Đồ án Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI

Nhận thức được những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh, trong những năm qua, Công ty đã không ngừng vươn lên khẳng định vị thế của mình trên thị trường, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt được những thành công đáng kể. Với sự nhanh nhạy trong kinh doanh, áp dụng những công nghệ tiên tiến , phán đoán và dự báo thị trường chính xác lên được phương án kinh doanh theo từng thời điểm sát thực với tình hình thị trường và khả năng của mình. Công ty đã đạt được mức những chỉ tiêu đề ra.

 

 

docx77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghệ đào tạo user và admin). Cung cấp, hỗ trợ các dịch vụ chuyên nghiệp cho các khách háng. Cung cấp, hỗ trợ các dich vụ sau bán hàng. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật được đào tạo tốt, có trình độ cao về tất cả các kỹ thuật hệ thống bao gồm: Cơ sở hạ tầng mạng (Mạng truyền thông công nghiệp và các kết nối mạng: dialup, leased line,x25, Frame Relay, ATM,... các dich vụ mạng khác như DNS, DHCP. Phần cứng (các thiết bị công nghệ, thiết bị thiết bị thí nghiêm, nghiến cứu của YOKAWA, SIEMENS,.....các hệ thống máy chủ PC server, Compap Alpha server, Sun SPARC.) Phần mền (các hệ điều hánh Windows NT/2000, Novell Netware 4./5x, SCO openserver5.. các hệ điều hành dựng trong công nghiệp) và các phần mềm chuyên dụng trong công nghiệp. Tích hợp hệ thống: tích hợp phần cứng, OS, phần mềm và mạng vaof các giải pháp hoàn chỉnh, kết nối các hệ thống truyền thồng công nghiệp, các hệ thống thiết bị công nghiệp.. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Bộ máy quản lý và điều hành của công ty Cùng với quá trình phát triển, công ty đã không ngừng hoàn thiện phát triển bộ máy tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não là nơi đưa ra các quyết định kinh doanh và tổ chức sản xuất . Đến nay công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ thống sau: - Phòng hành chính kế toán : + Phòng kế toán + Phòng hành chính - Phòng kinh doanh : + Phòng nghiên cứu thị trường + Phòng dự án + Showroom - Phòng kỹ thuật : + Phòng triển khai + Phòng bảo hành + Phòng nghiên cứu phát triển Đứng đầu công ty là ban Giám đốc Sơ Đồ tổ chức công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI BAN GIÁM ĐỐC Phòng nghiên cứu thị trường Phòng nghiên cứu phát triển Showroom Kinh doanh Kỹ thuật Phòng triển khai Phòng bảo hành Phòng kế toán Hành chính kế toán Phòng dự án Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban: Ban giám đốc gồm hai người: một giám đốc và một phó giám đốc . + Giám đốc công ty: là người đIều hành hoạt động công ty hàng ngày của công ty , giám đốc có quyền sau: . Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty . . Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty . . Ban hành qui chế quản lý nội bộ . . Bổ nhiệm , miễn nhiệm cách chức danh quản lý trong công ty . . Ký kết hợp đồng nhân danh công ty. . Bố trí cơ cấu tổ chức cuả công ty . . Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh . Tuyển dụng lao động . Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy đIều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh . + Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc khi giam đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công việc của công ty, Phó gíam đốc công ty có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được giám đốc uỷ quyền. . Phó giám đốc công ty có quyền đại diện công ty trước cơ quan nhà nước và tài phán khi được uỷ quyền . . Phó giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước giám đốc công ty. . Phó giám đốc có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh doanh , khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá . Phòng kế toán: gồm 3 người trong đó có kế toán, thủ quỹ và thủ kho . Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có chức năng giúp giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toàn thống kê và văn bản pháp qui của nhà nước, quản lý quỹ tiền mặt . - Phòng kinh doanh : Tổng số 10 nhân viên tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học là 100% + Phòng nghiên cứu thị trường: Tiến hành các công việc như tìm hiểu nhu cầu thị trường , tiếp cận khách hàng mới , các nhân viên được trưởng phòng phân công theo công việc cụ thể. + Bộ phận Marketing: Nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch kinh doanh triển khai các hoạt động quảng cáo, tiếp thị dịch vụ và sản phẩm . + Bộ phận bán hàng: Triển khai các hoạt động bán hàng, đưa sản phẩm dịch vụ đến người tiêu dùng, hoạch định kế hoạch kinh doanh, báo cáo đề xuất . + Bộ phận hỗ trợ kinh doanh tổng hợp số liệu báo cáo danh sách khách hàng, doanh thu bán hàng theo yêu cầu của lãnh đạo công ty, theo dõi việc xuất nhập, chi trả cho khách hàng sản phẩm dịch vụ do công ty cung cấp . Phòng kỹ thuật : Tổng số 12 nhân viên / Tỷ lệ nhân viên có trình độ Đại học, cao đẳng các ngành kỹ thuật là 100%. Cơ cấu Kỹ thuật Trưởng ban : phụ trách chung các công việc về kỹ thuật Các nhân viên chia ra làm các công việc sau: - Tiếp nhận thông tin từ dịch vụ khách hàng, cung cấp cho khách hàng về sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật của công ty khi có yêu cầu - Xây dựng kế họach, lịch thực hiện các hợp đồng bảo trì bảo dưỡng định kỳ - Thực hiện hỗ trợ xử lý các hỏng hóc khó - Thực hiện dịch vụ sửa chữa lớn, đại tu các loại máy theo yêu cầu - Thực hiện nghiên cứu, hỗ trợ sửa chữa các cấu kiện điện tử - Thực hiện lắp đặt máy mới cho khách hàng - Thực hiện dịch vụ sửa chữa thay thế bảo hành bảo trì tại chỗ đối với các thiết bị. - Hỗ trợ khách hàng trong việc sử dụng thiết bị, tư vấn giúp khách hàng đảm bảo sử dụng thiết bị đạt hiệu quả cao. Được lựa chọn cung cấp thiết bị và dịch vụ kỹ thuật tới quí khách hàng là niềm vinh dự lớn đối vơí C.TY TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI Các dịch vụ kỹ thuật Công ty đang thực hiện: - Dịch vụ lắp đặt, bảo hành là một dịch vụ chính của phòng kỹ thuật, là bước khởi đầu của dịch vụ hậu mãi thể hiện sự quan tâm của công ty chúng tôi tới khách hàng. Tiến hành hướng dẫn sử dụng ngay tại nơi lắp đặt là một khâu chính của nhiệm vụ này . - Dịch vụ bảo trì định kỳ Máy văn phòng đòi hỏi người sử dụng phải thường xuyên chăm sóc như vệ sinh, bảo dưỡng, căn chỉnh lại chế độ hoạt động để đảm bảo thiết bị luôn trong tình trạng tốt, hoạt động ổn định, ngăn cản tối đa các trục trặc có thể xảy ra. Công tác này cần thực hiện đúng quy trình kỹ thuật quy định của Nhà sản xuất đối với mỗi dòng máy nhất định, do vậy cần được thực hiện bởi một độ ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp. Dịch vụ sửa chữa thay thế linh kiện Vật tư của bất cứ máy văn phòng nào cũng có một tuổi thọ nhất định, cần phải thay thế định kỳ theo yêu cầu của Nhà sản xuất. Đáp ứng nhu cầu này Công ty NISSEI cung cấp tới quý khách hàng “Hợp đồng sửa chữa thay thế linh kiện”: theo hợp đồng này, trường hợp máy văn phòng của Quý khách hỏng hóc hoặc đến hạn thay thế vật tư, chúng tôi sẽ cử kỹ thuật viên tới kiểm tra, giám định và tiến hành thay thế linh kiện với giá cụ thể. Quý khách sẽ đựơc cung cấp linh kiện và vật tư đảm bảo chất lượng với chế độ bảo hành theo quy định của chính hãng với mức giá ưu đãi, quý khách cũng được miễn chi phí về “công thay thế và căn chỉnh” . 