Mục lục
Lời nói đầu 4
Chương I
Khảo sát chung về hệ thống thư viện hiện nay 5
1.1 Các bộ phận chính của thư viện 5
1.2 Quy trình nghiệp vụ hoạt động 6
1.2.1 Bổ sung tài liệu 6
1.2.2 Quản lý bạn đọc 6
1.2.3 Quản lý mượn trả tài liệu 7
1.2.4 Biên mục tài liệu 8
1.2.5 Quản lý và kiểm kê kho 9
1.3 Ứng dụng tin học trong thư viện 9
1.4 Đánh giá hiện trạng hệ thống 10
1.5 Đưa ra giải pháp cho hệ thống mới 10
Chương II
Tìm hiểu về các chuẩn biên mục hiện nay 12
2.1 Các vùng dữ liệu 12
2.2 Phương pháp biên mục 13
2.3 Tiêu chuẩn hóa công tác biên mục 13
2.4 Quy tắc mô tả thư mục quốc tế 14
2.4.1 Mục đích 14
2.4.2 Chỉ số ISBN và ISSN 15
2.4.3 Các vùng mô tả của ISBD 16
2.5 Khổ mẫu MARC 17
Chương III
Thiết kế hệ thống mới 20
3.1 Phân hệ Quản lý bạn đọc 20
3.1.1 Cấp thẻ 21
3.1.2 Xóa thẻ 21
3.1.3 Sửa thông tin bạn đọc 21
3.1.4 Cập nhật loại bạn đọc 21
3.1.5 Tìm kiếm 21
3.2 Phân hệ Lưu thông 22
(Circulation Module) 22
3.2.1 Mượn ấn phẩm 22
3.2.2 Trả ấn phẩm 22
3.2.3 Quản lý quá hạn 22
3.2.4 Quản lý phạt 23
3.3 Phân hệ Biên mục 23
(Cataloging Module) 23
3.3.1 Nhập biểu ghi mới 23
3.3.2 Xóa biểu ghi 23
3.3.3 Sửa biểu ghi 23
3.4 Phân hệ Phục vụ bạn đọc trực tuyến 24
( Online Public Access Catalog ) 24
3.4.1 Chức năng tra cứu ấn phẩm 24
3.4.2 Tra cứu thông tin người sử dụng 24
3.4.3 Gia hạn ấn phẩm 24
3.4.4 Đặt trước ấn phẩm 25
3.5 Phân hệ Quản trị 25
Chương IV
Thiết kế hệ thống thư viện về chức năng 26
4.1 Biểu đồ phân cấp chức năng 26
4.1.1 Biểu đồ phân cấp chức năng của toàn hệ thống 27
4.1.2 Biểu đồ phân cấp chức năng của phân hệ quản lý bạn đọc 28
4.1.3 Biểu đồ phân cấp chức năng của phân hệ lưu thông 29
4.1.4 Biểu đồ phân cấp chức năng cho phân hệ biên mục 29
4.1.5 Biểu đồ phân cấp chức năng cho phân hệ phục vụ bạn đọc trực tuyến. 30
4.1.6 Biểu đồ phân cấp chức năng cho phân hệ quản trị 30
4.2 Biểu đồ luồng dữ liệu 31
4.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 31
4.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh. 32
4.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 36
Chương V
Thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống thư viện 45
5.1 Chọn lựa thiết kế 45
5.1.1 Chuẩn dữ liệu 45
5.1.2 Mô hình dữ liệu 45
5.2 Thiết kế chi tiết cơ sở dữ liệu 49
5.2.1 Bạn đọc 49
5.2.2 Thông tin sinh viên 50
5.2.3 Thông tin cán bộ 50
5.2.4 Phân loại bạn đọc 50
5.2.5 Bảng phiếu mượn 51
5.2.6 Phạt 51
5.2.7 Lượt mượn 51
5.2.8 Đặt trước 52
5.2.9 Nhà xuất bản 52
5.2.10 Sách 52
5.2.11 Sách nhiều tập 54
5.2.12 Đầu sách tập 54
5.2.13 Ấn phẩm định kỳ 54
5.2.14 Đầu ấn phẩm định kỳ 55
5.2.15 Luận án/Luận văn 56
5.2.16 Lĩnh vực 56
5.2.17 Tác giả 57
5.2.18 Ấn phẩm – Từ khóa 57
5.2.19 Nhân viên thư viện 57
Chương VI
Thiết kế giao diện cho hệ thống thư viện 58
6.1 Bố cục giao diện hệ thống 58
6.1.1 Trang đăng nhập 59
6.1.2 Trang giúp đỡ 60
6.2 Giao diện phân hệ quản lý bạn đọc 60
6.2.1 Trang thêm thẻ đọc 61
6.2.2 Trang sửa thẻ đọc 62
6.2.3 Trang chi tiết thẻ đọc 63
6.3 Giao diện phân hệ phục vụ bạn đọc trực tuyến trực tuyến 64
6.4 Giao diện phân hệ biên mục 65
6.4.1 Các trang hỗ trợ biên mục 66
6.4.2 Trang thêm mới thư mục sách(đơn tập) 68
6.4.3 Trang tìm kiếm thư mục sách(đơn tập) 70
6.5 Giao diện phân hệ quản trị 71
6.5.1 Trang thêm tài khoản 71
6.5.2 Trang sửa tài khoản 72
