Đồ án Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ký túc xá Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN . i

TÓM TẮT NỘI DUNG . ii

MỤC LỤC . iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .v

DANH MỤC BẢNG . vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH . vii

MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HỌAT .3

1.1 Định nghĩa chất thải rắn .3

1.2 Nguồn gốc, thành phần, khối lượng và tính chất CTR sinh hoạ đô thị .3

1.2.1 Nguồn gốc .3

1.2.2 Thành phần chất thải rắn .4

1.2.3 Khối lượng chất thải rắn .6

1.2.4 Tính chất của chất thải rắn .8

1.3 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường .9

1.3.1 Ảnh hưởng tới môi trường đất .9

1.3.2 Ảnh hưởng tới môi trường nước . 10

1.3.3 Ảnh hưởng đến môi trường không khí . 10

1.3.4 Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan đô thị . 10

1.4 H thống qu n lý chất th i rắn sinh hoạt . 10

1.4.1 Mục đích của quản lý chất thải rắn. 11

1.4.2 Thứ bậc ưu tiên trong quản lý tổng hợp chất thải rắn . 11

 

1.5 Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý CTRSH . 12

1.5.1 Phân loại CTR t ại nguồn . 12

1.5.2 Thu gom chất thải rắn . 12

1.5.3 Trung chuyển và vận chuyển . 13

1.5.4 Một số phương pháp xử lý chất thải rắn đô thị . 15

CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI KTX

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HCM . 17

2.1 Tổng quan về ktx Đại học Bách Khoa . 17

2.1.1 Vị trí đị a lý . 17

2.1.2 Cơ sở vật chất . 18

2.1.3 Cơ cấu tổ chức . 21

2.1.4 Hiện trạng môi trường . 23

2.2 Hi n trạng qu n lý chất th i rắn sinh hoạt tạ KTX Đại học Bách Khoa . 24

2.2.1 Thành phần và khối lượng CTRSH tại KTX Bách Khoa . 24

2.2.2 Hệ thống quản lý hành chính . 27

2.2.3 Hệ thống quản lý kỹ thuật . 28

2.3 Đánh giá thống quản lý CTR tạ i KTX Đại học Bách Khoa . 36

2.3.1 Về vấn đề lưu trữ tại nguồn . 36

2.3.2 Về vấn đề hệ thống thu gom . 36

2.3.3 Về vấn đề hệ thống vận chuyển và xử lý . 37

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH

HOẠT TẠI KTX ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HCM . 38

3.1 Xây dựng hệ thống thu gom và thoát rác cho KTX . 38

3.2 Đề xuất giải pháp phân loại rác tại nguồn cho KTX đại học Bách Khoa . 44

3.3 Giải pháp tuyên truyền nâng cao ý thức sinh viên . 47

3.4 Giải pháp thể chế chính sách . 48

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 50

PHỤ LỤC . 51

pdf61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6897 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ký túc xá Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng có khả năng phân hủy như nhựa, cao su, túi ni lon đã trở nên rất phổ biến ở mọi nơi. ây chính là thủ phạm của môi trường vì cấu tạo của chất nilon là nhựa PE, PP có thời gian phân hủy từ hơn 10 năm đến cả ngàn năm. Khi lẫn vào trong đất nó cản trở quá trình sinh trưởng của cây cỏ dẫn đến xói mòn đất. Túi nilon làm tắc các đường dẫn nước thải, gây ngập lụt cho đô thị. Nếu chúng ta không có giải pháp thích hợp sẽ gây thoái hóa nguồn nước ngầm và giãm độ phì nhiêu của đất. 10 1.3.2 Ả ởng tớ m ớc Hiện nay do việc quản lý môi trường không chặt chẽ dẫn tới tình trạng vứt rác bừa bãi xuống các kênh rạch. Lượng rác này chiếm chủ yếu là thành phần hữu cơ nên sự phân hủy xảy ra rất nhanh và tan trong nước gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước, như gây ra mùi hôi thối và chuyển