Đồ án Quản lý nhân sự cho Tổng công ty Bia - Rượu - Nước Giải Khát Hà Nội

Bảng KT-KL(Bảng khen thưởng kỷ luật)

Nhiệm vụ : Lưu lại những thông tin về khen thưởng và kỷ luật của nhân viên.

Mô tả : Các thông tin về quyết đinh khen thưởng hoặc kỷ luật như :

tên, ngày quyết định, lý do, hình thức

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quản lý nhân sự cho Tổng công ty Bia - Rượu - Nước Giải Khát Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chấm công Bảng chấm công 3.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 (1.1) Quản lý hồ sơ Phòng tổ chức lao động (1.2) Cập nhật danh mục (1.4) Tính lương (1.3) Chấm công Hồ sơ nhân viên Kho dữ liệu Thông tin lương Thông tin khen thưởng- kỷ luật Các bảng danh mục Phòng kế toán Bảng chấm công Bảng lương Tên các danh mục Bảng chấm công Bảng chấmcông Các thông số tính lương Các thông số tính lương Phân rã chức năng cập nhật 2.2 Tìm kiếm nhân viên Dữ liệu Tất cả các phòng ban Phân rã chức năng tìm kiếm Tên phòng ban Thông tin tra cứu Thông tin về nhân viên 2.1 Tra cứu theo phòng ban Kết quả tìm kiếm Dữ liệu 3.2 In danh sách phòng ban Ban lãnh đạo và Phòng tổ chức lao động Danh sách nhân viên Danh sách các phòng ban Danh sách thay đổi nhân sự Danh sách nhân viên thôi việc, nghỉ hưu Danh sách khen thưởng 3.3 In danh sách nhân viên 3.1 Báo cáo lương 3.4 Thống kê nhân sự 3.5 Báo cáo thôi việc, nghỉ hưu 3.6 Khen thưởng 3.7 Kỷ luật Phòng kế toán Danh sách khen thưởng Bảng lương Bảng lương Phân rã chức năng báo cáo 3.4.Biểu đồ luồng dữ liệu mức 2 1.1.1 Quản lý sơ yếu lý lịch Phòng tổ chức lao động Phân rã chức năng quản lý hồ sơ 1.1.2 Quản lý hợp đồng lao động Thông tin về các văn bằng hiện có của nhân viên Bản sơ yếu lý lịch Bảng HSNV 1.1.4 Quản lý bằng cấp Thông tin về hợp đồng làm việc Bảng Luong_CT Bảng Bangcap 1.1.5 Khen thưởng Kỷ luật Thông tin khen thưởng kỷ luật Bảng KT-KL 1.1.3 Quản lý lương- công tác Bảng HDLD 4.Thiết kế cơ sở dữ liệu Sau khi khảo sát và phân tích cụ thể như ở trên ta có mô hình thực thể quan hệ như sau : 4.1.Bảng HSNV(Bảng hồ sơ nhân viên) Nhiệm vụ : Lưu thông tin cần thiết của nhân viên trước khi vào làm trong công ty, và sau khi nhân viên đã nghĩ việc. Mô tả : Các thông tin về lý lịch của nhân viên, thông tin về nhân viên hiện đang làm việc hay đã nghỉ việc. Thiết kế chi tiết : Tên cột Kiểu dữ liệu ý nghĩa MaNV(key) String[15] Mã số nhân viên Tên String[10] Tên nhân viên Hotendem String[20] Họ tên đệm nhân viên Thoiviec Boolean Nhân viên đã thôi việc Nghihuu Boolean Nhân viên đã nghỉ hưu Ngaynghi Boolean Ngày nghỉ việc Chuthich String[200] Chú thích về nhân viên Dir_Anh String[100] Đường dẫn lưu ảnh của nhân viên Gioitinh Boolean Giới tính(True =Nam;False=Nữ) Ngaysinh String[10] Ngày sinh(dạng dd/mm/yyyy) Nguyenquan String[50] Nguyên quán MaTinhthanh String[20] Tỉnh