Chương VII
Đánh giá và hướng phát triển 73
7.1 Đánh giá hệ thống 73
7.1.1 Công cụ cài đặt 73
7.1.2 Tự động hóa tối đa quá trình lưu thông 74
7.1.3 Từ điển tham chiếu 74
7.1.4 Chức năng trao đổi với các hệ thống phần mềm khác 74
7.1.5 Đa ngôn ngữ theo chuẩn Unicode 74
7.2 Định hướng phát triển 75
7.2.1 Chức năng liên kết thư viện 75
7.2.2 Tích hợp với các thiết bị phần cứng khác 75
7.2.3 Tăng cường bảo mật cho hệ thống 75
Tài liệu tham khảo 76
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5097 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích và thiết kế hệ thống quản lí thư viện trực tuyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu
phân vùng
Vùng con
1. Vùng nhan đề và thông tin về trách nhiệm
Nhan đề chính
=
Nhan đề song song
:
Các thông tin khác về nhan đề
/
Thông tin về trách nhiệm
2. Vùng thông tin về lần xuất bản và trách nhiệm liên quan đến lần xuất bản
Thông tin xuất bản(là thông tin liên quan đến các bản sao của một ấn phẩm như số/tên xuất bản,phiên bản,…)
/
Thông tin trách nhiệm về xuất bản.
,
Thông tin xuất bản thêm
/
Thông tin trách nhiệm của xuất bản thêm
3. Vùng thông tin đặc thù
(dành cho ấn phẩm định kỳ và tài liệu chuyên dạng)
4. Vùng địa chỉ xuất bản
;
Địa chỉ xuất bản/sản xuất hoặc phát hành
:
Tên nhà xuất bản/sản xuất hoặc phát hành
,
Ngày xuất bản/sản xuất hoặc phát hành
5. Vùng mô tả vật lý hay đặc trưng số lượng (số trang, minh họa …)
:
Xác định loại hình của ấn phẩm(ví dụ đĩa hay băng hình,…)
;
Những thông tin vật lý khác
+
Kích thước
6. Vùng tùng thư (sách bộ)
=
Nhan đề chính của bộ ấn phẩm
:
Nhan đề phụ của bộ ấn phẩm
/
Thông tin về trách nhiệm của bộ ấn phẩm
;
Chỉ số ISSN của bộ ấn phẩm
Chỉ số trong bộ ấn phẩm đó(ví dụ tập số bao nhiêu,…)
7. Vùng phụ chú
(các thông tin phụ chú cho các thông tin của các vùng khác)
8. Vùng chỉ số ISBN, ISSN và điều kiện có được tài liệu.
=
Chỉ số ISBN
:
Nhan đề liên quan của ISSN
()
Các thông tin yếu tố về giá cả và các yếu tố khác
Hình 2.4.3 Bảng chi tiết từng vùng con trong 8 vùng và dấu phân cách tương
Các dữ liệu thư mục trong ISBD được phân thành 8 vùng mô tả. Trong các vùng trên có vùng được dung thường xuyên, nhưng cũng có nhiều vùng ít được sử dụng. Mỗi vùng lại chứa một yếu tố dữ liệu còn gọi là vùng con.
Mỗi vùng trong đó ngoại trừ vùng con đầu tiên của vùng 1 đều được đặt trước hoặc đóng ngoặc bởi các kí hiệu (chi tiết xem hình 2.4.3).Các kí hiệu này được đặt trước hoặc theo sau một dấu cách ,dấu phẩy hoặc dấu chấm.Khi một vùng bị bỏ qua thì nó được thay thế bằng kí hiệu đặt trước nó.ISBD sử dụng các dấu ký hiệu để:
Chỉ rõ sự bắt đầu của mỗi vùng
Phân cách các yếu tố trong một vùng
Xác định các yếu tố đặc thù bởi dấu ký hiệu đứng trước chúng
Ví dụ về mô tả thư mục theo chuẩn ISBD:
The vision and dream / Marguerite Hargrove ;
Photographs by Harry and Claude Frauca. – Cammeray,
N.S.W. : Horwitz, 1980. – 304p. -: ill. ; 18cm. – (Bucks books)
ISBD 0-7255-0934-1 : $15.95.
Trong mô tả trên:
Nhan đề
The víion and dream
Tác giả thứ nhất
/ Marguerite Hargrove
Tác giả thứ hai
; Harry and Claude Frauca
Các yếu tố xuất bản
. – Cammeray, N.S.W. : Horwitz, 1980
Mô tả vật lý
. – 304p. -: ill. ; 18cm.
Tùng thư
– (Bucks books)
Chỉ số ISBN
ISBD 0-7255-0934-1 : $15.95.