màu nước. Ngoài ra hiện tượng rác trên đường phố không thu gom, gặp trời mưa rác sẽ theo mưa chảy xuống các kênh rạch gây tắc nghẽn đường ống và ô nhiễm nước. Ở các bãi chôn lấp rác nếu không quản lý chặt chẽ sẽ gây ra tình trạng nước rác chảy ra đất, sau đó ngấm xuống gây ô nhiễm tầng nước ngầm. 1.3.3 Ả ở đế m ng không khí ước ta lượng rác thải sinh hoạt chiếm thành phần chủ yếu là rác hữu cơ, hợp chất hữu cơ khi bay hơi sẽ gây mùi rất khó chịu, hôi thối ảnh hưởng rất lớn tới môi trường xung quanh. Những chất có khả năng thăng hoa, phát tán trong không khí là nguồn gây ô nhiễm trực tiếp, rác có thành phần phân hủy cao như thành phần hữu cơ ở nhiệt độ thích hợp (35o và độ ẩm 70 – 80%) vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi thối và sinh ra nhiều loại chất khí có tác động xấu tới sức khỏe con người và môi trường đô thị. 1.3.4 Ả ởng tới sức khỏe co i và c n q a đ ị Hiện tượng rác vứt bừa bãi sẽ là nơi rất lý tưởng cho vi khuẩn, vi sinh vật và các loại côn trùng phát triển là nơi lan truyền các bệnh dịch. Một số vi khuẩn và siêu vi khuẩn gây các loại bệnh cho con người như sốt xuất huyết, sốt rét và các bệnh ngoài da khác. Tại các bãi rác lộ thiên gây ra ra tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. Rác rơi vãi trên đường phố gây mất cảnh quan đô thị. 1.4 H thống qu n lý chất th i rắn sinh hoạt Hệ thống quản lý TR đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên trách về TR đô thị trong cấu trúc quản lý tổng thể của một tổ chức (cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp, đơn vị sản xuất…) được biểu diễn bởi hình 1.1: 11 Hình1.1: Mối liên h giữa các thành phần trong h thống qu n lý CTR Ngu n: Nguyễ Vă P ước, 2009 Trang 14-[1] 1.4.1 Mục đíc của qu n lý chất th i rắn 1. Bảo vệ sức khỏe cộng đồng. 2. Bảo vệ môi trường. 3. Sử dụng tối đa vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng. 4. Tái chế và sử dụng tối đa rác hữu cơ. 5. Giảm thiểu chất thải rắn 1.4.2 Thứ bậc o q n lý tổng hợp chất th i rắn 1. Giảm thiểu tại nguồn 2. Tái chế 3. Chế biến chất thải: sản xuất phân bón, khí sinh học, đốt tận dụng nhiệt, tiêu hủy 4. Chôn lấp hợp vệ sinh Nguồn phát sinh chất thải Phân loại, lưu trữ, tái sử dụng tại nguồn Thu gom tập trung Thải bỏ Trung chuyển và vận chuyển Phân loại, xử lý và tái chế CTR 12 1.5 Những nguyên tắc kỹ thuật trong qu n lý CTRSH 1.5.1 Phân loại CTR tại nguồn Phân loại rác tại nguồn nhằm tận dụng được các phế liệu có thể tái sinh, tái chế, hạn chế việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguy cơ phát tán dịch bệnh từ rác thải sinh hoạt, không gây mất mỹ quan đô thị vì các bãi rác lộ thiên, góp phần xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn và giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước về khoản công tác vệ sinh đường phố, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị. 1.5.2 Thu gom chất th i rắn Thu gom chất thải rắn là quá trình thu nhặt rác thải từ các hộ dân, công sở hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và vận chuyển đến điểm trung chuyển, trạm xử lý hay những nơi chôn lấp CTR. Thu gom TR trong khu đô thị là vấn đề khó khăn và phức tạp, bởi vì CTR phát sinh từ mọi nhà, mọi khu thương mại, khu công nghiệp cũng như trên các đường phố, công viên và ngay cả các khu đất trống. CTR lại phát sinh phân tán (không tập trung) và tổng khối lượng CTR gia tăng làm cho công tác thu gom trở nên phức