2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Nhận thức được những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh, trong những năm qua, Công ty đã không ngừng vươn lên khẳng định vị thế của mình trên thị trường, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt được những thành công đáng kể. Với sự nhanh nhạy trong kinh doanh, áp dụng những công nghệ tiên tiến , phán đoán và dự báo thị trường chính xác lên được phương án kinh doanh theo từng thời điểm sát thực với tình hình thị trường và khả năng của mình. Công ty đã đạt được mức những chỉ tiêu đề ra. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: Triệu VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/05 +/- % +/- % 1 Doanh thu thuần 353.814 454.410 728.874 100.596 128 274.464 160 2 Lợi nhuận trước thuế 12.036 14.296 18.627 2.260 119 4.331 130 2 Thuế thu nhập DN - 2.001 5.216 2.001 - 3.215 261 4 Lợi nhuận sau thuế 12.036 12.295 13.411 259 102 1.116 109 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Doanh thu thuần của Công ty không ngừng tăng theo từng năm. Nếu năm 2005 doanh thu thuần là 353.814.000.000 VNĐ, đây là một thành tích không nhỏ trong môi trường kinh doanh hiện nay, thì đến năm 2006 chỉ tiêu này đã đạt mức 454.410.000.000 VNĐ, tăng 100.596.000.000 VNĐ, tương đương với mức tăng là 128%. Đến năm 2007 chỉ tiêu này tăng lên đến giá trị là 728.874.000.000 VNĐ, tăng so với năm 2006 là 274.464.000.000 VNĐ, tương đương với mức tăng là 160%. Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu thì lợi nhuận của Công ty cũng tăng dần theo các năm. Nếu năm 2005 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 12.036.000.000 VNĐ thì đến năm 2006 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 14.296.000.000 VNĐ tương đương là 119%. Đến năm 2007 chỉ tiêu này tăng trưởng một cách vượt bậc, tăng so với năm 2006 là 130%, tương đương là 4.331.000.000 VNĐ. Từ giá trị thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2005 là 0 VNĐ thì đến năm 2006 Công ty đã nộp thuế thu nhập là 2.001.000.000 VNĐ, năm 2007 là 5.216.000.000 VNĐ góp phần vào làm tăng ngân quỹ của chính phủ để xây dựng đất nước ngày càng phát triển. Sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phần lợi nhuận còn lại để phát triển Công ty, chia lợi tức, tăng quỹ khen thưởng … tăng dần theo các năm. Năm 2005 đạt giá trị là 12.036.000.000 VNĐ. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 259.000.000 VNĐ. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.116.000.000 VNĐ, tương đương 109%. Công ty đã đạt được những thành tích và kết quả kể trên đó là do những nguyên nhân chính sau: Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nói chung, khu vực Hà Nội và các vùng lân cận nói riêng tiếp tục tăng trưởng so với năm trước. Nhu cầu về các thiết bị máy móc ,linh kiên điện tử,máy thiết bị văn phòng ngay càng tăng cao.. Công ty là một chi nhánh của tập đoàn NISSEI ELECTRIC VIỆT NAM (N.E.V), nên đã có sẵn kinh nghiệm từ công ty mẹ đi trước. Công ty có một điều kiện thuận lợi nữa là được sự hỗ trợ từ phía tập đoàn N.E.V, từ việc tìm hiểu thị trường, tài chính, kỹ thuật sản xuất. Do có sự quản lý rât chặt chẽ và chuyên nghiệp của bộ phận quản lý nên đã không để xảy ra tình trạng thất thoát nguyên vật liệu,lãng phí thời gian lao động cũng như của cải vật chât của công ty. Có được sự chỉ đạo của các lãnh đạo xuất sắc, có sự nỗ lực của CBCNV Công ty đã hết mình vì Công ty, luôn luôn tìm cách thắt chặt mối quan hệ giữa Công ty với công ty me và giữa Công ty với khách hàng, và với các đối tác . Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn một số hạn chế sau: Do ngày càng có nhiều các công ty nước ngoài tập chung đầu tư vào Việt Nam nên công ty ngày càng phải chịu nhiều sự cạnh tranh của các công ty đó. Bên cạnh đó,cũng có nhiều các công ty trong nước phát triển rất mạnh mẽ,tạo cho thị trường ngày càng khốc liệt hơn. Một số lô hàng chưa thu hồi được vốn do chậm trễ đã làm làm giảm nguồn vốn kinh doanh. Trình độ kỹ thuật sản xuất của công nhân Công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Những hạn chế mang tính chủ quan tuy nhỏ nhưng vẫn cần có biện pháp tích cực để giải quyết triệt để, có như vậy mới phát huy được tối đa hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nói tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tích đáng kể, đưa Công ty trở thành một trong những Công ty mạnh trên cả nước nói chung và trong nhóm các công ty nước ngoài nói riêng. Trong thời gian tới để phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục các tồn tại, phát triển mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty cần thực hiện những chủ trương mới, những chính sách mới hữu hiệu hơn, năng động, sáng tạo, chủ động trong kinh doanh. Nhận xét chung và đánh giá chung tình hình hoạt động của Công ty trong những năm vừa qua: Hòa cùng với sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường của nền kinh tế đất nước, N.E.H đã tự khẳng định và đứng vững trên thị trường. Với uy tín lâu năm cùng với mối quan hệ thân thiêt lâu dài với các bạn hàng, N.E.H đã từng bước chiếm lĩnh thị trường và thiết lập được các môi quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững. Đứng trước yêu cầu hội nhập quốc tế, N.E.H đã có những bước đi ban đầu đặt nền tảng cho hướng phát triển kinh doanh về lâu dài. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của N.E.H trong những năm qua rất ổn định và đạt được mức tăng trưởng về doanh thu khá cao. Tuy nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty nhìn chung chưa cao. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI. 2.2.1.Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh 2.2.1.1 Phân tích nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng quát Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Bảng 2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản Đơn vị tính: Triệu VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 +/- % +/- % 1 Doanh thu thuần 353.814 454.410 728.874 100.596 128 274.464 160 2 Lợi nhuận trước thuế 12.036 14.296 18.627 2.260 119 4.331 130 3 Tổng tài sản bình quân 571.311 838.998 1.006.368 267.687 147 167.370 120 4 Sức sản xuất TSCĐbq 0,619 0,542 0,724 -0,078 87 0,183 134 5 Sức sinh lời TSCĐbq 0,021 0,017 0,019 -0,004 81 0,001 109 Sức sản xuất của tổng tài sản: SXXTS = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Sức sản xuất của tổng tài sản năm 2005 là: SXXTS (2005) = 353.814 = 0,619 571.311 Sức sản xuất của tổng tài sản năm 2006 là: SXXTS (2006) = 454.410 = 0,542 839.998 Giảm hơn so với sức sản xuất của tổng tài sản năm 2005 là: 0.078 (13%) do năm 2006 Công ty đầu tư thêm nhiều thiết bị chuyên dùng, hiện đại có giá trị cao, nhưng chưa tận dụng được hết công suất cũng như năng suất sử dụng do một số hợp đồng phải hoãn lại và do công nhân kỹ thuật mới được sử dụng các thiết bị hiện đại nên chưa thành thạo. Sức sản xuất của tổng tài sản năm 2007 là: 0,724 tăng 0,183 (34%) so với năm 2006, tăng 0,105 (16%) so với năm 2005 do trong năm 2007 một số hợp đồng bị hoãn lại đã bắt đầu được đi vào sản xuất và được đầu tư nhiều thiết bị hiên đại, bên cạnh đó tay nghề của công nhân kỹ thuật đã được nâng cao, sử dụng thành thạo các máy móc