Sau này còn có những quy tắc dựa trên cơ sở của ISBD nhưng chi tiết và sâu sắc hơn, đi sâu vào nhiều trường hợp tỉ mỉ, khắc phục được những khó khăn cụ thể. Ví dụ như AFNOR (cho các nước Pháp ngữ), AACR1, AACR2 (cho các nước nói tiếng Anh).
2.5 Khổ mẫu MARC
Việc ứng dụng tin học trong xử lý thông tin càng thúc đẩy yêu cầu phải chuẩn hóa công tác biên mục. Các phương pháp xử lý tin học đòi hỏi dữ liệu phải được cấu trúc hóa. Để máy tính có thể nhận biết được các dữ liệu thư mục, các chỉ dẫn không những phải tuân theo những quy tắc chặt chẽ, mà còn phải được trình bày một cách chính xác theo một khổ mẫu thống nhất.
Khổ mẫu hay format là hình thức trình bày dữ liệu trên biểu ghi được cấu trúc hóa. Các dữ liệu trên biểu ghi được sắp xếp thành các trường, trường con, kết hợp với các mã số và các chỉ thị để điều hành sự sắp xếp này sao cho có thể nhận biết, trình bày và tìm kiếm dữ liệu bằng máy tính.
MARC là từ viết tắt của Machine Readable Cataloging có nghĩa là biên mục đọc được bằng máy. Khổ mẫu MARC là một mô tả có cấu trúc dành riêng cho các dữ liệu thư mục được đưa vào máy tính điện tử. Nó là khổ mẫu cho phép máy tính lưu trữ và truy xuất thông tin.
Cấu trúc của khổ mẫu MARC là cấu trúc biểu ghi, trong đó các dữ liệu thư mục được sắp xếp trong các trường, có độ dài xác định, được mã hóa và trình bày theo một quy định chặt chẽ. Khổ mẫu MARC được sử dụng cho các chữ số, chữ cái, các ký hiệu ngắn gọn đặt ngay trong biểu ghi thư mục để đánh dấu và nhận biết các loại thông tin khác nhau trong mỗi biểu ghi.
Mỗi biểu ghi của khổ mẫu MARC bao gồm các trường (fields). Các trường này lại có thể chia nhỏ thành các trường con (subfields). Vì tên của trường thường khá dài nên trong biểu ghi MARC mỗi trường được biểu diễn bằng một nhãn gồm 3 chữ số.
Để tiện trình bày, người ta tập hợp các nhãn trường thành từng nhóm (gồm 3 chữ số). Các trường có nhãn bắt đầu bằng số “0” thuộc nhóm trường “0xx” là các trường điều khiển, các chỉ số nhận dạng và phân loại. Các trường có nhãn bắt đầu bằng số “1” thuộc nhóm trường “1xx” là các trường tiêu đề chính (tên cá nhân, tập thể …). Các trường có nhãn bắt đầu bằng số “2” thuộc nhóm trường “2xx” là các trường mô tả (nhan đề và thông tin trách nhiệm, thông tin xuất bản …), …
Ví dụ:
Trường
Ý nghĩa
020
Chỉ số sách quốc tế (ISBN)
022
Chỉ số ấn phẩm định kỳ quốc tế (ISSN)
043
Mã vùng địa lý
100
Tiêu đề chính, tên cá nhân
245
Nhan đề và thông tin về trách nhiệm
250
Thông tin về lần xuất bản
300
Mô tả vật lý
…
…
Ngoài nhãn trường, trong biểu ghi MARC một số trường còn được xác định bằng các chỉ thị (indicators). Chỉ thị được mã hóa bằng hai chữ số (từ 0 đến 9) đi theo sau nhãn trường. Có trường chỉ dùng chữ số thứ nhất, có trường chỉ dùng chữ số thứ hai, có trường dùng cả hai, có trường không dùng chỉ thị.
Trường con được nhận biết bởi mã trường con (subfields codes), đó là một ký tự bằng chữ in thường, đặt sau dấu ngăn cách $ (delimiter).
Ví dụ:
300 $a 675p. : $b ill. ; $c 24cm
Trong đó 300 là nhãn trường mô tả vật lý của cuốn sách, bao gồm các trường con $a (số trang), $b (thông tin minh họa), $c (khổ, cỡ).
Các nhãn trường, chỉ thị và trường con là các dấu hiệu để nhận biết và điều khiển cách bố trí các trường và trường con, do các chương trình quản trị CSDL quy ước khi xây dựng. Khi một biểu ghi thư mục đã được đánh dấu một cách chính xác và được lưu trữ dưới dạng một tệp trên máy tính thì chương trình quản trị CSDL sẽ đánh dấu và tạo khuôn dạng cho các thông tin này để in ra thành một bản thư mục, một phiếu mục lục hay hiển thị trên màn hình. Các chương trình này còn cung cấp các công cụ tìm kiếm các thông tin thỏa mãn các yêu cầu đặt ra, dựa trên các điểm truy nhập nằm trong các trường của biểu ghi MARC.
