Đồ án Quản lý chất thải rắn cho quận 6, thành phố Hồ Chí Minh

Mục lục

Chương I:TỔNG QUAN VỀCHẤT THẢI RẮN. 3

I. ðịnh nghĩa chất thải rắn:. 3

II. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ñô thị. 3

III. Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn. 13

CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU VỀHỆTHỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI TP.HỒCHÍ MINH19

I. Hiện trạng chất thải rắn TPHCM. 19

II. Khái quát hiện trạng thu gom vảvận chuyển CTR sinh hoạt. 20

III. Hiện trạng thu gom – vận chuyển CTR. 22

IV. ðánh giá hệthống quản lý thu gom và vận chuyển CTR. 23

1. Công tác qun lý. 23

3. Tình hình phân loi rác. 24

4. Tái ch. 24

5. Xlý rác. 24

Chương III: TỔNG QUAN VỀQUẬN 6. 25

I. Vịtrí:. 25

II. Tình hình phát triển kinh tế:. 25

III. ðặc ñiểm xã hội. 26

Chương IV: TÍNH TOÁN THIẾT KẾHỆTHỐNG THU GOM RÁC QUẬN 6. 27

I. Tính khối lượng riêng của rác quận 6. 27

II. Thiết kếhệthống thu gom rác tại nguồn, phân loại rác hữu cơvà rác vô cơ. 28

III. Tính nhà máy xửlý chất thải hữu cơbằng phương pháp ủcompost. 44

pdf50 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2585 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quản lý chất thải rắn cho quận 6, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghệ này nhằm xử lý rác thải ñô thị kể cả rác ñộc hại thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu… Bản chất của công nghệ là nghiền nhỏ rác sau ñó polyme hoà và sử dụng áp lực lớn ñể nén, ép, ñịnh hình các sản phẩm. Rác sau khi ñược thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) chuyển về nhà máy, rác thải không cần phân loại ñược ñưa vào cắt, nghiền nhỏ sau ñó chuyển tới thiết bị trộn băng tải. Chất thải lỏng ñược pha trộn trong bồn phản ứng, các chất phản ứng trung hoà và khử ñộc xảy ra trong bồn. Sau ñó chất thải lỏng từ bồn phản ứng ñược bơm vào các thiết bị trộn; chất thải kết dính với nhau sau khi thành phần polyme ñược cho thêm vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt chuyển tới nhà máy ép khuôn và cho ra sản phẩm mới, công nghệ này an toàn về mặt môi trường và không ñộc hại. Ưu ñiểm Công nghệ ñơn giản, chi phí không lớn Xử lý ñược cả chất thải rắn và lỏng Rác sau khi xử lý bán thành phẩm Tăng cường khả năng tái chế, tận dụng lại chất thải, tiết kiệm diện tích ñất làm bãi chôn lấp. 2. Xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học Phương pháp sinh học với sự tham gia của các vi sinh vật, xử lý bằng phương pháp này thực chất là một công nghệ khép kín. Rác sinh hoạt sau khi thu gom sẽ ñược băng tải Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 17 ñể phân loại. Rác hữu cơ ñược tách riêng sau ñó ñược nghiền nhỏ rồi ñem ủ. Trong khoảng 10 – 12 ngày sẽ diễn ra quá trình lên men sinh học kỵ khí và hiếu khí. Quá trình phân huỷ sinh học sẽ sinh ra các loại khí sinh học trong ñó có khí metan. Ơ những quy trình lâu năm khí metan có thể lên tới 60 -65%. Còn tại quá trình lên men hiếu khí rác hữu cơ sẽ ñược chuyển hóa thành phân vi sinh. Kết quả cho thấy khi tiến hành xử lý rác tại một số nhà máy ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy mỗi tấn rác thải hữu cơ sau khi xử lý sẽ thu ñược khoảng 300 