tạp hơn bởi chi phí nhiên liệu và nhân công cao. Do đó, công tác thu gom là một trong những vấn đề quan trọng trong việc quản lý CTR. Dịch vụ thu gom rác thải có thể chia làm hai loại: - Thu gom sơ cấp là thu gom rác thải từ nguồn phát sinh ra nó và chở đến bãi chứa chung, các địa điểm hoặc bãi chuyển tiếp. - Thu gom thứ cấp là thu gom các loại chất thải rắn từ các điểm thu gom chung (điểm cẩu rác) trước khi vận chuyển chúng theo từng thành phần hoặc cả tuyến thu gom đến một trạm trung chuyển, một cơ sở xử lý hay bãi chôn lấp bằng các loại phương tiện chuyên dụng có động cơ. 13 B ng 1.4: Nguồn nhân công và các thiết bị thu gom tại chỗ Nguồn phát sinh rác th i i chịu trách nhi m Thiết bị thu gom 1. Từ các khu dân cư  Nhà ở thấp tầng  Nhà trung bình  Nhà cao tầng  Dân cư tại khu vực, người làm thuê.  gười làm thuê, nhân viên phục vụ của khu nhà, dịch vụ của các công ty vệ sinh.  gười làm thuê, nhân viên phục vụ của khu nhà, dịch vụ của các công ty vệ sinh.  ác đồ dùng thu gom tại nhà, các xe gom.  Các máng tự chảy, các thang nâng, các xe gom, các băng chuyền chạy bằng khí nén.  Các máng tự chảy, các thang nâng, các xe gom, các băng chuyền chạy bằng khí nén. 2. Các khu vực kinh doanh, thương mại Nhân viên, dịch vụ của các công ty vệ sinh. Các loại xe thu gom có bánh lăn, các container lưu giữ, các thang nâng hoặc băng chuyền. 3. Các khu công nghiệp Nhân viên, dịch vụ của các công ty vệ sinh. Các loại xe thu gom có bánh lăn, các côngtenơ lưu giữ, các thang nâng hoặc băng chuyền. 4. Các khu sinh hoạt ngoài trời (quảng trường, …) Chủ nhân của khu vực hoặc các công ty công viên, cây xanh. ác thùng lưu giữ có mái che hoặc nắp đậy. 5. Các trạm xử lý nước thải Các nhân viên vận hành trạm Các loại băng chuyền khác nhau và các thiết bị. 6. Các khu nông nghiệp Chủ nhân của khu vực hoặc công nhân. Tùy thuộc vào trang bị của từng đơn vị đơn lẻ. Ngu n: Trần Hiếu Nhuệ, 2001 Trang 21-[3] 1.5.3 Trung chuyển và vận chuyển a. Trung chuyển Trung chuyển là hoạt động mà trong đó TR từ các xe thu gom nhỏ được chuyển sang các xe lớn hơn. ác xe này được sử dụng để vận chuyển chất thải trên một khoảng cách khá xa, hoặc đến trạm thu hồi phế liệu, hoặc đến bãi đổ rác. 14 Các trạm trung chuyển rác là cần thiết bởi: - Hạn chế tối đa sự xuất hiện các bãi rác hở không hợp pháp do khoảng cách vận chuyển khá xa - Vị trí của bãi đỗ cách xa tuyến thu gom - Việc sử dụng các loại xe thu gom vừa và nhỏ không thích hợp cho việc vận chuyển rác đi xa - Có nhiều tổ chức thu gom rác quy mô nhỏ từ các khu dân cư - Sự hiện hữu của khu vực thu gom CTR có mật độ dân cư thấp. - Việc hoạt động của các xe thu gom dùng thùng chứa luân chuyển cho các khu thương mại - Việc sử dụng phương thức vận chuyển rác từ nguồn bằng khí nén hoặc dòng nước - Khi có sự thay đổi phương tiện vận chuyển: đường bộ - đường sắt, đường bộ - đường thủy. b. Các dạng trạm trung chuyển  Trạm Trung Chuyển (TTC) chất tải trực tiếp Tại TTC chất tải trực tiếp, chất thải từ xe thu gom được chuyển sang xe vận chuyển hoặc chuyển sang thiết bị ép chất thải vào xe vận chuyển hoặc thành từng kiện chất thải để để chuyển đến bãi chôn lấp (BCL). Trong một số trường hợp, chất thải được đổ ra bệ đổ và sau đó được đẩy vào xe vận chuyển sau khi đã tách lọai các vật liệu có thể tái sinh được.  