Ngoài các trường dữ liệu thư mục là phần chính của biểu ghi thư mục, mỗi biểu ghi MARC còn có các thành phần cố định sau, xuất hiện ở đầu mỗi biểu ghi:
a. Đầu biểu (Leader)
Đầu biểu gồm 24 ký tự đầu tiên của biểu ghi, ứng với 24 vị trí, mỗi vị trí này được gán cho một ý nghĩa xác định và thể hiện bằng một mã (chữ in thường, chữ số, hoặc khoảng trống) cho ta biết các thông tin về trạng thái và các thuộc tính của biểu ghi như: độ dài biểu ghi, loại hình tài liệu, quy tắc mô tả được sử dụng (ISBD, AACR), … Nhiều thông tin trong đầu biểu ghi là để dành cho máy tính sử dụng để nhận dạng biểu ghi.
Ví dụ: Giả sử một biểu ghi MARC có đầu biểu:
01041cam/2200265/a/4500 …
Thì ý nghĩa cơ bản của nó là:
Vị trí
Ký tự
Ý nghĩa
0 – 4
01041
Độ dài biểu ghi: 1041 ký tự
5
C
Trạng thái biểu ghi: đã sửa chữa (corrected record)
6
A
Dạng tài liệu: văn bản in
7
M
Cấp thư mục: sách chuyên khảo
…
18
A
Quy tắc mô tả sử dụng: AACR
b. Danh mục (Directory)
Tiếp theo đầu biểu là một loạt các tiểu dẫn (bằng các chữ số) có độ dài xác định gọi là danh mục. Danh mục này cho biết các nhãn trường có trong biểu ghi, độ dài của trường và vị trí bắt đầu của trường trong biểu ghi. Phần này được tạo ra bởi máy tính từ biểu ghi thư mục, dựa trên các thông tin đã nhập. Nó không phải là phần MARC hiển thị cho người biên mục hay người sử dụng mục lục. Nó chỉ được sử dụng bởi người lập trình và máy tính để thực hiện việc trao đổi các biểu ghi thư mục giữa các hệ thống
Ví dụ:
Một đoạn danh mục sau:
…245003600354250001200390260003700402…
Có nghĩa là: Trong biểu ghi có trường với nhãn 245, có độ dài 36 ký tự và bắt đầu từ vị trí 354. Tiếp theo là trường có nhãn 250, có độ dài 12 ký tự và bắt đầu từ vị trí 390 (36 + 354 = 390) …
Tóm lại mỗi biểu ghi MARC phải bao gồm các thành phần cơ bản sau:
Đầu biểu ghi gồm 24 ký tự
Một danh mục các trường dữ liệu mà mỗi trường phải bao gồm một nhãn với 3 chữ số, độ dài của trường dữ liệu và vị trí của trường đầu tiên
Các dữ liệu tương ứng với các trường trong danh mục, chứa các dữ liệu thư mục cần xử lý với độ dài thay đổi
Chương III
Thiết kế hệ thống mới
Từ thực trạng của hệ thống thư viện hiện nay em đi đến thiết kế hệ thống quản lý thư viện mới được xây dựng dựa trên các chức năng sau:
Phân hệ Quản lý bạn đọc
Phân hệ Lưu thông ( Cataloging Module )
Phân hệ Biên mục (Circulation Module )
Phân hệ Thông tin trực tuyến
Phân hệ Quản trị
3.1 Phân hệ Quản lý bạn đọc
Phân hệ này giúp thư viện trong việc quản lý bạn đọc và tiến hành các nghiệp vụ liên quan đến bạn đọc như : cấp thẻ, in thẻ, gia hạn thẻ, cắt hiệu lực của thẻ....Phân hệ này còn cho phép phân loại bạn đọc và quy định các chính sách riêng biệt và tích hợp từng nhóm bạn đọc, cũng như cập nhật thông tin về bạn đọc.
Đối với mỗi một nhóm đối tượng bạn đọc cụ thể ta có một chính sách cụ thể khác nhau ví dụ như: hạn định số lượng ấn phẩm được mượn hạn định về thể loại ấn phẩm được mượn, hạn định thời gian cho phép mượn về nhà, mượn đọc tại chỗ... do những yêu cầu đó ta phải phân loại từng nhóm bạn đọc riêng để thỏa mãn yêu cầu của từng nhóm bạn đọc.
Cấp thẻ
Xóa thẻ
Sửa thông tin bạn đọc
Thêm loại bạn đọc
Xóa loại bạn đọc
Sửa thông tin loại bạn đọc
Tìm kiếm
3.1.1 Cấp thẻ
Ở hệ thống mới thì trình tự thực hiện cấp thẻ tương tự như trong hệ thống cũ nhưng sau khi có hóa đơn nộp tiền lệ phí làm thẻ thì nhân viên thư viện sẽ thực hiện cập nhật vào cơ sở dữ liệu và chọn chức năng in thẻ sau đó giao thẻ cho bạn đọc.
Sau khi thông tin đã được nhập và lưu lại, hệ thống vẫn cho phép sửa đổi thông tin này nếu cần thiết. Bản ghi về bạn đọc sinh viên sẽ được hệ thống lưu trữ trong CSDL đến khi bạn thực hiện thanh toán xong với thư viện.