Diachi String[50] Địa chỉ liên lạc Dienthoai String[15] Điện thoại SoCMND String[10] Số chứng minh nhân dân Ngaycap String[10] Ngày cấp chứng minh nhân dân Noicap String[50] Nơi cấp chứng minh nhân dân MaDantoc Number Mã dân tộc MaTongiao Number Mã tôn giáo NgayDoan String[10] Ngày vào Đoàn(dạng dd/mm/yyyy) NoiDoan String[50] Ngày vào Đoàn NgayDang String[10] Ngày vào Đảng(dạng dd/mm/yyyy) NoiDang String[50] Noi kết nạp Đảng LapGD Boolean Đã lập gia đình hay chưa Socon String[2] Số con 4.2.Bảng Bangcap (Bảng bằng cấp) Nhiệm vụ : Lưu thông tin học vấn của nhân viên. Mô tả : Các thông tin về bằng cấp hiện đang có của nhân viên như tên bằng cấp, chuyên ngành, trình độ … Thiết kế chi tiết : MaNV String[15] Mã số nhân viên MaBangcap Number Mã bằng cấp MaChuyennganh Number Mã chuyên nghành MaHedaotao Number Mã hệ đào tạo MaTDHV Number Mã trình độ MaKQHoc Number Mã kết quả học MaNoicap Number Mã nơi cấp bằng Ngaycap String[10] Ngày cấp bằng Avail Boolean Lựa chọn hiện trong hồ sơ Index(key) Number Chỉ mục 4.3. Bảng HDLD (Bảng hợp đồng lao động) Nhiệm vu : Lưu các hợp đồng đã được ký kết nhân viên trong công ty Mô tả : Các thông tin về hợp đồng làm việc của nhân viên như loại hợp đồng, ngày làm hợp đồng, ngày bắt đầu hợp đồng, ngày kết thúc hợp đồng … Thiết kế chi tiết như sau : MaNV String[15] Mã số nhân viên MaLHDLD String[15] Mã loại hợp đồng lao động MasoHD String[20] Mã số hợp đồng NgayHD String[10] Ngày làm hợp đồng Ngaybatdau String[10] Ngày bắt đầu hợp đồng Ngayketthuc String[10] Ngày kết thúc hợp đồng Avail Boolean Lựa chọn hiện trong hồ sơ Index(key) AutoNumber Chỉ mục 4.4.Bảng Luong-CT(Bảng quá trình lương và công tác) Nhiệm vụ : Lưu lại những sự thay đổi thông tin của nhân viên trong quá trình công tác. Mô tả : Các thông tin của nhân viên như chức vụ, nơi làm việc, thông tin về lương của nhân viên. Thiết kế chi tiết : MaNV String[15] Mã số nhân viên Ngaybatdau String[10] Ngày bắt đầu Hesoluong Currency Hệ số lương HesoPC Currency Phụ cấp chức vụ MaChucvu Number Mã Chức vụ MaPB String[15] Mã phòng ban Chuthich String[100] Chú thích Avail Boolean Lựa chọn hiện trong hồ sơ Index(key) AutoNumber Chỉ mục 4.5. Bảng KT-KL(Bảng khen thưởng kỷ luật) Nhiệm vụ : Lưu lại những thông tin về khen thưởng và kỷ luật của nhân viên. Mô tả : Các thông tin về quyết đinh khen thưởng hoặc kỷ luật như : tên, ngày quyết định, lý do, hình thức… Thiết kế chi tiết MaNV String[15] Mã nhân viên Ten String[50] Tên khen thưởng hoặc kỷ luật Ma String[20] Mã khen thưởng hoặc kỷ luật Ngay String[10] Ngày khen thưởng hoặc kỷ luật Lý do 100 Lý do khen thưởng hoặc kỷ luật Hinhthuc 100 Hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật Bool Boolean Khen thưởng (True) , Kỷ luật(False) Index(Key) AutoNumber Chỉ mục 4.6.Bảng Luong_CC(Bảng chấm công) Nhiệm vụ : Lưu thông