Trạm trung chuyển chất tải – lưu trữ Trong TTC chất tải - lưu trữ, chất thải được đổ trực tiếp vào hố chứa, từ hố này chất thải sẽ được chuyển lên xe vận chuyển bằng nhiều thiết bị phụ trợ khác. sự khác biệt giữa TTC chất tải trực tiếp và TTC chất tải – lưu trữ là TTC chất tải lưu trữ được thiết kế để có thể chứa chất thải trong khoảng từ 1-3 ngày.  Trạm trung chuyển kết hợp chất tải trực tiếp và chất tải thải bỏ. Hoạt động ở TTC này có thể mô tả như sau: tất cả những người chuyển chở chất thải rắn đến TT đều phải qua khâu kiểm tra ở trạm cân. Những xe thu gom lớn sẽ được cân, sau đó đổ chất thải trực tiếp sang xe vận chuyển, rồi trở lại trạm cân, cân xe và tính lệ phí thải bỏ. c. Phương tiện và phương pháp vận chuyển Xe vận chuyển đường bộ, xe lửa và tàu thuỷ là những phương tiện chủ yếu sử dụng để vận chuyển chất thải rắn. Hệ thống khí nén và hệ thống thuỷ lực cũng được dùng. 15 Ở những nơi có thể vận chuyển chất thải từ TT đến BCL cuối cùng bằng xe vận tải thì các loại xe có toa moóc, xe có toa kéo một cầu và xe ép được dùng để vận chuyển. Tất cả các loại xe náy có thể sử dụng ở bất cứ loại TTC nào. Một cách tổng quát, các xe vận chuyển phải thoả mãn những yêu cấu sau: - Chi phí vận chuyển thấp nhất. - Chất thải phải được phủ kín trong suốt thời gian vận chuyển - Xe phải được thiết kế vận chuyển trên đường cao tốc - Không vượt quá giới hạn khối lượng cho phép - Phương pháp tháo dỡ chất thải phải đơn giản và có khả năng thực hiện độc lập 1.5.4 Một số p ơ p áp xử lý chất th i rắ đ ị Xử lý chất thải rắn là một hoạt động không thể thiếu và chiếm vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý tổng hợp CTR sau hàng loạt các hoạt động giảm thiểu tại nguồn, thu gom, trung chuyển và vận chuyển chất thải. Vì vậy, việc lựa chọn phương án xử lý chất thải phù hợp là một yếu tố quyết địn sự thành công của công tác quản lý chất thải. Phương pháp xử lý CTR được lựa chọn phải đảm bảo ba mục tiêu: - Nâng cao hiệu quả của việc quản lý CTR, bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường - Thu hồi vật liệu để tái sử dụng, tái chế - Thu hồi năng lượng từ rác cũng như các sản phẩm chuyển đổi a. Phương pháp xử lý chất thải rắn đô thị Dựa vào thành phần, tính chất của từng loại chất thải mà người ta đưa ra những phương pháp xử lý CTR khác nhau, phân loại thành các phương pháp xử lý TR đô thị được trình bày theo bảng 1.5, phương pháp xử lý CTR công nghiệp và phương pháp xử lý CTR nguy hại. B ng 1.5: ác p ơ p áp xử đ ị STT Chi tiế p ơ p áp 1. ơ học Giảm kích thước Phân loại theo kích thước Phân loại theo KLR Phân loại theo điện/từ trường Nén 2. Nhiệt ốt Khí hóa Nhiệt phân 3. Sinh học và hóa học Ủ hiếu khí Lên men kỵ khí Ngu n: Nguyễ Vă P ước, 2009 Trang 132-[1] 16 b. Bãi chôn lấp chất thải rắn Chôn lấp (landfilling) là hành động đổ chất thải vào khu đất đã được chuẩn bị trước. Quá trình chôn lấp bao gồm cả công tác giám sát chất thải chuyển đến, thải bỏ, nén ép chất thải và lắp đặt các thiết bị giám sát chất lượng môi trường xung quanh. Chôn lấp là phương pháp thải bỏ CTR kinh tế nhất và chấp nhận được về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu lượng chất thải hay tái sinh, tái sử dụng và cả kỹ thuật chuyển hóa chất thải, việc thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn lấp (BCL) vẫn là một khâu quan trọng trong chiến lược quản lý tổng hợp CTR. Công tác quản lý BCL kết hợp chặt chẽ với quy hoạch, thiết kế, vận hành đóng cửa và kiểm soát sau khi đóng cửa hoàn toàn BCL. c. Phân loại bãi chôn lấp chất thải rắn:  Phân