3.1.2 Xóa thẻ
Các bước kiểm tra để hủy thẻ được tiến hành trên máy tính, các bước được tiến hành như trong hệ thống cũ đồng thời chức năng cũng sẽ thực hiện công việc xóa bỏ mọi thông tin về bạn đọc ra khỏi CSDL của hệ. Ngoài ra hệ thống cũng sẽ lưu lại một số thông tin cần thiết về bạn đọc đó để phục vụ cho việc thống kê hay một số mục đích về sau. Đối với những bạn đọc vi phạm nội quy nhiều lần, nhân viên thư viện có thể quyết định không cho bạn đọc đó tiếp tục là độc giả của thư viện và xóa bỏ thông tin về bạn đọc đó.
3.1.3 Sửa thông tin bạn đọc
Khi bạn đọc có nhu cầu thay đổi thông tin cá nhân trong tài khoản sử dụng của mình bạn đọc có thể yêu cầu thay đổi để nhân viên thư viện thực hiện thay đổi thông tin hoặc bạn có thể trực tiếp thay đổi qua tài khoản của mình(thực hiện trực tuyến). Chức năng này sẽ rất có ích cho thư viện để quản lý khi một thông tin nào đó của bạn thay đổi ví dụ như khi địa chỉ nhà hay số điện thoại của bạn thay đổi thì thư viện sẽ kịp thời cập nhật để liên lạc với bạn khi cần thiết.
3.1.4 Cập nhật loại bạn đọc
Chức năng này được sử dụng khi chính sách lưu thông thay đổi hay khi thư viện cần thêm một loại bạn đọc mà có quyền ưu tiên khác hoặc bớt một loại bạn đọc. Công việc này sẽ được thực hiện bởi nhân viên thư viện khi có yêu cầu của lãnh đạo thư viện
3.1.5 Tìm kiếm
Khi nhân viên thư viện cần xem thông tin về thẻ của bạn đọc nào đó để thực hiện cập nhật (theo yêu cầu từ phía bạn đọc)thì nhân viên thư viện có thể thực hiện tìm kiếm bằng nhiều thông tin về bạn đọc đó như: mã thẻ , họ tên,lớp,khóa học,…. Hệ thống sẽ đưa ra thông tin chính xác cho nhân viên thư viện.
3.2 Phân hệ Lưu thông
(Circulation Module)
Phân hệ lưu thông thực chất là tin học hóa quá trình lưu thông các ấn phẩm giữa thư viện và bạn đọc. Đồng thời giúp cho thư viện sử dụng hiệu quả các thông tin được ghi nhận trong quá trình mượn trả, quá hạn,...
Những chức năng chính của phân hệ lưu thông:
Mượn ấn phẩm
Trả ấn phẩm
Quản lý phạt
Quản lý quá hạn
3.2.1 Mượn ấn phẩm
Vì trong quá trình mượn ấn phẩm bạn đọc vẫn phải nộp tiền đặt cọc và nhận ấn phẩm nên chức năng này không thể thực hiện trên mạng(online) mà bạn phải đến thư viện thực hiện trực tiếp.Tuy nhiên thay vì cùng ký vào “sổ vàng” kiểm soát quá trình lưu thông sách thì nhân viên thư viện sẽ cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
Vì thời gian được mượn của mỗi ấn phẩm là khác nhau nên hệ thống sẽ tự động thực hiện quá trình kiểm soát đối với thời hạn này, nhờ vậy khi một ấn phẩm bị mượn quá hạn, hệ thống sẽ tự động lập danh sách và thông báo cho nhân viên thư viện khi có yêu cầu của nhân viên thư viện.Khi đó nhân viên thư viện sẽ thông báo cho bạn đọc để hoàn trả ấn phẩm đó cho thư viện. Trong các phiên giao mượn ấn phẩm dữ liệu nhập vào như: Mã bạn đọc, mã ấn phẩm ...đều phải được kiểm tra tính hợp lệ thì phiên giao mượn đó mới được thực hiện.
3.2.2 Trả ấn phẩm
Cũng tương tự như hệ thống cũ nhưng các quá trình kiểm tra và xác định số tiền phạt sẽ được thực hiện qua hệ thống. Ngoài ra với chức năng đặt trước của hệ thống mới , khi ấn phẩm được hoàn trả hệ thống sẽ tìm trong hàng đợi bạn đọc đặt trước nếu có và thông báo cho nhân viên thư viện hoặc bạn đọc có vị trí cao nhất trong hàng đợi để thực hiện phiên giao dịch tiếp theo.
3.2.3 Quản lý quá hạn
Khi nhân viên thư viện thực hiện yêu cầu chức năng này hệ thống phải tự động kiểm tra xem bạn đọc nào đang giữ ấn phẩm quá hạn và gửi thư nhắc trả ấn phẩm nếu như bạn đọc có email và nếu như bạn đọc không có email thì nhân viên thư viện chịu trách nhiệm liên lạc với bạn đọc qua những thông tin cá nhân của bạn đọc, đồng thời danh sách bạn đọc quá hạn sẽ được hiển thị. Tại một thời điểm bất kỳ nếu có yêu cầu xem danh sách bạn đọc giữ ấn phẩm quá hạn hệ thống cũng phải cung cấp ngay lập tức.