tin phục vụ cho việc tính lương Mô tả : Các thông tin như ngày, tháng, số ngày công thực tế , hệ số lương, hệ số phụ cấp Thiết kế chi tiết: MaNV String[15] Mã số nhân viên Nam String[4] Năm (dạng yyyy) Thang String[2] Tháng (dạng mm) Ngaylam Number Số ngày đi làm Ngaynghi Number Số ngày nghỉ không phép Ngayphep Number Số ngày nghỉ có phép Index(key) AutoNumber Chỉ mục 4.7.Bảng lương Nhiệm vụ : lưu thông tin lươngphục vụ cho việc in bảng lương Mô tả : Lưu các thông tin như năm tháng tính lương, hệ số lương, và các loại lương được tính trong quá trình lương MaNV String[15] Mã số nhân viên Nam String[4] Năm (dạng yyyy) Thang String[2] Tháng (dạng mm) ABC Currency Hệ số chi của tổng công ty HSL Currency Hệ số lương LuongCB Currency Lương cơ bản HSPC Currency Hệ số phụ cấp LuongPC Currency LươngPC Baohiem Currency Tiền bảo hiểm(BHYT và BHXH) 4.8.Bảng DM_Phongban(Danh mục các phòng ban) Nhiệm vụ : Lưu thông tin phòng ban. Mô tả : Lưu những thông tin về phòng ban như mã phòng ban, tên phòng ban, điện thoại ….. Thiết kế chi tiết : MaPB(key) String[15] Mã phòng ban TenPB String[50] Tên phòng ban DT1 Number Điện thoại 1 DT2 Number Điện thoại 2 TTPB String[200] Thông tin về phòng ban Để cho cơ sở dữ liệu gọn gàng. việc quản lý nó cũng dễ dàng ,nhất là giúp cho việc nhập thông tin nhanh chóng, chúng ta cần có những bảng danh mục đối với những thông tin ít biến đổi. Các bảng danh mục : 4.9. Bảng DM_Tinhthanh(Danh mục các tỉnh thành) MaTinhthanh(key) AutoNumber Mã tỉnh thành TenTinhthanh String[50] Tên tỉnh thành 4.10.Bảng DM_Dantoc(Danh mục các dân tộc) Madantoc(key) AutoNumber Mã dân tộc Tendantoc String[50] Tên dân tộc 4.11.Bảng DM_Tongiao(Danh mục các tôn giáo) MaTongiao(key) AutoNumber Mã tôn giáo TenTongiao String[50] Tên tôn giáo 4.12.Bảng DM_Chucvu(Danh mục chức vụ) MaChucvu(key) AutoNumber Mã chức vụ TenChucvu String[50] Tên chức vụ 4.13.Bảng DM_LHDLD(Danh mục loại hợp đồng lao động) MaLHDLD(key) AutoNumber Mã loại hợp đồng lao động TenLHDLD String[50] Tên loại hợp đồng lao động 4.14.Bảng DM_Bangcap(Danh mục bằng cấp) MaBangcap(key) AutoNumber Mã bằng cấp TenBangcap String[50] Tên bằng cấp 4.15.Bảng DM_HDT(Danh mục hệ đào tạo) MaHDT(key) AutoNumber Mã hệ đào tạo TenHDT String[50] Tên hệ đào tạo 4.16.Bảng DM_CN(Danh mục chuyên ngành) MaCN(key) AutoNumber Mã chuyên ngành TenChuyennganh String[50] Tên chuyên ngành 4.17.Bảng DM_NoicapBang(Danh mục nơi cấp bằng) MaNoicap(key) AutoNumber Mã nơi cấp bằng Tennoicap String[50] Tên nơi cấp bằng 4.18.Bảng DM_TDHV(Danh mục trình độ học vấn) MaTDHV(key) AutoNumber Mã trình độ học vấn TenTDHV String[50] Tên trình độ học vấn 4.19.Bảng DM_KQHoc(Danh mục kết quả học) MaKQHoc(key) AutoNumber Mã kết quả học TenKQHoc String[20] Kết quả học 5.Một số giao diện chương trình Chương trình được lập trình bởi ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0 kết nối với cơ sở dữ liệu Access bằng ngôn ngữ T_SQL 5.1. Các menu chính của chương trình : Menu cập nhật : Cập nhật Quản lý hồ sơ Cập nhật danh mục Chấm công Tính lương Menu quản lý hồ sơ : Quản lý hồ sơ Quản lý sơ yếu lí lịch Quản lý hợp đồng lao động Quản lý quá trình công tác Quản lý khen thưởng kỷ luật Menu tìm kiếm : Tìm kiếm Tra cứu theo danh sách phòng ban Tìm kiếm nhân viên Menu báo cáo : Báo cáo Báo cáo lương In danh sách phòng ban In danh sách nhân viên Thống kê nhân sự Báo cáo thôi việc – nghỉ hưu Báo cáo khen thưởng Báo cáo kỷ luật 5.2. Form Đăng nhập Mục đích : Tránh trường hợp người lạ vào chương trình sửa chữa thông tin. Bắt người dùng phải đăng nhập mật khẩu trước khi dùng, nếu không nhập người sử dụng, password đúng thì sẽ không vào được chương trình. Yêu cầu: Người dùng nhập tên và password sử dụng vào hai hộp textbox rồi bấm vào nút đăng nhập, nếu đúng người sử dụng và password thì sẽ vào được Form chính của chương trình. 5.3. Form chính của chương trình Mục đích : Tạo giao diện chính cho người sử dụng, các chức năng sẽ hoạt động trong đó, người sử dụng có thể tìm thấy các chức năng này một cách dễ dàng trên thanh công cụ(Toolbar) hoặc trên menu chính của chương trình. 5.4. Form quản lý hồ sơ Mục đích : Tạo nhân viên mới, sửa thông tin, xoá hồ sơ nhân viên. Hiển thị những thông tin mới nhất của nhân viên mới được cập nhật, liên kết với form quản lý sơ yếu lí lịch, hợp đồng lao động, lương công tác, khen thưởng, kỷ luật. Yêu cầu : Người sử dụng phải nhập mã nhân viên, họ tên nhân viên trước khi tạo mới . 5.5. Form Quản lý hồ sơ - Chức năng quản lý sơ yếu lý lịch Mục đích : Cập nhật các thông tin về sơ yếu lý lịch của nhân viên Yêu cầu : Khi nhập thông tin như ngày sinh,số điện thoại, ngày cấp, số CMND phải nhập đúng dạng đã định sẵn trên các textbox, nếu không đúng thì chương trình sẽ có thông báo lỗi, vì chương trình sẽ có kiểm tra khi cập nhật thông tin vào kho dữ liệu. Chẳng hạn như : Nhập ngày sinh dạng “dd/mm/yyyy” ví dụ : 06/12/1981 5.6. Form Quản lý hồ sơ - Chức năng xem thông tin Mục đích : Xem những thông tin về hợp đồng lao động, quá trình Lương-Công tác, Bằng cấp, Khen thưởng, Kỷ luật của nhân viên mà không cần thiết phải vào các Form đó, và in các thông tin đó ra máy in Yêu cầu : Người sử dụng lựa chọn một mục thông tin nào đó cần xem trong hộp danh sách .Các thông tin của nhân viên sẽ được hiện trên lưới dữ liệu bên dưới . 5.7.Form hợp đồng lao động Mục đích : Lưu lại những hợp đồng mà nhân viên làm với công ty, phục vụ cho công tác theo dõi những hợp đồng sắp hết hạn. Yêu cầu : Nhập ngày tháng đúng với ô nhập liệu đã định sẵn vì có kiểm tra ngày tháng. 