thiêt bị chuyên dùng, hiện đại. SXXTS (2007) = 728.874 = 0,724 1.006.368 Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA): SSLTS = Lợi nhuận trước thuế = ROA Tổng tài sản bình quân Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) năm 2005 là: SSLTS (2005) = 12.036 = 0,021 571.311 Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) năm 2006 là: SSLTS (2006) = 14.296 = 0,017 838.998 Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) năm 2007 là: SSLTS (2007) = 18.627 = 0,019 1.006.368 Do lợi nhuận các năm 2006 và 2007 tăng chậm hơn mức tăng của tổng tài sản bình quân làm sức sinh lợi của tài sản giảm. Sức sinh lợi của tổng tài sản bình quân năm 2006 giảm so với năm 2005 giảm mộ lượng là: 0,004 (9%). Sức sinh lợi của tổng tài sản bình quân năm 2007 giảm so với năm 2005 giảm mộ lượng là: 0,003 (2%) và sức sinh lời của tổng tài sản bình quân năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 0,001 (9%). Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu Bảng 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Triệu VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 +/- % +/- % 1 Doanh thu thuần 353.814 454.410 728.874 100.596 128 274.464 160 2 Lợi nhuận sau thuế 12.036 12.295 13.411 259 102 1.116 109 3 Nguồn vốn CSH 46.788 73.118 81.627 26.330 156 8.509 112 5 Sức sản xuất của vốn CSH 7,562 6,215 8,929 -1,347 82 2,715 144 7 Sức sinh lời của vốn CSH 0,257 0,168 0,164 -0,089 65 -0,004 98 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu SSXVCSH = Doanh thu thuần = ROE Vốn chủ sở hữu bình quân Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 là: SSXVCSH (2005) = 353.814 = 7,562 46.788 Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 là: SSXVCSH (2006)= 454.410 = 6,215 73.118 Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 là: SSXVCSH (2007) = 728.874 = 8.929 81.627 Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 tuy có giảm so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhanh với giá trị vượt năm 2006 là: 2,715 (44%) và vượt năm 2005 là: 1,364 (18%). Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE): SSLVCSH = Lợi nhuận sau thuế = ROE Vốn chủ sở hữu bình quân Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2005 là: SSLVCSH(2005) = 12.036 = 0,257 46.788 Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2006 là: SSLVCSH(2006) = 12.295 = 0,168 73.118 Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2007 là: SSLVCSH(2007) = 13.411 = 0,164 81.627 Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) có xu hướng giảm dần do lợi nhuận sau thuế tăng chậm hơn mức tăng của vốn chủ sở hữu. Năm 2005 cứ 1 đồng nguồn vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt động kinh doanh thì thu về được 7,562 đồng doanh thu và tạo ra được 0,257 đồng lợi nhuận. Năm 2006 cứ 1 đồng nguồn vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt động kinh doanh thì thu về được 6,215 đồng doanh thu và tạo ra được 0,168 đồng lợi nhuận. Năm 2007 cứ 1 đồng nguồn vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt động kinh doanh thì thu về được 8,829 đồng doanh thu và tạo ra được 0,164 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng chi phí Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Đơn vị tính: Triệu VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 +/- % +/- % 1 Doanh thu thuần 353.814 454.410 728.874 100.596 128 274.464 160 2 Lợi nhuận sau thuế 12.036 12.295 13.411 259 102 1.116 109 3 Tổng chi phí 28.358 46.937 54.438 18.579 166 7.501 116 4 Sức sản xuất của chi phí 12,477 9,681 13,389 -2,796 78 3,708 138 5 Sức sinh lợi của chi phí 0,424 0,262 0,246 -0,162 62 -0,016 