3.2.4 Quản lý phạt
Việc quản lý phạt và chính sách phạt tuân theo quy trình như hệ thống cũ tuy nhiên khi thực hiện phạt thì các thao tác in thông báo hóa đơn đều được hệ thống thực hiện.Khi phạt hệ thống sẽ cập nhật vào cơ sở dữ liệu phạt với mục đích quản lý bạn đọc và thống kê sau này.
3.3 Phân hệ Biên mục
(Cataloging Module)
Qua chương 2 tìm hiều về các chuẩn biên mục và qua thực tế qui mô của thư viện ta thấy biên mục theo tiêu chuẩn quốc tế ISBD là phù hợp và đầy đủ , tuân theo chuẩn của quốc tế. Do đó trong hệ thống mới công tác biên mục sẽ được thực hiện theo chuẩn ISBD. Chức năng biên mục sẽ phục vụ cho công tác thống kê và lưu thông ấn phẩm được khoa học.
Những chức năng chính của phân hệ biên mục:
Nhập biểu ghi mới
Xóa biểu ghi
Sửa biểu ghi
3.3.1 Nhập biểu ghi mới
Chức năng này dành cho nhân viên thư viện ở bộ phận biên mục khi một ấn phẩm mới nhập về. Nhân viên sẽ phải thu thập thông tin của biểu ghi dược cung cấp trên ấn phẩm đó, hoặc các thông tin ở ngoài nếu thông tin trên ấn phẩm cung cấp chưa đủ.Cho tạo mới các mẫu biên mục và tiến hành mọi khâu trong quy trình biên mục như: nhập mới thông tin về ấn phẩm , phân loại biểu ghi ,xếp giá, xếp kho,… Nhằm cho bạn đọc dễ dàng tìm kiếm nhanh và giúp cho nhân viên thư viện quản lý tốt hơn.
3.3.2 Xóa biểu ghi
Cho phép xóa mẫu biên mục khi ấn phẩm bị mất hoặc quá tồi không thể sử dụng được nữa.
3.3.3 Sửa biểu ghi
Cho phép chỉnh sửa các mẫu biên mục, kịp thời cập nhật các thông tin khi cần thay đổi thông tin của ấn phẩm.
3.4 Phân hệ Phục vụ bạn đọc trực tuyến
( Online Public Access Catalog )
Đây là phân hệ có hỗ trợ trực tuyến dành cho bạn đọc. Cung cấp các dịch vụ phục vụ bạn đọc từ xa nhằm tiết kiệm thời gian và công sức cho bạn đọc và giảm tải cho thư viện khi phải phục vụ số lượng lớn bạn đọc.
Phân hệ tra cứu trực tuyến là một cầu nối giúp bạn đọc có thể giao tiếp với thư viện tiện lợi và hiệu quả. Phân hệ này có thể tích hợp trên mạng Intranet/Internet để tạo ra một môi trường phục vụ bạn đọc tra cứu và sử dụng thông tin do thư viện cung cấp vào mọi lúc và tại mọi nơi. Ngược lại nhờ phân hệ này thư viện cũng có thể điều tra và thống kê được những lĩnh vực mà bạn đọc quan tâm cũng như nhận các ý kiến phản hồi của bạn đọc. Sau đây là những chức năng chính.
Tra cứu ấn phẩm
Tra cứu thông tin người sử dụng
Gia hạn ấn phẩm
Đặt trước ấn phẩm
3.4.1 Chức năng tra cứu ấn phẩm
Bạn đọc có thể dễ dàng tra cứu thông tin về sách báo, tạp chí,… trong thư viện ngay tại các máy tính ở thư viện hay tại bất kỳ máy tính nào nối mạng với hệ thống máy tính của thư viện (Intranet/Internet). Việc tra cứu này sẽ nhanh hơn rất nhiều so với việc tra cứu bằng phích trong các thư viện truyền thống.
Việc tìm kiếm sẽ được thực hiện trên môi trường Web, trong đó có hỗ trợ tìm kiếm theo nhiều trường như: Tên tác giả nhà xuất bản, năm xuất bản.. Đặc biệt bạn đọc có thể sử dụng các toán tử logic như And hay Or để tổ hợp các điều kiện tìm kiếm đó. Với sự trợ giúp của từ điển danh mục, bạn đọc có thể tìm kiếm hiệu quả hơn rất nhiều trong trường hợp không biết rõ một số từ khóa nào đó nhờ vào tính năng tìm kiếm mờ.
3.4.2 Tra cứu thông tin người sử dụng
Tương tự như chức năng tra cứu ấn phẩm nhưng để tra cứu thông tin về cá nhân nếu người sử dụng muốn xem.