5..8.Form Lương-Công tác Mục đích : Lưu lại những quá trình thay đổi lương và công việc hoặc phòng ban giúp cho việc theo dõi quá trình lương và công tác của nhân viên được dễ dàng. Yêu cầu : Phải nhập đủ thông tin tên phòng ban, tên chức vụ, hệ số lương, ngày bắt đầu thay đổi. Người dùng có thể chọn phòng ban trong combobox chứa danh sách các phòng ban. Với chức vụ thì có thể lựa chọn một chức vụ trong combobox hoặc có thể nhập trên combobox, nếu chức vụ đó không có trong danh mục các chức vụ thì nó sẽ tự thêm vào danh mục. Với hệ số lương phải nhập kiểu số, và nhập ngày bắt đầu thay đổi cũng phải nhập theo kiểu ngày đã định. 5.9.Form Bằng cấp Mục đích : Lưu lại những thông tin về bằng cấp mà nhân viên đang hiện có. Yêu cầu : Nhập đầy đủ thông tin về bằng cấp 5.10.Form Khen thưởng Mục đích : Lưu lại những khen thưởng mà nhân viên đã được khen thưởng Yêu cầu : Nhập đầy đủ thông tin của khen thưởng 5.11.Form kỷ luật Mục đích : Lưu lại những kỷ luật mà nhân viên đã được kỷ luật Yêu cầu : Nhập đầy đủ thông tin của kỷ luật 5.12. Form Tìm kiếm Mục đích : Tìm kiếm thông tin hoặc hồ sơ của nhân viên Yêu cầu : Hãy lựa chọn tiêu chí tìm kiếm và nhập thông tin trên hộp textbox. Khi đã tìm được nhân viên người dùng nếu muốn xem hồ sơ của nhân viên thì kích chuột vào nhân viên cần xem, rồi kích chuột vào nút xem hồ sơ. Nếu muốn sắp xếp thông tin theo một cột nào đó chỉ cần kích đúp vào cột đó trên lưới thì thông tin sẽ được sắp xếp . 5.13.Form Tra cứu Mục đích : tra cứu danh sách nhân viên theo phòng ban. Yêu cầu : lựa chọn chế độ tra cứu trong combobox . Chức năng tra cứu này cũng có thể xem được hồ sơ và khả năng sắp xếp như chức năng tìm kiếm. 5.14.Form Chấm công Mục đích : cập nhật số ngày làm, ngày nghỉ có phép, ngày nghỉ không phép trong tháng của nhân viên. Để từ đó tính số công trong tháng. 5.15.Form Tính lương Mục đích tính và in bảng lương cho nhân viên 5.16.Form danh mục phòng ban Mục đích : cập nhật thông tin và tên các phòng ban 5.17.Danh mục chức vụ 5.19.Danh mục Loại hợp đồng lao động 5.20.Danh mục tỉnh thành 5.21.Danh mục học vấn Và một số danh mục khác. 5.22.Báo cáo: in danh sách nhân viên 5.23. In danh sách các phòng ban Và một số báo cáo khác. Phần III . Cơ sở lý thuyết I. Giới thiệu về Microsoft Access Một trong những lý do chính đáng dẫn đến thành công của Microsoft Access đó là hệ máy để bàn, Access đã nhân bản nhiều tính năng của các cơ sở dũ liệu quan hệ khách/ phục vụ mà còn gọi là CSDL- SQL. Các RDBMS khách phục vụ đã dẫn đầu trong chuyển giao các cơ sở dữ liệu từ hệ máy tính Mini và máy tính lớn sang PC trên mạng. Microsoft Access hỗ trợ đầy đủ những tính năng như những phiên bản trước đây đồng thời nâng cấp thêm những tính năng mới cũng như những đồ thuật tạo wizard nhằm trợ giúp cho người sử dụng nhanh chóng tạo ra CSDL một cách nhanh chóng và thuận tiện. Vì sao Access được đánh giá như một hệ quản trị dữ liệu chuyên nghiệp. Đó là ngoài những