loại theo hình thức chôn lấp: - Bãi hở (opendumps) - hôn dưới biển (submarine disposal) - BCL hợp vệ sinh (sanitary landfill)  Phân loại theo chức năng: (theo hệ thống bang California, 1964) - Bãi chôn lấp CTR nguy hại - Bãi chôn lấp TR quy định - Bãi chôn lấp CTR sinh hoạt  Phân loại theo địa hình, chôn theo phương pháp: - ào rãnh hố - Chôn lấp trên khu đất bằng - Chôn lấp theo hẻm núi 17 CHƯƠNG 2 HIỆN TR NG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HO T T X I H C BÁCH KHOA TP. HCM 2.1 Tổng quan về X ại học Bách Khoa 2.1.1 Vị í địa lý KTX Bách Khoa nằm ở: số 497, đường oà ảo, thuộc Phường 7, Quận 10, Tp. , cách Trường ại ọc Bách khoa (cơ sở 1) khoảng 1,5 km. + Phía Tây giáp với siêu thị oop art hướng về phía đường Lý Thường Kiệt + Phía ông giáp đường guyễn Kim + Phía Bắc giáp đường òa ảo + Phía am giáp đường ào Duy Từ KTX ại học Bách khoa nằm trong khu vực trung tâm Quận 10, một trong những quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh có vị trí thuận lợi và là một trọng điểm giao dịch thương mại của thành phố hình 2.1. Hình 2.1: B đồ vị í X ại học Bách khoa Ngu n: [7] 18 2.1.2 ơ sở vật chất ược thành lập từ năm 1978, sau nhiều năm sử dụng, KTX ại học Bách khoa đã xuống cấp nghiêm trọng, do vậy năm 2004 KTX ại học Bách khoa được nhà trường đầu tư xây mới và đưa vào sử dụng từ đầu năm 2009, với quy mô 12 tầng lầu và 01 tầng hầm để xe, tổng diện tích xây dựng khoảng 38.000 m2 hình 2.2. Ngu : ả Duyê , 2009 [10] Hình 2.2: úc xá ạ ọc ác k oa ặt bằng khối có hình chữ U giật cấp thấp về phía đường Lý Thường Kiệt, bốn hướng tiếp cận các mặt đường chính, do vậy các phòng ở đều được lấy ánh sáng và gió tự nhiên, đồng thời bố trí sân vườn bên trong ở giữa kết hợp cây xanh. Toàn bộ công trình có 03 vị trí thang máy với 06 thang loại 750 kg, 05 thang bộ và hệ thống P , báo cháy tự động và hệ thống tạo áp thang thoát hiểm. Với hơn 400 phòng ở, làm việc, sinh hoạt theo thiết kế ban đầu, việc bố trí các loại phòng như sau: ầ 1 : Bố trí các phòng chức năng điều hành quản lý KTX, Thư viện 100 chỗ, phòng máy tính khoảng 100 máy cấu hình mạnh, một nhà ăn diện tích 300 m2, phòng Tập thể hình, Phòng tiếp khách SV 59 chỗ ngồi; Phòng Y tế; Trung tâm goại ngữ cơ sở 3 của trường ại học Bách khoa, điểm giao dịch ngân hàng … ó 02 phòng khách với 16 chỗ dành cho thân nhân SV nội trú đến thăm và ở lại qua đêm khi cần hình 2.3. 19 Hình 2.3: Sơ đồ mặ bằ ầ 1 X ạ ọc ác oa Ngu : [8] ừ ầ 2 đế ầ 10 Dành cho SV Bách khoa diện ưu tiên (tổng cộng 2456 chỗ) ó 307 phòng (loại phòng A1) , mỗi phòng 43 m2 bố trí 8 SV-VN lưu trú (04 giường tầng sắt), sân phơi quần áo và hệ thống Toilet khép kín trong phòng ở SV. ỗi SV được trang bị: 01 tủ sắt đựng quần áo có móc khoá riêng, 01 bàn học liền kệ sách và có chỗ để máy vi tính khi cần, 01 ghế ngồi sắt nệm oà Phát, kệ để giày dép. Trong các phòng ở SV được trang bị 7 bóng đèn các loại, 02 quạt trần và hệ thống nước được cấp thường trực 24/24 giờ và 01 bàn sinh hoạt chung. ỗi phòng còn được trang bị 01 máy điện thoại gọi nội bộ trong Ký túc xá miễn phí, đồng thời hệ thống cho phép nhận cuộc gọi từ bên ngoài vào tới các máy tại các phòng ở SV miễn phí. goài ra mỗi phòng còn được trang bị 01 ổ cắm ti vi truyền hình cáp, mỗi tầng bố trí 01 phòng sinh hoạt chung để sinh viên học nhóm, hội họp sinh hoạt tập thể, xem tivi truyền hình cáp. ầ 11 : Gồm 20 phòng (loại phòng A2), mỗi phòng 43 m2 dùng để bố trí SV nước ngoài lưu trú với 04sv/phòng, sân phơi quần áo và hệ thống toilet khép kín trong phòng ở. ỗi phòng trang bị tủ lạnh, nước nóng/lạnh, 04 giường cá nhân sắt nệm, 04 tủ sắt cá nhân có khoá riêng, 04 bàn học liền kệ sách và có chỗ để máy vi tính, 04 ghế ngồi sắt nệm oà Phát, kệ để giày dép và 01 bàn sinh hoạt chung. 