3.4.3 Gia hạn ấn phẩm
Bạn đọc có thể gia hạn mượn ấn phẩm qua mạng. Hệ thống sẽ tự động trả lời ngay say khi bạn yêu cầu gia hạn. Khi một bạn đọc nào đó mượn một ấn phẩm đến hạn phải trả, nếu bạn đọc đó vẫn muốn tiếp tục sử dụng ấn phẩm đó thì bạn đọc có thể gia hạn thêm. Điều kiện để được gia hạn là: thứ nhất số lần gia hạn không vượt quá số lần gia hạn tối đa cho một ấn phẩm, thứ hai số ấn phẩm gia hạn không được vượt quá số ấn phẩm tối đa được gia hạn đối với bạn đọc đó, thứ ba ấn phẩm đó không được đặt trước bởi một bạn đọc có độ ưu tiên cao hơn. Nếu yêu cầu gia hạn của bạn đọc đó được chấp nhận thì bạn đọc có thể giữ ấn phẩm đó đến thời hạn mới.
3.4.4 Đặt trước ấn phẩm
Bạn có thể đặt trước ấn phẩm ở hai mức do bạn tự chọn.Ở mức thứ nhất bạn đọc sẽ được thông báo ngay khi ấn phẩm được hoàn trả về thư viện(nếu thư viện đã được mượn) nhưng bạn sẽ mất quyền mượn khi có người đến thư viện trước mượn ấn phẩm đó.Ở mức thứ hai thư viện sẽ giữ ấn phẩm đó cho bạn nhưng trong thời gian 2 ngày mà bạn không đến mượn ấn phẩm thì bạn sẽ phải chịu một khoản tiền phạt. Khi ấn phẩm được hoàn trả hệ thống nhân viên thư viện sẽ thông báo cho bạn đọc đặt chỗ đến lượt. Sau một khoảng thời gian cố định (2 ngày tính từ khi thông báo) mà không thấy bạn đọc mượn ấn phẩm đó, hệ thống sẽ tự động xóa tên bạn đọc khỏi hàng đợi. Nếu có nhiều bạn đọc cùng đặt trước một ấn phẩm thì khi ấn phẩm đó được hoàn trả, hệ thống sẽ tìm bạn đọc có vị trí cao nhất trong hàng đợi để thông báo cho bạn đọc. Bạn đọc chỉ có thể đặt trước một số lượng ấn phẩm nhất định và các ấn phẩm đặt trước không trùng nhau.
3.5 Phân hệ Quản trị
Phân hệ này dành cho người lãnh đạo thư viện người có quyền quản trị hệ thống.Qua phân hệ này lãnh đạo thư viện có thể thêm, bớt các tài khoản sử dụng của các nhân viên thư viện cũng như có thể thay đổi quyền của từng nhân viên truy nhập vào các phân hệ cho phù hợp với vị trí và nhiệm vụ công tác của họ.Cụ thể có 4 quyền là
Quyền sử dụng phân hệ biên mục
Quyền sử dụng phân hệ quản lý bạn đọc
Quyền sử dụng phân hệ lưu thông
Quyền quản trị
Tuy nhiên trong trường hợp điều động công tác(do nhân viên ở bộ phận này nghỉ phải điều động nhân viên ở bộ phân khác sang) thì lãnh đạo thư viện có thể phân quyền cho nhân viên viên thư viện có thêm các quyền khác ngoài trong 4 quyền trên.
Sau đây là những chức năng chính.
Tạo tài khoản người sử dụng
Xóa tài khoản người sử dụng
Thay đổi quyền của tài khoản
Chương IV
Thiết kế hệ thống thư viện về chức năng
4.1 Biểu đồ phân cấp chức năng
Năm chức năng cơ bản của phần mền quản lý hệ thống thư viện (hỗ trợ trực tuyến) gồm:
Phân hệ Quản lý bạn đọc
Phân hệ Lưu thông ( Cataloging Module )
Phân hệ Biên mục (Circulation Module )