94 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Sức sản xuất của chi phí: SXXCP = Doanh thu thuần Tổng chi phí Sức sản xuất của chi phí năm 2005 là: SSXCP(2005) = 353.814 = 12,477 28.358 Sức sản xuất của chi phí năm 2006 là: SSXCP(2006) = 454.410 = 9,681 46.937 Sức sản xuất của chi phí năm 2007 là: SSXCP(2007) = 728.874 = 13,389 54.438 Sức sản xuất của chi phí năm 2006 giảm hơn so với năm 2005 là 2,796 (22%) do trong năm 2006 Công ty đã đầu tư xây dựng khu văn phòng làm việc mới cho cán bộ công nhân viên và một số nhà máy nhưng chưa hoàn thành để đưa vào sử dụng. Sức sản xuất của chi phí năm 2007 tăng lên rõ ràng, tăng so với năm 2006 là 3,708 (38%), tăng so với năm 2005 là 0,942 (7%), do trong năm 2007 công trình xây dựng khu văn phòng làm việc mới cho cán bộ công nhân viên và nhà máy đã bắt đầu đi vào hoạt động. Sức sinh lợi của chi phí: SSLCP = Lợi nhuận Tổng chi phí Sức sinh lợi của chi phí năm 2005 là: SSLCP(2005) = 12.036 = 0,424 28.358 Sức sinh lợi của chi phí năm 2006 là: SSLCP(2006) = 12.295 = 0,262 46.937 Sức sinh lợi của chi phí năm 2007 là: SSLCP(2007) = 13.411 = 0,246 54.438 Sức sinh lời của chi phí giảm dần, năm 2006 giảm so với năm 2005 là 0,162 (38%), năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,016 (6%). Do trong năm 2006 Công ty đã đầu tư vào công trình xây dựng khu văn phòng làm việc mới và xây dựng một số nhà máy, đến năm 2007các công trình đó đã hoàn thiện và bắt đầu đi vào hoạt động thì Công ty tiếp tục đầu tư vào một số hợp đồng mới và mở thêm một số lớp đào tạo và chuyển giao công nghệ. 2.2.1.2.Phân tích nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận Hiệu quả sử dụng lao động Trong các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh thì lao động của con người đóng vai trò quan trọng nhất. Sử dụng tốt nguồn nhân lực biểu hiện trên các mặt số lượng và chất lượng lao động. Việc khai thác hết khả năng của người lao động sẽ góp phần quan trọng làm tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cơ cấu lao động của công ty NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI 3 năm gần đây. Bảng 2.5 Cơ cấu lao động của công ty năm 2005, 2006, 2007 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Người % Người % 06/05 Người % 07/06 Tổng giá trị sản lượng (triệu đồng) 235.869 302.940 485.916 Tổng số lao động 1678 100 3138 125 4448 159 Trong đó: Lao động trực tiếp 1230 77 2238 79 3448 79 Nam 800 75 1638 77 2748 77 Nữ 430 2 600 2 700 2 Lao động gián tiếp 448 23 900 21 1000 21 Nam 318 20 600 18 700 18 Nữ 130 4 300 3 300 3 Nguồn: Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động 2005-2006-2007, Phòng tổ chức hành chính Số lượng lao đông của Công ty tăng dần theo các năm cùng với sự tăng trưởng của doanh thu. Tỷ lệ lao động trực tiếp trên lao động gián tiếp tương đối ổn định, tỷ lệ lao động trực tiếp dao động từ 77% đến 79%. Tỷ lệ lao động nam trên lao động nữ hầu như không thay đổi, tỷ lệ lao động nam dao động từ 75% đến 77%, điều này cũng phù hợp với đặc thù công việc của Công ty là một đơn vị sản xuất Ta thấy tổng lao động tăng dần, nguyên nhân do Công ty có chủ trương gia tăng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn và nâng cao năng lực cạnh tranh trong tương lai.. Tuổi đời của lao động giảm dần, năm 2005 lao động <= tuổi là 22,53% đến năm 2007 tỷ lệ này là 34,71%, điều này thể hiện chủ trương của Công ty là trẻ hoá lực lượng lao động. Tỷ lệ lao động nam và nữ hầu như không thay đổi. Tỷ lệ số lao động ký hợp đồng chính thức tăng dần điều này góp phần tăng tính trách nhiệm của người lao động đối với Công ty. Bảng 2.6 Tình hình sử dụng thời gian lao động