20 Trong các phòng ở được trang bị 7 bóng đèn các loại, 02 quạt trần và hệ thống nước nóng/lạnh được cấp thường trực 24/24 giờ. Mỗi phòng còn được trang bị 01 máy điện thoại gọi nội bộ trong ký túc xá miễn phí. ồng thời hệ thống cho phép nhận cuộc gọi từ bên ngoài vào tới các máy tại các phòng ở SV miễn phí, ngoài ra mỗi phòng còn được trang bị 01 ổ cắm ti vi truyền hình cáp, hệ thống internet wifi miễn phí. Tầng 11 bố trí 01 phòng sinh hoạt chung để sinh viên học nhóm, hội họp sinh hoạt tập thể, xem tivi truyền hình cáp. ầ 12 : hà khách trường gồm 20 phòng (loại phòng A3) với 02 - 03 người/phòng, mỗi phòng 43 m2 dùng để bố trí chỗ ở cho các giáo sư, chuyên gia và các quý khách đến làm việc với nhà trường. Trang bị mỗi phòng gồm: 02 - 03 giường cá nhân gỗ nệm, tủ gỗ treo áo quần, 02 - 03 bàn làm việc bằng gỗ, ghế nệm, bàn nước, máy lạnh 2,5HP, tivi truyền hình cáp, tủ lạnh, hệ thống nước nóng/lạnh, sân phơi quần áo và hệ thống toilet khép kín trong phòng ở, kệ để giày dép. goài ra còn có internet wifi, điện thoại nội bộ sử dụng miễn phí… ò c ứa ác : Từ tầng 1 tới tầng 12 ở mỗi tầng đều có một nhà chứa rác, được bố trí phù hợp cách phòng ở để thu gom rác thải sinh hoạt. Ký túc xá Bách khoa là đơn vị đầu tiên trong các Ký túc xá trên cả nước ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cho sinh viên đăng ký thuê chỗ ở online và công bố kết quả xét duyệt thuê chỗ ở qua mạng internet và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý sinh viên. ồng thời cũng là đơn vị Ký túc xá đầu tiên thuê dịch vụ vệ sinh công nghiệp, dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp để bảo vệ ký túc xá và sử dụng ệ thống kiểm soát an ninh bằng thẻ cảm ứng không tiếp xúc RFID để kiểm soát ra vào ký túc xá và ứng dụng thẻ RFID trong ký túc xá như đóng tiền iện nước vượt định mức, mượn/trả sách thư viện, làm thủ tục thuê chỗ ở tại ký túc xá Bách khoa, gởi xe, khám chữa bệnh tại Y tế ký túc xá Bách Khoa. Với hệ thống mạng internet, wifi phủ sóng khắp ký túc xá và hệ thống internet ADSL các gói cước tốc độ cao tự chọn ( ega – Family 4.096 Kbps/640 Kbps; Mega - Maxi 6.144 Kbps/640 Kbps) được lắp đặt đến từng phòng ở sinh viên. 21 2.1.3 ơ cấu tổ chức Hình 2.4: Sơ đồ mô hình tổ chức cán bộ X ại học Bách Khoa Ngu : [9] a ám đốc Ban Giám đốc ký túc xá lãnh đạo toàn ký túc xá, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của ký túc xá trước nhà trường. Giúp việc cho Ban Giám đốc có các tổ trưởng tổ công tác chuyên môn. C PHÒNG QUẢN LÝ SINH VIÊN PHÒNG KỶ THUẬT PHÒNG TỔNG HỢP T iếp k h á ch B o v X ử lý v i p h ạ m X ử k ý v i p h ạ m a đ a H th ố n g th a n g m á y H th ố đ ớ c ă – L ữ K ế to á n – V ậ n Y tế - V sin h ởng phòng Sinh viên 22 ò q s : - Tham mưu cho lãnh đạo Ký túc xá trong công tác quản lý sinh viên, giữ gìn và bảo vệ an ninh trật tự, tài sản Ký túc xá - Tổ QLSV có các bộ phận sau :  Tiếp nhận, bố trí chỗ ở cho sinh viên  Xử lý vi phạm quy chế  Tiếp khách  Giám thị  An ninh và Bảo vệ tòa nhà KTX  Văn thể mỹ - thông tin tuyên truyền - báo chí trong KTX. - Thời gian làm việc của các bộ phận