Phân hệ Thông tin trực tuyến
Phân hệ Quản trị
4.1.1 Biểu đồ phân cấp chức năng của toàn hệ thống
Hình 4.1.1. Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống thư viện
4.1.2 Biểu đồ phân cấp chức năng của phân hệ quản lý bạn đọc
Hình 4.1.2 Biểu đồ phân cấp chức năng của phân hệ quản lý bạn đọc
4.1.3 Biểu đồ phân cấp chức năng của phân hệ lưu thông
Hình 4.1.3 Biểu đồ phân cấp chức năng của phân hệ lưu thông
4.1.4 Biểu đồ phân cấp chức năng cho phân hệ biên mục
Hình 4.1.4. Biểu đồ phân cấp chức năng phân hệ biên mục
4.1.5 Biểu đồ phân cấp chức năng cho phân hệ phục vụ bạn đọc trực tuyến.
Hình 4.1.5. Biểu đồ phân cấp chức năng phân hệ tra cứu trực tuyến
4.1.6 Biểu đồ phân cấp chức năng cho phân hệ quản trị
Hình 4.1.6. Biểu đồ phân cấp chức năng phân hệ quản trị
4.2 Biểu đồ luồng dữ liệu
4.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Hình 4.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
4.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
4.2.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh cho toàn bộ hệ thống
Hình 4.2.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh cho toàn bộ hệ thống
4.2.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh cho phân hệ quản lý bạn đọc
4.2.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh phân hệ quản lý bạn đọc
4.2.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh cho phân hệ lưu thông
4.2.2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh phân hệ lưu thông
4.2.2.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh cho phân hệ biên mục
Hình 4.2.2.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh phân hệ biên mục
4.2.2.5 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh cho phân hệ phục vụ bạn đọc trực tuyến
Hình 2.3.2.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh phân hệ thông tin trực tuyến
4.2.2.6 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh cho phân hệ quản trị
Hình 4.2.2.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh phân hệ quản trị
4.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
4.2.3.1 Phân hệ quản lý bạn đọc
Cấp thẻ
Hình 4.2.3. 1.1. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng cấp thẻ
Xóa thẻ
Hình 4.2.3. 1.2. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng xóa thẻ
Sửa thông tin bạn đọc
Hình 4.2.3. 1.3. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng sửa thông tin bạn đọc
Thêm loại bạn đọc
Hình 4.2.3. 1.4. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng sửa thêm loại bạn đọc
Xóa loại bạn đọc
Hình 4.2.3. 1.5. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng sửa xóa loại bạn đọc
Sửa thông tin loại bạn đọc
Hình 4.2.3. 1.6. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng sửa TT loại bạn đọc
Tìm kiếm
Hình 4.2.3.1.7. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng tìm kiếm
4.2.3.2 Phân hệ lưu thông
Mượn ấn phẩm
Hình 4.2.3.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho chức năng mượn ấn phẩm
Trả ấn phẩm
Hình 4.2.3.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho chức năng trả ấn phẩm
Quản lý phạt
Hình 4.2.3.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý phạt
Quản lý quá hạn
Hình 4.2.3.2.4 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý quá hạn
Quản lý quá hạn
Hình 4.2.3.2.5 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng tìm kiếm
4.2.3.3 Phân hệ biên mục
Chức năng tạo mới biểu ghi
Hình 4.2.3.3.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh chức năng tạo mới biên mục
Chức năng sửa biểu ghi:
Hình 4.2.3.3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng sửa biên mục
Chức năng xóa biểu ghi
Hình 4.2.3.3.3 : Biểu đồ luồng dữ liệu dưới đỉnh chức năng xóa biên mục
4.2.3.4 Phân hệ phục vụ bạn đọc trực tuyến
Tra cứu người sử dụng
Hình 4.2.3.4.1 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng tra cứu người sử dụng
Tra cứu ấn phẩm
Hình 4.2.3.4.2 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng tra cứu ấn phẩm
Gia hạn
Hình 4.2.3.4.3 Biểu đồ luồng dữ chức năng gia hạn ấn phẩm
Đặt trước
Hình 4.2.3.4.4 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng đặt trước ấn phẩm
4.2.3.5 Phân hệ quản trị
Tạo tài khoản người sử dụng
Hình 4.2.3.5.1 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng tài khoản
Xóa tài khoản người sử dụng
Hình 4.2.3.5.2 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng xóa tài khoản
Thay đổi quyền người sử dụng
Hình 4.2.3.5.3 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng thay đổi quyền sử dụng
Chương V
Thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống thư viện
5.1 Chọn lựa thiết kế
5.1.1 Chuẩn dữ liệu
Từ chương II tìm hiểu về các chuẩn biên mục ISBD và MARC, dựa trên quy mô và số loại ấn phẩm mà thư viện trường đại học Luật đang quản lý chúng ta lựa chọn thiết kế cơ sở dữ liệu cho ấn phẩm theo chuẩn biên mục ISBD.Chuẩn này vừa lưu trữ đầy đủ thông tin của ấn phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế giúp trao đổi thông tin một cách dễ dàng với các nguồn tài nguyên ở các thư viện khác mà còn phù hợp với quy mô nhỏ của thư viện trường.
Dựa trên cách biên mục theo chuẩn ISBD ta thiết kế CSDL cho ấn phẩm qua 3 bảng tương ứng với 3 loại ấn phẩm là Sách,Tạp chí/Báo,Luận án/Luận văn.Trong các bảng ngoài các trường theo đúng chuẩn biên mục chúng ta thêm vào các trường sao cho phù hợp với cách quản lý ấn phẩm đặc trưng của thư viện một trường đại học như : là giáo trình hay không, có được mượn không, người thực hiện biên mục…
5.1.2 Mô hình dữ liệu
Việc chọn mô hình dữ liệu cho hệ thống thực sự ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng tới các bước xây dựng và triển khai hệ thống sau này. Mô hình quan hệ được chọn cho hệ thống quản lý thư viện vì những ưu điểm sau: Đơn giản, hiệu quả, tính độc lập rất cao giữa các đối tượng, được nhiều phần mềm về cơ sở dữ liệu hỗ trợ, thuận tiện cho việc khai thác dữ liệu và đáp ứng được yêu cầu truy xuất thông tin trên Web.
Sau đây là mô hình thực thể liên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24804.doc