kg phân và vi sinh và 5m 3 khí sinh học. Những sản phẩm này sẽ ñược thu hồi và sử dụng trong sản xuất. Có thể nói xử lý bằng công nghệ sinh học ñã ñem lại hiệu quả kinh tế hết sức thuyết phục nó có rất nhiều ưu ñiểm vượt trội như: Tuy so vốn ñầu tư ban ñầu cao hơn từ 2 – 3 lần bãi chôn lấp nhưng tính tổng thể lượng thời gian sử dụng thì rẻ hơn các bãi chôn lấp rất nhiều. Nhà máy chỉ cần 20% diện tích bãi chôn lấp nên tiết kiệm ñược 80% ñất ñai. Sản xuất ñược lượng phân bón và lượng nhiệt ñáng kể ñể phục vụ ñời sống Qua phân tích thành phần rác thải sinh hoạt cho thấy thành phần rác hữu cơ của thành phố chúng ta chiếm khoảng 55 – 60% là tỷ lệ rất cao và thích hợp với phương pháp này. Theo các nhà chuyên môn thì tiềm năng rác ñể chế biến phân vi sinh và khí sinh học của chúng ta là rất lớn. Với tốc ñộ dân số tăng nhanh như hiện nay thì dự kiến năm 2020 lượng rác mà thành phố thải ra là 1.952.354 tấn/năm. Lượng rác này sẽ cho khoảng 3.619.600 m3 khí sinh học mà mỗi m3 khí sẽ cho khoảng 1.27kWh ñiện và 5.600kcal nhiệt trị. 3. Xử lý rác thải bằng phương pháp ñốt ðốt rác là giai ñoạn xử lý cuối cùng ñược áp dụng cho một số loại chất thải nhất ñịnh không thể xử lý bằng các biện pháp khác. ðây là quá trình xử dụng nhiệt ñể chuyển ñổi chất thải từ dạng rắn sang dạng khí, lỏng và tro… ñồng thời giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt. Hay nói cách khác ñốt rác là giai ñoạn oxy hoá nhiệt ñộ cao với sự có mặt của oxy trong không khí trong ñó có rác ñộc hại ñược chuyển hoá thành khí và chất thải rắn không cháy. Các chất khí ñược làm sạch hoặc không ñược làm sạch thoát ra ngoài không khí, chất thải rắn còn lại thì ñược chôn lấp. Ưu ñiểm Xử lý triệt ñể các chất ñộc hại của chất thải ñô thị. Thu hồi năng lượng nhiệt ñể tận dụng và mục ñích quan trọng. Hiệu quả xử lý cao ñối loại chất thải hữu cơ chứa vi trùng lây nhiễm như chất thải ytế cũng như chất thải nguy hại khác. Nhược ñiểm Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 18 Vốn ñầu tư ban ñầu cao hơn rất nhiều so với các phương pháp xử lý khác và việc thiết kế lò ñốt phức tạp ñòi hỏi năng lực kỹ thuật cao. ðối với các chất thải có hàm lượng ẩm cao, hay các thành phần không cháy cao thì việc ñốt rác không thuận lợi. 4. Phương pháp chôn lấp Chôn lấp là phương pháp cổ ñiển nhất, kinh tế nhất và có thể chấp nhận ñược về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả kỹ thuật chuyển hoá chất thải, việc thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn là một khâu trong chiến lược quản lý tổng hợp CTR. Ưu ñiểm Phù hợp với vùng có diện tích ñất rộng. Xử lý ñược tất cả các loại CTR kể cả CTR mà các phương pháp khác không thể xử lý triệt ñể hoặc không xử lý ñược. Sau khi ñóng cửa BCL có thể sử dụng với mục ñích khác nhau như: bãi ñỗ xe, sân chơi, công viên. Vốn ñầu tư ban ñầu, chi phí hoạt ñộng BCL thấp hơn so với các phương pháp khác. Thu hồi năng lượng từ khí gas. Nhược ñiểm Tốn rất nhiều diện tích ñất, nhất là những nơi tài nguyên ñất còn khan hiếm. Khó khăn trong việc kiểm soát lượng khí thải và nước rỉ rác. Có nguy cơ gây ra sự cố cháy nổ, gây nguy hiểm do sự phát sinh khí CH4, H2S. Công tác quan trắc chất lượng môi trường vẫn phải tiến hành sau khi ñóng cửa. 5. Công nghệ xử lý nhiệt phân rác ñô thị. So vơi phương pháp chôn lấp và phương pháp ñốt, phương pháp nhiệt phân với nhiệt ñộ thấp tỏ ra có nhiều ưu ñiểm hơn như: cho ra sản phẩm chính là than tổng hợp có hàm lượng lưu huỳnh thấp có thể dùng làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt ñiện, quy trình xử lý ñơn giản, vì xử lý trong nhiệt ñộ thấp (khoảng 500C) nên tránh ñược các nguy cơ phản ứng sản sinh ra chất ñộc hại và hiệu quả xử lý cao. Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 19 CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH I. Hiện trạng chất thải rắn TPHCM 1. Khối lượng chất thải rắn: Thành phố hồ chí minh nơi mệnh danh là hòn ngọc viễn ñông , là Pari của châu Á. Nơi có một nền kinh tế phát triển nhanh chóng về tất cả mọi mặt, xong xong với sự phát triển mạnh mẽ ñó thì khối lượng chất thải rắn ñược thải ra ngày càng nhiều. Theo số liệu của sở Tài Nguyên và Môi Trường TP.HCM mỗi ngày Thành phố thải ra mỗi ngày khoảng 6.000 – 6.500 tấn, trong ñó rác thải sinh hoạt là 4.936 tấn, rác xây dựng là 1.069 tấn và rác y tế là 5,5 tấn và rác công nghiệp 1.000 tấn ngày trong ñó có khoảng 20% rác có tính chất ñộc hại. Trong khi ñó việc thu gom rác của Thành phố chỉ ñạt ñược khoảng 5.000 – 5.300 tấn/ngày, lượng rác có thể tái chế và tái sinh ñược chỉ khoảng 700 – 900 tấn/ngày. Lượng rác trong Thành phố hàng ngày ñược giải quyết nhờ lực lượng quét dọn vệ sinh gồm 7.350 người trong ñó có 2.950 người thuộc lực lượng tư nhân. Rác từ các khu phố ñược chuyển tới 380 ñiểm hẹn lấy rác trên ñịa bàn Thành phố bằng xe ñẩy tay, các xe cơ giới ñến lấy rác và chuyển về trạm trung chuyển rồi mới ñến khu xử lý rác. Vấn 'ñề ñau ñầu nhất của các nhà quản lý là làm thế nào ñể có chỗ xử lý rác hợp vệ sinh mà không ảnh hưởng ñến khu vực dân cư ñang sinh sống. 2. Nguồn phát sinh ra chất thải rắn - Từ các khu dân cư - Từ các trung tâm thương mại - Từ các công sở, trường học, công trình công cộng - Từ các dich vụ ñô thị, sân bay - Từ các hoạt ñộng công nghiệp - Từ các bệnh viện - Từ các hoạt ñộng xây dựng ñô thị - Từ các trạm xử lý nước thải Hiện nay chất thải sinh hoạt và xà bần ñược vận chuyển về bãi rác Phước Hiệp – Củ Chi. Rác thải y tế ñược phân loại tại nguồn thu gom và vận chuyển và thu gom theo quy trình riêng nhằm ñảm bảo an toàn cho môi trường và cho sức khỏe cộng ñồng. Sau ñó ñược ñem ñi ñốt tại nhà máy xử lý rác thải y tế Bình Hưng Hoà quận Bình Tân. Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 20 II. Khái quát hiện trạng thu gom vả vận chuyển CTR sinh hoạt 1. Tổng quan về hệ thống thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt Lực lượng thu gom và vận chuyển bao gồm các ñội vận chuyển của Công Ty Môi Trường ðô Thị TP.HCM (CITENCO), các công ty xí nghiệp công trình ñô thị của 22 quận huyện, hợp tác xã vận tải công nông và hệ thống thu gom rác dân lập. Kỹ thuật thu gom vận chuyển rác sinh hoạt tại TP.HCM có 3 hình thức: Hình thức 1: Hàng ngày chất thải sinh hoạt thu gom bằng xe ñẩy tay và tập chung tại các ñiểm hẹn. Sau ñó chất thải từ xe ñẩy tay sẽ ñược bốc dỡ vào xe ép rác loại nhỏ từ 2- 4 tấn và chuyển ñến trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển, xe