giám thị, bảo vệ thường trực 24/24 giờ. ò kỹ ậ : - Tham mưu cho Giám đốc Ký túc xá trong công tác quản lý, sử dụng và vận hành hệ thống mạng máy tính, điện, nước, thang máy, trang thiết bị, cơ sở vật chất ... trong toàn Ký túc xá. - Lập kế hoạch và duy tu bảo dưỡng định kỳ cơ sở hạ tầng và sửa chữa khắc phục những hư hỏng thông thường của hệ thống mạng máy tính nội bộ, điện, nước, thang máy các công trình công cộng và phòng ở của sinh viên. ảm bảo vận hành hệ thống thường trực. - Quản lý, sửa chữa, bảo quản, vận hành phân phối điện, nước đảm bảo cho toàn Ký túc xá hoạt động và sinh hoạt. - Tiếp nhận và xử lý đơn của cán bộ và sinh viên yêu cầu sửa chữa. - Thời gian làm việc và thường trực 24/24 giờ. Phòng tổng hợp : - ảm nhận các thủ tục về hành chính, văn thư lưu trữ của ký túc xá. - Khám và điều trị các bệnh thông thường. - Quản lý và cho mượn sách, tạp chí để sinh viên học tập nghiên cứu. - Tham mưu cho Giám đốc Ký túc xá trong công tác tài chính, mua sắm trang thiết bị, theo dõi tình hình sử dụng tài sản, trang thiết bị, điện, nước. . . . 23 ởng Phòng : - Do tập thể các thành viên trong phòng ở bầu ra, giám thị phụ trách đề nghị, giám đốc bổ nhiệm. Trưởng phòng là cầu nối giữa sinh viên lưu trú trong phòng đến Giám đốc hoặc cán bộ Ký túc xá . 2.1.4 Hi n trạ m ng a. Môi trường không khí Nguồn phát sinh yếu tố gây ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực KTX bao gồm: - Khí thải từ các hoạt động giao thông vận tải: Các loại động cơ sử dụng nhiên liệu (xe ra vào KTX) sẽ phát sinh ra một lượng khí thải đáng kể. Thành phần khí thải phát sinh từ phương tiện giao thông vận tải bao gồm bụi SOx, NOx, T … - Khí sinh ra từ hệ thống điều hòa nhiệt độ: khí NH3 rò rỉ - Mùi hôi, thối từ phòng chứa chất thải rắn sinh hoạt - Khí thải sinh ra từ hoạt động nấu nướng của căntin - Khí thải sinh ra từ máy phát điện N ư g ì c u g do được kiểm soát tốt ê mô trường không khí ở K X là tươ g đối tốt b. Môi trường nước - KTX ại học Bách khoa hiện đang tiếp nhận gần 2000 sinh viên và cán bộ đang cư trú và làm việc tại KTX, nước thải sinh hoạt một lượng tương đối lớn từ các phòng của KTX, khu vệ sinh, và khu nấu ăn… có chứa các thành phần cặn bã (TSS), các chất hữu cơ (BOD/ OD) chất dinh dưỡng (N/P) và vi sinh gây bệnh. - ước mưa chảy tràn trên toàn bộ mặt bằng KTX, nước mưa chảy tràn cuốn theo đất cát và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước. Thành phần chủ yếu của nước mưa chảy tràn là cặn, chất dinh dưỡng… và các rác thải cuốn trôi trên khu vực KTX. Do c ưa được quản lý tốt ê cũ g đa g gây ữ g tác động tiêu cực tớ mô trường. c. Môi trường đất - Khu vực KTX có gần 90% diện tích bị bê tông hóa, 10% còn lại là đất sử dụng để trồng cây xanh. - Một phần rác thải sinh hoạt không được thu gom, xử lý gây ô nhiễm và làm mất cảnh quan khu vực. 24 - ước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn chứa đất cát, bùn thải, dầu mỡ cháy trực tiếp xuống đất làm suy giảm chất lượng đất và năng suất cây trồng. N ư g mô trườ g đất K X ì c u g c ưa có dấu hiệu ô nhiễm các yếu tố hóa học. 2.2 Hi n trạng qu n lý chất th i rắn sinh hoạt tạ X ại học Bách Khoa 2.2.1 Thành phần và khố ợng CTRSH tại KTX Bách Khoa a. Nguồn gốc phát sinh Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt từ KTX ại học Bách Khoa bao gồm: từ các phòng ở, phòng làm việc của ban quản lý KTX, nhà ăn, phòng y tế… ỗi loại chất thải chất thải rắn có các đặc tính khác nhau, tùy thuộc vào các loại hình hoạt động và đối tượng phát sinh.  