tính năng như trên, Access còn có khả năng tạo ra các ứng dụng nhằm chia sẻ CSDL cho mọi người trên toàn mạng,tạo ra một hệ thống bảo mật, đảm bảo an ninh cho CSDL. Khi làm việc, Access tạo ra một tệp duy nhất có đuôi là MDB. Điều này khác với các ngôn ngữ truyền thống khác như Pascal, C, Foxpro là một hệ chương trình bao gồm các tệp chương trình và các tệp dữ liệu được tổ chức riêng biệt. Do đó một CSDL mà Access tạo ra sẽ là tổ hợp của nhiều chương trình và ứng dụng. Các đối tượng trong Microsoft Access Microsoft Access cung cấp 6 đối tượng công cụ là : Truy vấn Mẫu biểu Báo biểu Macro Đơn thể Ta lần lượt xét các công cụ trên. Bảng là nơi chứa dữ liệu của một chương trình nào đó. Một CSDL gồm nhiều bảng, các bảng này thường có quan hệ với nhau. Việc xác định các mối quan hệ này thông qua khoá chính. Cấu trúc của một bảng bao gồm hai phần : Phần 1 : Bao gồm các cột là : tên trường, kiểu dữ liệu, mô tả. Phần 2 : Bao gồm các thuộc tính của trường. Các thao tác trên mảng bao gồm : Tạo một bảng mới, đặt tên và lưu cấu trúc bảng, thay đổi, nhập dữ liệu vào bảng, lập quan hệ giữa các bảng, điều chỉnh quan hệ giữa các bảng. Về truy vấn Mục đích của truy vấn là tổng hợp sắp xếp và tìm kiếm dữ liệu. Loại truy vấn thông dụng nhất là loại truy vấn chọn vì nó có khả năng chọn bảng và chọn các trường hiển thị, thêm vào các trường mới, đưa ra các điều kiện tìm kiếm, chọn lựa và đưa ra các trường để sắp xếp. Sau khi truy vấn thực hiện, dữ liệu rút ra tập hợp vào 1 bảng kết quả gọi là Dynaset. Dynaset này hoạt động như 1 bảng. Khi ta mở 1 truy vấn, Microsoft Access tạo ra 1 Dynaset bao gồm các kết quả mới nhất của bảng nguồn và từ đây có thể chỉnh sửa xoá bổ xung thêm thông tin vào bảng nguồn thông qua Dynaset. Ngoài ra còn các loại truy vấn sau : Crosstab Query : Thể hiện dữ liệu hàng và cột. Action Query : Tạo bảng mới, thêm sửa xoá thông tin trong bảng Union Query : Kết hợp các trường tương ứng từ hai hay nhiều bảng Data-definition Query : Truy vấn được xây dựng từ câu lệnh SQl dùng để tạo mới hay xây dựng cấu trúc bảng. Về mẫu biểu Mục đích của mẫu biểu là dùng để thể hiện, cập nhật dữ liệu cho các bảng đồng thời tổ chức giao diện chương trình. Một mẫu biểu bao gồm các ô điều kiển thuộc các thể loại khác nhau và có công dụng khác nhau. Nguồn dữ liệu của mẫu biểu là bảng hoặc truy vấn. Tuy nhiên một mẫu biểu có thể không bao gồm chương trình nguồn, loại này dùng để tổ chức giao diện chương trình. Cấu trúc của một ô điều kiển gồm các công cụ sau. Hộp văn bản (text box) Nhãn (Label) Nút lệnh(commend box) Hộp lựa chọn(Combo box) Hộp danh sách(List box) Các ô điều kiển này có công dụng như sau : Thể hiện biểu mẫu : Một biểu mãu có thể gắn với bảng truy vấn nguồn hoặc không. Các ô điều kiển có thể liên kết với bảng truy vấn nguồn để thể hiện dữ liệu hoặc cập nhật