9) Cho ta thấy trong tổng tài sản ngắn hạn của Tổng công ty thì chiếm tỷ trọng lớn nhất là hàng tồn kho. Cuốinăm 2006 lượng hàng tồn kho của Tổng công ty là 357.225.286.423 đồng, chiếm 52,66% tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2007 hàng tồn kho là 408.820.243.307 đồng tăng lên 51.594.956.884 đồng và tăng so với năm 2006 là 114,44%. Qua tìm hiểu tình hình thực tế tại Tổng công ty Dệt may Hà Nội về hàng tồn kho thì có một số nguyên nhân chính làm cho hàng tồn kho của Tổng công ty chiếm tỷ trọng lớn trong TSNH. * Tổng công ty Dệt May HN thường xuyên phải dự trữ một lượng nguyên vật liệu lớn trong kho Tại Tổng công ty nguyên vật liệu chính để sản xuất là bông xơ được nhập chủ yếu từ nước ngoài nên tình hình sản xuất của Tổng công ty phụ thuộc rất nhiều vào nhập khẩu nguyên vật liệu. Vì vậy dự trữ nguyên vật liệu là điều cần thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được hoạt động liên tục và đạt hiệu quả, Hiện nay, do giá cả nguyên vật liệu bông xơ, hoá chất trên thị trường thế giới lên xuống thất thường, vì thế Tổng công ty hiện đang áp dụng hình thức dự trữ theo quý, tháng đối với từng loại nguyên vật liệu khác nhau : - Dự trữ theo quý: Là các nguyên liệu chính Bông, xơ, hoá chất, thuốc nhuộm. - Dự trữ theo tháng: Là các nguyên liệu phụ nilon, ống giấy, bao bì và các loại vật tư phụ tùng thông thường. - Dự trữ năm : Với những loại phụ tùng đặc chủng khó tìm mua. * Tổng công ty tồn kho một lượng sản phẩm chưa tiêu thụ hết Do Tổng công ty sản xuất và kinh doanh chính là ngành Dệt may nên sản phẩm sản xuất ra (quần áo vải DENIM, áo Dệt kim) có mẫu mã phải theo thị hiếu, nhu cầu của khách hàng. Mặt khác sản phẩm còn phải sản xuất và cung cấp ra thị trường theo mùa (mùa hè, mùa đông). Do vậy khi có sự thay đổi thị hiếu (mốt) thì việc những hàng hoá còn tồn lại chưa bán hết là không thể tránh khỏi, nhiều khi những sản phẩm đó bán để thu hồi vốn là rất khó khăn. Hoặc khi thay đổi mùa; sản phẩm còn tồn, hầu như sẽ chuyển sang năm sau (sang kỳ kinh doanh khác), ví dụ: quần áo mùa hè thì khi đến mùa đông mà bị tồn, thì 3 tháng mùa đông coi như không bán được mà phải đợi đến mùa hè năm sau. Để đánh giá Tổng công ty Dệt may Hà Nội sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả không trong năm 2007, ta đi tính toán và phân tích sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Tổng công ty. Bảng 2.10 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ĐV: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) 1.Doanh thu thuần 1.270.437.857.244 1.285.089.215.998 14.651.358.754 101,15 2.Lợi nhuận sau thuế 9.936.625.996 14.302.638.390 4.366.012.394 143,94 3.Tài sản ngắn hạn bình quân 616.872.788.749 728.793.498.243 111.920.709.494 118,1 4.Sức sản xuất của TSNH 2,06 1,76 - 0.3 85,4 5.Sức sinh lời cuả TSNH 0,016 0,019 0,003 118,75 * Xét sức sản xuất của tài sản ngắn hạn ( SSXTSNH) DTT SSXTSNH = TSNHbq 1.285.089.215.998 SSXTSNH2007 = = 1,76 đồng 728.793.498.243 1.270.437.857.244 SSXTSNH2006 = = 2,06đồng 616.872.788.749 Năm 2007, cứ 1 đồng TSNH tạo ra được 1,76 đồng doanh thu thuần và năm 2006 là 2,06 đồng. Như vậy sức sản xuất của TSNH năm 2007 giảm so với năm 2006 là: DSSXTSNH = 1,76 – 2,06 = - 0,3 đồng * Sức sản xuất của TSNH năm 2007 giảm là do các nhân tố: - Do doanh thu thuần năm 2007 tăng dẫn đến sức sản xuất của TSNH tăng thêm 1 lượng là: DTT2007 - DTT2006 1.285.089.215.998 - 1.270.437.857.244 = TSNHbq2006 616.872.788.749 = 0,024đồng - Do tài sản ngắn hạn năm 2007 tăng dẫn đến sức sản xuất của tài sản ngắn hạn giảm đi 1 lượng là: DTT2007 DTT2007 1.285.089.215.998 1.285.089.215.998 - = - TSNHbq2007 TSNHbq2006 728.793.498.243 616.872.788.749 = - 0,324đồng -Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố : 0,024 – 0,324 = - 0,3 đồng * Xét sức sinh lời của tài sản ngắn hạn: (SSLTSNH) LNST SSLTSNH = TSNHbq 14.302.638.390 SSLTSNH2007 = = 0,019đồng 728.793.498.243 9.936.625.996 SSLTSNH2006 = = 0,016đồng 616.872.788.749 Năm 2007, cứ 1 đồng TSNH tạo ra được 0,019 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2006 là 0,016 đồng. Như vậy năm 2007 sức sinh lời của TSNH tăng thêm 1 lượng là: DSSLTSNH = 0,019 – 0,016 = 0,003 đồng * Sức sinh lời của TSNH tăng là do các nhân tố: - Do lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng dẫn đến sức sinh lời của TSNH tăng thêm 1 lượng là: LNST2007 - LNST2006 14.302.638.390 - 9.936.625.996 = = 0,007đồng TSNHbq2006 616.872.788.749 - Do TSNH năm 2007 tăng dẫn đến sức sinh lời của TSNH giảm 1 lượng là: LNST2007 LNST2007 14.302.638.390 14.302.638.390 - = - =-0,004đ TSNHbq2007 TSNHbq2006 728.793.498.243 616.872.788.749 - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: 0,007 - 0,004 = 0,003đồng - Nhận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7734.doc
Tài liệu liên quan