Phòng ở các tầng: Gồm các loại chất thải phát sinh trong sinh hoạt của các sinh viên bao gồm: rác do sử dụng cơm hộp, thức ăn còn dư, quét dọn phòng, các đồ dùng cũ hay bị hư hỏng bao gói, giấy, túi nilon… trong đó rác thải thực phẩm dư thừa, hộp xốp và nilon là chiếm đa số rác. eo đ ều tra của tác giả có gần 1000 sinh viên sử dụ g cơm ộp hằng ngày, chiếm 42% số lượ g s v ê lưu trú tại KTX, ngoài ra có thể chứa thêm một phần chất thải nguy hạ ư , rác t ả đ ện tử…  Phòng làm việc ban quản lý KTX: Rác phát sinh từ hoạt động làm việc, chất thải sinh hoạt từ đây c ủ yếu là giấy.  Nhà ăn KTX: Phát sinh từ hoạt động chế biến thực phẩm và thức ăn còn dư. Thành phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm: rau củ, quả thừa, hư hỏng, thực phẩm hư, và một lượng lớn thực phẩm dư thừa. Rác à ă có một tỷ lệ hữu cơ rất cao.  Đường phố xung quanh và trong khuôn viên KTX: Phát sinh từ hoạt động vệ sinh đường phố, hoạt động vui chơi giải trí trong khuôn viên KTX. Nguồn rác này do người đi đường, các đối tượng tham gia giao thông và các hộ dân sống xung quanh KTX xả rác bữa bãi. Thành phần của c ú g t ường chứa nhiều đất bẩn, vỏ lá cây, tú lo …  Phòng y tế: Gồm rác sinh hoạt và rác y tế từ các hoạt động khám chữa bệnh. Các loại chất thải bao gồm: kim tiêm , chai lọ chứa thuốc, bông băng… có khả năng lây nhiễm và độc hại đến sức khỏe mọi người nên phải được phân loại và tổ chức thu gom, vận chuyển riêng. Nhìn chung chất thải sinh hoạt từ K X Đa ọc Bách Khoa phát sinh chủ yếu từ các phòng ở, à ă … 25 b. Khối lượng rác phát sinh tại KTX Đại học Bách Khoa Theo khảo sát thăm dò ý kiến của nhân viên Công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích Quận 10 chịu trách nhiệm thu gom rác tại KTX Bách Khoa thì khối lượng CTRSH thu gom tại KTX tăng không đáng kể qua từng năm theo bảng 2.1. Trong đó TRS phát sinh từ phòng ở các sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất. ồng thời, khối lượng CTRSH phát sinh, thu gom được thay đổi theo các tháng khác nhau trong năm và đặc biệt tăng cao trong cao các ngày sinh viên bước vào mùa thi… B ng 2.1: Khố ợng CTR phát sinh tạ X ại học Bách Khoa ăm Khố ợng CTRSH (tấn/ngày) Tỷ l ă (%/năm) 2009 0,76 - 2010 0,85 12 2011 0,90 5,9 Ngu n: Công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích Quận 10, 2012 - ầu năm 2009 KTX mới đi bắt đầu đi vào sử dụng, các phòng ở KTX mới được sử dụng một phần với gần 1.900 sinh viên - ăm 2010, 2011 KTX đi vào hoạt động ổn định, KTX tiếp nhận tối đa lượng sinh viên lưu trú với 2.350 sinh viên - Tính tới tháng 4/2012 lượng sinh viên đang lưu trú ở KTX là vào khoảng 2.400 sinh viên. Với lượng CTRSH sinh ra mỗi ngày theo ước tính của nhân viên vận chuyển Công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích Quận 10 là hơn 1 tấn/ngày. Theo nhận định của tác giả: Tro g và ăm tớ lượng rác thải phát sinh tại KTX sẽ tă g do nhu cầu ă uống và sử dụ g cơm ộ tă g ư g sẽ k ô g đá g kể. Do K X đã đ vào oạt động ổ định cùng với số lượ g s v ê lưu trú luô ằm trong khoảng 2000 – 2400 sinh viên nên tốc độ phát sinh rác thả dao động từ 0,35kg/ gười - gày đến 0,7kg/ gười – ngày. c. Thành phần chất thải rắn sinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfqu7843n lamp253 ch7845t th7843i r7855n sinh ho7841t 7903 kamp237 tamp250c xamp2.pdf
Tài liệu liên quan