tải lớn hơn nhận CTR từ xe ép nhỏ và vận chuyển tới bãi chôn lấp. Hình thức 2: CTR ñược thu gom bằng xe ñẩy tay và tập chung tại các ñiểm hẹn, sau ñó CTR từ xe ñẩy tay sẽ ñược bốc dỡ lên xe ép lớn và trở trực tiếp tới bãi chôn lấp. Hình thức 3: CTR chứa sẵn trong các thùng rác 240L và 660L nằm dọc trên các tuyến ñường hay các nguồn phát sinh rác lớn như: chợ, khu thương mại, văn phòng cơ quan ñược bốc dỡ bằng các loại xe ép loại nhỏ từ 2 – 4 tấn và chuyển ñến trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển xe tải lớn tiếp tục tiếp nhận chất thải từ xe tải nhỏ và vận chuyển tới bãi chôn lấp. Trong hình thức này nếu CTR từ các thùng chứa ñược bốc dỡ bằng xe ép lớn nó sẽ ñược vận chuyển thẳng tới bãi chôn lấp. a. Thu gom sơ cấp Hoạt ñộng thu gom sơ cấp bao gồm thu gom CTR phát sinh tư hộ dân cư, các trung tâm thương mại, cơ quan, chợ và ñường phố. Thu gom chất thải rắn từ các hộ dân cư: Chất thải từ hộ dân cư ñược thu gom bởi sự trợ giúp của các hộ dân la người dân tự ñổ CTR vào phương tiện thu gom hoặc ñể CTR trước nhà và công nhân thu gom sẽ ñổ vào các phương tiện thu gom. phương tiện thu gom sau khi ñầy rác sẽ ñược trở ñến các bô chứa CTR, các trạm trung chuyển hoặc các ñiểm hẹn và chờ xe ép rác tới dỡ tải. Phương tiện thu gom hiện nay chủ yếu là xe ñẩy tay, gần ñây là các xe ba gác cải tiến có trang bị các thùng chứa 660L, ngoài ra còn có các loại xe ba gác ñạp, xe ba gác máy cũ kỹ hoặc các xe lam trở khách, các xe lavi cũng ñược dùng ñể chở CTR của các cơ quan xí nghiệp. Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 21 Thu gom chất thải rắn từ chợ, cơ sở thương mại, sản xuất Hiện nay CTR sinh hoạt từ các cơ quan, trường học, xí nghiệp, các chợ ñược các xe ñẩy tay thu gom (kết hợp với thu gom rác từ các hộ dân) và tập chung tại các ñiểm hẹn. ðiều này cũng làm cho số lượng các ñiểm hẹn cũng tăng lên và thời gian thu gom một chuyến cũng dài hơn. Vì vậy loại chất thải này cần ñược trang bị các thùng chứa thích hợp và thu gom bằng các xe ép ñể ñưa tới trạm trung chuyển hay chuyển trực tiếp tới bãi chôn lấp. Thu gom chất thải rắn ñường phố Hiện nay CTR ñường phố ñược thực hiện dưới hình thức : Công nhân chịu trách nhiệm thu gom ñược trang bị chổi, dụng cụ hốt rác, xe ñẩy tay ñể quét và thu gom trên các tuyến ñường phố, lề ñường. Khi xe ñẩy tay ñầy tải sẽ ñược ñưa tới các bô rác, trạm trung chuyển, hay tới các ñiểm hẹn ñể xe ép tới lấy tải. Người công nhân có thể tiếp tục công việc của mình ở nơi khác hoặc ngừng làm việc khi ñã hoàn thành nhiệm vụ. Thời gian gần ñây trên các ñường phố ñã ñược bố trí các thùng 240L dọc hai bên lề ñường ñể cải tiến việc thu gom nhanh gọn hơn và ñồng bộ với các xe vận chuyển trong việc giao chất thải rắn và ñảm bảo mỹ quan ñô thị. Tuy nhiên các thùng chứa này bố trí chưa ñồng ñều và ñôi khi không hợp lý. b. Thu gom thứ cấp Thu gom thứ cấp là hình thức tiếp theo của thu gom sơ cấp. CTR sau khi ñược thu gom sơ cấp sẽ ñược chuyển tới các ñiểm hẹn các bô rác ñể ñược các xe tải có tải trọng lớn hơn thu gom vận chuyển tới trạm trung chuyển hay trở trực tiếp tới BCL.Nếu CTR từ việc thu gom sơ cấp ñược chuyển ñến trạm trung chuyển thì sẽ vận chuyển trực tiếp tới BCL. Thu gom thứ cấp trên ñịa bàn thành phố ñược thực hiện dưới hình thức sau. Tại các ñiểm hẹn Hiện trên ñịa bàn thành phố có khoảng trên 380 ñiểm hẹn lấy rác các ñiểm hẹn này ñược xác ñịnh theo thoả thuận của Công ty quận huyện với Công ty Môi Trường ðô Thị. Các ñiểm hẹn này ñược bố trí trên các bãi ñất trống hoặc ngay bên lề của ñường phố. Việc xếp và dỡ tải tại các ñiểm hẹn này thường gây cản trở giao thông do khối lượng CTR lớn nên thường kéo dài thời gian giao rác. Tại các bô rác Hiện các bô rác thường ñược ñặt tại các khu ñất trống nên không trực tiếp gây cản trở giao thông. Hiệu quả trung chuyển từ các xe ñẩy tay nên xe ép và xe vận chuyển phụ thuộc vào loại xe sử dụng. Một số xe ñược trang bị các bộ phận cơ giới ñể nâng các xe ñẩy tay vào ñổ trực tiếp vào thùng chứa của xe cơ giới. Một số bô chứa rác người thu Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 22 gom ñổ CTR trực tiếp xuống ñất ñể kịp thời ñi chuyến khác và CTR ñược xe xúc xúc lên xe tải và chở ñến bãi chôn lấp. Tuy nhiên sử dụng bô rác là một công nghệ lạc hậu khi việc chuyển CTR ñược thực hiện bằng xe xúc và xe tải ben. Số lượng các bô chứa rác từ 30 nay ñã dần dần ñược giải toả và thay thế bằng các ñiểm hẹn lấy tải. III. Hiện trạng thu gom – vận chuyển CTR Trên cơ sở 3 quy trình công nghệ thu gom vận chuyển CTR sinh hoạt hiện gồm: - Thu gom từ vị trí chứa rác (ñiểm hẹn, thùng rác ñường phố, xí nghiệp, công ty…) về trạm trung chuyển; - Vận chuyển từ trạm trung chuyển ñến BCL; - Thu gom và vận chuyển thẳng từ vị trí chứa rác ñến bãi xử lý. Hiện có 11 tuyến vận chuyển chính ñang ñược thực hiện: - Tuyến thu gom từ ñiểm hẹn về trạm trung chuyển bằng các loại xe ép nhỏ loại 2 tấn, cự ly trung bình 10,98 km/lượt. - Tuyến thu gom từ ñiểm hẹn về trạm trung chuyển bằng xe ép nhỏ loại 4 tấn, cự ly trung bình 13,57. - Tuyến thu gom từ cơ quan, xí nghiệp về trạm trung chuyển bằng xe ép nhỏ loại 2 tấn, cự ly trung bình 36,33 km/lượt. - Tuyến thu gom CTR từ các thùng chứa công cộng về trạm trung chuyển bằng xe ép loại nhỏ 1,5 tấn, cự ly trung bình 14,69 km/lượt. - Tuyến thu gom CTR từ các thùng chứa công cộng về trạm trung chuyển bằng xe ép loại nhỏ 2 tấn, cự ly trung bình 17,12 km/lượt. - Tuyến thu gom CTR từ chợ, cơ quan về trạm trung chuyển bằng xe cuồng, cự ly bình quân 24,8 km/lượt. - Tuyến thu gom CTR từ ñiểm hẹn về trạm trung chuyển bằng xe ép lớn loại 7 tấn, cự ly trung bình 12,99 km/lượt. - Tuyến thu gom CTR từ ñiểm hẹn về trạm trung chuyển bằng xe ben loại 7 tấn, cự ly trung bình 19,08 km/lượt. - Tuyến vận chuyển CTR từ các ñiểm hẹn thẳng tới bãi xử lý bằng xe ép lớn, cự ly trung bình 25,87 km/lượt. - Tuyến vận chuyển CTR sinh hoạt bệnh viện trực tiếp tới bãi xử lý bằng xe ép loại 7 tấn, cự ly trung bình 26,81 km/lượt. Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 23 IV. ðánh giá hệ thống quản lý thu gom và vận chuyển CTR 1. Công tác quản lý Nhìn chung hệ thống quản lý chất thải của thành phố Hồ chí minh ñã ñạt ñược rất nhiều thành quả ñáng kể, tuy nhiên còn một số nhược ñiểm cần ñược khắc phục: - Sự phân công trách nhiệm chưa rõ ràng, chưa có một sự thống nhất riêng cho từng loại chất thải khác nhau Cơ chế quản lý còn mang nặng tính bao cấp mặc dù nước ta ñã có chính sách xã hội hoá. - Chưa tạo dựng một thị trường thống nhất về trao ñổi và tái chế CTR nói chung và CTR công nghiệp nói riêng, chỉ có 700 – 900 tấn/ngày chất thải rắn ñược tái chế chiếm 12,6%. 