TT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 Bq/ng Tổng số Bq/ng Tổng số Bq/ng Tổng số 1 Tổng số ngày trong năm 1 Ngày 365 61.247 365 1.145.370 365 1.623.520 2 Ngày lễ, cuối tuần 2 Ngày 112 187.936 112 351.456 112 498.176 3 Ngày chế độ 3=1-2 Ngày 253 424.534 253 793.914 253 1.125.344 4 Nghỉ BHXH 4 Ngày 3 5.034 3 9.414 3 13.344 5 Nghỉ phép 5 Ngày 10 16.780 10,5 32.949 10 44.480 6 Nghỉ khác 6 Ngày 10 16.780 9 28.242 11 48.928 7 Ngày công kế hoạch 7=3-4-5 Ngày 240 402.720 239,5 751.551 240 1.067.520 8 Ngày công thực tế 8=3-4-5-6 Ngày 230 385.940 230,5 723.309 229 1.018.592 Năm 2005: Tổng số CBCNV là 1678 người Năm 2006: Tổng số CBCNV là 3138 người Năm 2007: Tổng số CBCNV là 4448 người Bq/ng: Bỡnh quõn/người Tình hình sử dụng thời gian lao động công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI Số ngày công thực tế của công ty trong 3 năm không có sự thay đổi đột biến nào, chỉ dao động trong khoảng nhỏ (trong khoảng từ 229 ngày đến 230,5 ngày). Do số CBCNV tăng dần nên tổng số ngày công thực tế tăng theo. Trong thời gian tới Công ty cần có kế hoạch đào tạo chuyên sâu và nâng cao phát huy tối đa năng lực của nhân viên. Phải gắn trách nhiệm và quyền lợi của người lao động trong công việc, tạo động lực cho người lao động tăng năng suất lao động. Chu trình tiếp diễn tạo vòng xoáy đi lên của Công ty. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Mỗi một doanh nghiệp đều có TSCĐ nhất định. Nhưng để khai thác được tiềm năng thì phải phụ thuộc vào trình độ quản lý của từng Công ty Để phân tích tiềm năng sử dụng tài sản cố định ta phải tiến hành phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định vì đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất hiệu quả sử dụng tài sản có hợp lý không. Ta có công thức tính như sau: Sức sản xuất của tài sản cố định: SSXTSCĐ = Doanh thu thuần Tài sản cố định bình quân Sức sinh lợi của tài sản cố định: SSLTSCĐ = Lợi nhuận Tài sản cố định bình quân Bảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định Đơn vị tính: Triệu VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lêch07/05 Chênh lệch 07/06 +/- % +/- % 1 Doanh thu 353.814 454.410 728.874 375.060 206 274.464 160 2 Lợi nhuận trước thuế 12.036 14.296 18.627 6591 155 4331 130 3 Giá trị TSCĐbq 229.659 298.719 313.273 83.614 136 14.554 105 4 Sức sản xuất TSCĐ 1,541 1,521 2,327 0,786 151 0,805 153 5 Sức sinh lời TSCĐ 0,052 0,048 0,059 0,007 113 0,012 124 Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2005 là: SSXTSCĐ(2005) = 353.814 = 1,541 229.659 Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2006 là: SSXTSCĐ(2006) = 454.410 = 1,521 298.719 Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2007 là: SSXTSCĐ(2007) = 728.874 = 2,327 313.273 Sức sản xuất của TSCĐ năm 2005 và năm 2006 gần như không thay đổi, đến năm 2007 sức sản xuất tăng lên một cách rõ ràng. Mức tăng sức sản xuất của năm 2007 so với năm 2005 và năm 2006 là: ±ΔSSXTSCĐ(2007/2005) = 2,327 – 1,541 = 0,786 %ΔSSXTSCĐ(2007/2005) = x100% = 151 % ±ΔSSXTSCĐ(2007/2006) = 2,327 – 1,521 = 0,805 %ΔSSXTSCĐ(2007/2006) = x100% = 153 % Như vậy sức sản xuất của tài sản cố định năm 2007 tăng so với năm 2005 và 2006 là 0,786 (tương đương 151%) và 0,805 (tương đương 153%). Có sự tăng sức sản xuất của tài sản cố định năm 2007 so với năm 2006 và năm 2005 là do doanh thu năm 2007 tăng nhanh hơn mức tăng của tài sản cố định. Sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2005 là: SSLTSCĐ(2005) = 12.036 = 0,052 229.659 Sức s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công tyTNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI.docx
Tài liệu liên quan