2. Hệ thống thu gom, vận chuyển - Hiện nay việc thu gom chất thải chủ yếu sử dụng lao ñộng thủ công và thực hiện quét dọn chủ yếu vào ban ñêm mà người dân sinh hoạt ban ngày. Hơn nữa sự tham gia của cộng ñồng còn rất hạn chế, chưa khuyến khích người dân tham gia vào hoạt ñộng bảo vệ môi trường dẫn ñến tình trạng mất vệ sinh chung trên ñịa bàn thành phố. - Phần lớn chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt ñược thải bỏ lẫn lộn và ñược ñưa tới bãi chôn lấp. Hơn nữa hiện nay chỉ còn duy nhất bãi rác Phước Hiệp – Củ Chi là nơi chôn lấp, nó ñang phải làm việc vượt quá công xuất thiết kế và ñang gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống người dân quanh ñó. - Chưa có sự ñầu tư thoả ñáng lâu dài với các thiết bị thu gom, vận chuyển, phân loại, xây dựng bãi chôn lấp ñúng quy cách và công nghệ xử lý chất thải. - Xe thô sơ hở không kín ñáy, không an toàn vệ sinh, các xe thu gom chưa ñược chuẩn hoá và thiếu các phương tiện cơ giới, sự phối hợp các xe ñẩy tay và xe cơ giới chưa chặt chẽ dẫn tới các ñiểm hẹn trên ñường phố bị ùn tắc thành những hàng dài gây ảnh hưởng tới mỹ quan ñường phố. - Các xe sau khi chở rác không rửa sạch sẽ dẫn tới mùi khó chịu ñiều này ñã ñược người dân phản ánh rất nhiều mà chưa khắc phục ñược. Ngoài ra một số xe ñẩy tay ñược che chắn tạm bợ, một số còn cơi nới diện tích ñể tăng khối lượng thu gom. Khi thu gom từ hộ gia ñình chủ yếu ñược cột bao nilông, sau khi lấy rác công nhân thường mở ra làm rơi vãi và gây mùi rất khó chịu cho người dân và ảnh hửơng tới mỹ quan thành phố. - Hiện nay các thiết bị dùng trong việc chuyên chở CTR không ñồng bộ và lạc hậu, không ñược bảo dưỡng và sửa chữa ñúng cách. Hiện nay số lượng xe ép còn rất thiếu và không ñồng bộ với việc thu gom ban ñầu. Trên thực tế hiện nay mỗi ngày chỉ có 80% Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 24 tổng số xe hoạt ñộng số còn lại hoặc hư hỏng ñột xuất hoặc ñang trong kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa, không có sẵn xe dự phòng ñể ñáp ứng nhu cầu thu gom, vận chuyển CTR trong giờ cao ñiểm và khi thực hiện bảo dưỡng ñịnh kỳ. 3. Tình hình phân loại rác Phân loại rác tại nguồn là một từ quá quen thuôc ñối với người dân ở các nước phát triển nhưng còn quá mơ hồ ñối với Thành phố nhộn nhịp nhất Việt Nam. Hiện nay trên ñịa bàn thành phố mới chỉ thực hiện thí ñiểm phân loại rác tại nguồn ñược ở một số quận như 1, 4, 5,6,10. Hiện tượng phân loại rác mới ñược thí ñiểm ở một số quận chưa ñược phổ biến rộng rãi khiến cho khó khăn trong công tác thu gom rác, hoạt ñộng thu hồi ña số ñược thực hiện bởi những người lao ñộng nghèo sống bằng nghề bới rác việc này càng làm hoạt ñộng thu hồi khó khăn ngoài ra nó còn gây mùi khó chịu khi và lây nan một số bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng tới sức khoẻ con ngươì. 4. Tái chế Theo số liệu ước tính của Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM, mỗi ngày TP ñổ ra khoảng 6.000 – 6.500 tấn chất thải rắn. Trong khi ñó việc thu gom chi khoảng 5.000 – 5.300 tấn/ngày. Lượng rác tái chế tái sinh ñược 700 – 900 tấn/ngày. Hiện TP chưa có thị trường thống nhất về trao ñổi tái chế chỉ có một phần nhỏ chất thải rắn công nghiệp ñược thu hồi và tái chế. 5. Xử lý rác Hiện nay phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên ñịa bàn quận chủ yếu vẫn là chôn lấp. Theo kế hoạch của Thành phố là phấn ñấu từ nay tới năm 2010 sẽ giảm khối lượng chôn lấp rác dưới 20% bằng việc cho xây thêm nhiều nhà máy xử lý rác thải, tăng cường công nghệ xử lý và tái chế chất thải. Tuy nhiên ñiều ñó là chuyện của 5,10 năm tới còn trước mắt là việc Thành phố ñang thiếu bãi chôn lấp rác. Lượng rác thải hiện ñang ñổ dồn về Phước Hiệp Củ Chi khiến nơi này quá tải dẫn tới hiện tượng sụt, lún diễn ra nghiêm trọng. Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 25 Chương III: TỔNG QUAN VỀ QUẬN 6 I. Vị trí: Quận 6 là Quận ven ngoại thành, nằm về phía Tây Nam Thành phố Hồ Chí Minh, gồm 14 phường (74 Khu phố, 1293 tổ dân phố) với tổng diện tích tự nhiên là 9,98 km2, chiếm 0,34% tổng diện tích tự nhiên của toàn Thành phốðặc ñiểm tự nhiên: a. Khí hậu: Thành phố Hồ Chí Mình có nhiệt ñộ cao ñều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa ñược bắt ñầu từ tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình, Thành phố Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt ñó trung bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C. b. ðịa hình, hệ thống kênh rạch: Về ñịa hình tương ñối bằng phẳng, kênh rạch chằn chịt thuận lợi cho giao thông ñường bộ và ñường thủy II. Tình hình phát triển kinh tế: Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “Thương mại - Dịch vụ - Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp” ñã tạo sự chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết ðại hội ðảng bộ Quận nhiệm kỳ VIII (2000 - 2005) ñề ra, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế hàng năm ñạt trên 14%; riêng trong năm 2006 tăng 14,9% so với năm 2005. Bên cạnh ñó, Quận ñã triển khai nhiều biện pháp ñồng bộ nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của các thành phần kinh tế, ña dạng hóa các hình thức hợp tác, khai thác có hiệu quả các nguồn vốn ñầu tư trong và ngoài nước; tạo ñiều kiện thuận lợi ñể các ñơn vị kinh tế tư nhân mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, kinh tế hợp tác, hợp tác xã hoạt ñộng ổn ñịnh. - Hoạt ñộng thương mại - dịch vụ trên ñịa bàn phát triển mạnh, tốc ñộ năm sau cao hơn năm trước; doanh nghiệp tư nhân, các cơ sở cá thể hình thành ngày càng nhiều ñã nâng tổng doanh thu mua bán hàng hóa, dịch vụ tăng bình quân giai ñọan 2000-2005 là 17,5% năm, riêng năm 2006 tăng 18,9% so với năm 2005, vượt 0,9% so Nghị quyết ðại hội ðảng bộ Quận Khóa IX ñã ñề ra. Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, giá trị sản xuất Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 26 công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm giai ñọan 2000- 2005 là 15,02%; riêng trong năm 2006 tăng 10,9% so với năm 2005. Hiện nay trên ñịa bàn Quận có 1.606 Cty, doanh nghiệp với tổng vốn ñăng ký kinh doanh là 4.446,249 tỷ ñồng, 26 hợp tác xã với tổng vốn ñiều lệ là 34,170 tỷ ñổng và 14.212 hộ sản xuất – kinh doanh với vốn ñăng ký hinh doanh là 314,622 tỷ ñồng. quận 6 có 4 chợ trực thuộc gồm Chợ Bình Tây, Chợ Phú Lâm, Chợ Minh Phụng, Chợ Bình Tiên và Chợ Bình Phú trực thuộc TCty xây dựng Sài Gòn; 02 Coop-mart, 01 Siêu thị Metro Bình Phú; ñã hình thành các Trung tâm thương mại lớn như Trung tâm thương mại Bình Tây, Trung tâm thương mại Phú Lâm, Trung tâm thương mại Bình Phú và Trung tâm thương mại Minh Phụng. Trong năm 2006, Quận ñã hòan thành công tác di dời Chợ rau Mai Xuân Thưởng về Trung tâm thương mại Bình ðiền, ñã hòan thành ñưa vào sử dụng xây dựng mới Chợ tạm Trần Bình, Lê tấn Kế, Chợ Phú Hòa; cải tạo nâng cấp Chợ Bình Tiên…ñang xúc tiến lập thủ tục triển khai các Dự án: Trung tâm thương mại Châu Hải Thành, 50 Phan Văn Khỏe. Khu hoa viên-dịch vụ phục vụ phía sau Chợ Bình Tây và sửa chữa mái ngói Chợ Bình Tây, qua việc triển khai các Dự án này sẽ tạo chuyển biến tích cực ñối với Khu Trung tâm thương mại Bình Tây. III. ðặc ñiểm xã hội . Dân số hiện nay của Quận là 247.212 người, mật ñộ bình quân 346 người/ha, trong ñó nữ chiếm 53%. Về thành phần dân tộc thì ña số là người Kinh (chiếm 71,54%), kế ñến là người Hoa chiếm 27,31%, ngoài ra còn một số khác như người Chăm, Khơme, Tày, Nùng… Với vị trí ñịa lý là cửa ngõ phía Tây của Thành phố Hồ Chí Minh, có chợ ñầu mối Bình Tây là trung tâm bán buôn lớn của cả nước, do ñó thế mạnh của Quận là thương mại dịch vụ, trong ñó chủ yếu là buôn bán thực hiện trao ñổi sản phẩm với các tỉnh miền Tây Nam bộ, bên cạnh ñó với phần ñông là dân lao ñộng, có ñông người Hoa nhiều kinh nghiệm, nhạy bén trong sản xuất - kinh doanh, phát triển mạnh về sản xuất nhỏ tiểu thủ công nghiệp. Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 27 Chương IV: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU GOM RÁC QUẬN 6 - Dân số của quận 6 là 335917 người (thống kê năm 2009) - Diện tích:10,1 km2 - Mật ñộ dân số: 33259 người/km2 - Lượng rác của quận 6 =335917 người x 0,8kg/người.ngày = 268733,6 kg/.ngày - Số hộ ở quận 6: Số hộ= ố â  =   ườ   ườ / ộ  67184  - Lượng rác của quận 6: 268733,6 kg/.ngày = 268,7 tấn/ngày I. Tính khối lượng riêng của rác quận 6 Tính chất vật lý của các loại rác Loại rác Tỷ lệ thành phần rác% khối lượng m (kg) ñộ ẩm (%) khối lượng riêng(D) Thể tích V (kg/m3) khối lượng khô Thực phẩm 79,17 212756,3911 70 290 733,64 63826,9 Giấy 5,18 13920,40048 6 89 156,41 13085,2 Carton 0,18 483,72048 5 50 9,67 459,5 Nilon và nhựa 8,89 23890,41704 2 65 367,54 23412,6 Vải 0,98 2633,58928 10 65 40,52 2370,2 Gỗ 0,66 1773,64176 20 237 7,48 1418,9 Cao su 0,13 349,35368 2 130 2,69 342,4 Thủy tinh 1,94 5213,43184 2 196 26,60 5109,2 Lon ñồ hộp 1,05 2821,7028 3 89 31,70 2737,1 Các kim loại màu 0,36 967,44096 3 320 3,02 938,4 Thành phần khác 1,46 3923,51056 8 130 30,18 3609,6 Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 28 tổng cộng 100 ∑ 268733,6 100 ∑ 1409,47 117310,01 II. Thiết kế hệ thống thu gom rác tại nguồn, phân loại rác hữu cơ và rác vô cơ Thành phần rác hữu cơ: rác thực phẩm Khối lượng rác thực phẩm phát sinh một ngày: mtp= 212756,3911 (kg) Khối

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfQuản lý chất thải rắn cho quận 6.pdf
Tài liệu liên quan