dữ liệu vào trường này. Nhập dữ liệu từ bàn phím: Nhập thông qua các hộp văn bản. Thực hiện hành động : Các nút lệnh có thể gắn với một macro hoặc một thủ tục sự kiện. Tổ chức giao diện chương trình : Giao diện chương trình có thể được tổ chức dưới dạng một biểu mẫu. Tiêu đề chương trình và các hướng dẫn sử dụng có thể đưa vào các nhãn. Trong biểu mẫu có thể kéo các hình ảnh vào trang trí. Tổ chức hệ MenuBar cho chương trình: MenuBar là các menu nằm ngang ở trên đầu màn hình. Mỗi menuBar gồm các menu thành phần. Menu thành phần có thể được thực hiện ngay hoặc chuỷen sang menu khác là menu con nằm dưới cấp của nó. Việc tạo mẫu biểu còn được Access tạo bằng đồ thuật. Việc tạo bằng wizard sẽ đưa ra lần lượt các yêu cầu và người sử dụng chỉ việc chọn khi thiết kế mẫu biểu. Về báo biểu Là công cụ thuận tiện để in dữ liệu của một bảng truy vấn. Nó có khả năng in dữ liêu dưới dạng báo biểu, sắp xếp dữ liệu trước khi in, sắp xếp và phân nhóm dữ liệu, in dữ liệu từ nhiều bảng truy vấn có liên quan trên cùng một báo cáo. Về Macro Là 1 đoạn chương trình bao gồm một dãy các hoạt động để tự động hoá các thao tác hoạt động và tổ chức giao diện chương trình. Về đơn thể Là nơi chứa các hàm, thủ tục viết bằng ngôn ngữ Access. Mặc dù Access đã cung cấp một cách khá đầy đủ về các công cụ nhưng không thể bao quát được mội vấn đề trong thực tế do đó nó cung cấp thêm các hàm, thủ tục nhằm trợ giúp các vấn đề khó mà các công cụ không giảI quyết được. Xuất khẩu dữ liệu Trên đây là toàn bộ các công cụ mà Access cung cấp. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là ta sẽ cung cấp Access vào đầu trong quá trình làm đề tài. Phải thấy rằng việc tạo phần định nghĩa các bảng trong CSDL clienserver là một tiến trình dài dòng, nhất là khi ta cần viết câu lệnh SQL DDL để tạo ra các bảng.Một cách đơn giản hơn là ta thành lập CSDL trong Access và thực hiện tiến trình gọi là xuất khẩu CSDl. Khi xuất khẩu các bảng của Access sang SQL Server ta phải đảm bảo các kiểu dữ liệu của bảng SQL Server phảI tương ứng với các bảng của bảng Access. Khi xuất khẩu một bảng sang SQLServer Microsoft Access sẽ không xuất khẩu các quy tắc hợp lệ hoá, các quá trình ngầm định, các tính chất khác nhau của bảng đó. Khi đó ta phải dùng SQLServer Object Manager hộp công cụ tương tự để bổ sung các chỉ mục và tính chất khác nhau của bảng mới trong hệ phục vụ. II. Ngôn ngữ SQL SQL là từ viết tắt của Structure query language, nó là công cụ quản lý dữ liệu được sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực. Hầu hết các ngôn ngữ bậc cao đều có trình hỗ trợ SQL như Visual Basic, Visual C … SQL được phát triển từ ngôn ngữ SEQUEL 2 bởi IBM bởi mô hình codd tại trung tâm nghiên cứu của IBM ở Califonia,vào những năm 70 cho thế hệ quản trị cơ sở lớn. Đầu tiên SQL được sử dụng trong các ngôn ngữ quản lý CSDL và chạy trên các máy đơn lẻ. Song do nhu cầu phát triển nhanh chóng của nhu cầu xây dựng các CSDL lớn theo mô hình khách/chủ. Mọi thao tác được sử lý dữ liệu được thực hiện trên máy chủ bằng các lệnh SQL. Máy trạm chỉ dùng để cập nhật thông tin hoặc lấy thông tin từ máy chủ. Ngày nay trong các ngôn ngữ lập trình bậc cao đều có sự hỗ trợ của SQL, nhất là trong lĩnh vực Internet SQL còn đóng vai trò quan trọng hơn. Nó được sử dụng nhanh chóng để tạo ra các Web động. SQL đã được viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ và tổ chức tiêu chuẩn quốc tế công nhận là ngôn ngữ chuẩn cho CSDL quan hệ, nhưng cho đến nay chuẩn này chưa đủ 100% nên các SQL nhúng trong các ngôn ngữ lập trình khác đã được bổ sung mở rộng cho SQL chuẩn cho phù hợp với ứng dụng của mình. Do vậy mà có sự khác nhau giữa các SQL. Đặc điểm : SQL là ngôn ngữ tựa tiếng anh, nó là ngôn ngữ phi thủ tục, nó không yêu cầu ta cách thức truy nhập CSDL như thế nào. Tất cả các thông báo của SQL đều rất dễ sử dụng và ít mắc lỗi. Nó cung cấp các tập lệnh phong phú cho việc hỏi đáp dữ liệu như chèn cập nhật xoá các hàng trong quan hệ, tạo sửa đổi và thêm các đối tượng trong của CSDL, điều khiển việc truy nhập đến CSDL để đảm bảo tính bảo mật của CSDL, ngoài ra nó còn đảm bảo tính nhất quán và dàng buộc trong CSDL. Yêu cầu duy nhất để sử dụng các câu hỏi đáp là phải nắm vững được CSDL của mình. Đối tượng làm việc của SQL Là các bảng dữ liệu hai chiều các bảng này gồm một hoặc nhiều cột hoặc hàng. Các cột gọi là các trường, các hàng gọi là các bản ghi. Cột với tên gọi là kiểu dữ liệu (kiểu dữ liệu của mỗi cột là duy nhất) xác định tạo nên cấu trúc bảng. Các kiểu dữ liệu cơ bản của SQL: int, smallint, number, char,varchar, date Các lệnh cơ bản của SQL: Là phép ánh xạ được mưu tả bằng sơ đồ khối như sau: SELECT-FROM-WHERE Sau mệnh đề SELECT là các thuộc tính được lấy ra gọi là thuộc tính kết quả, nếu không chỉ ra tên thuộc tính nào mà thay bằng một dấu * có nghĩa là lấy tất cả các tên thuộc tính của quan hệ đang thao tác chỉ ra ở mệnh đề FROM. Sau mệnh đề FROM chỉ tên các quan hệ cần quan tâm tới để sử lý. Mệnh đề WHERE là một biểu thức bất kỳ. Nó bao gồm các tân từ nối với nhau bằng các phép tính Logic AND, OR, NOT. Sau đây sẽ trình bầy các khả năng của SQL * Các phép tìm kiếm: Sử dụng mệnh đề SELECT Các phép tính cập nhật: Phép thay đổi(UPDATE) phép bổ sung(INSERT INTO) phép loại bỏ(DELETE) Các hàm thư viện Trong ngôn ngữ SQL có thể thiết lập thêm các phép tính để người sử dụng có thể tạo ra các quan hệ (bảng), tạo ra các khung nhìn của người sử dụng và tạo ra các tệp chỉ số. Đặc biệt ở đây cũng cho phép xác định các thuộc tính được phép có giá trị rỗng. Tạo bảng CREATE TABLE Tạo tệp chỉ số : CREATE INDEX – ON Tạo một khung nhìn: CREATE VIEW- SELECT-FROM- WHERE Loại bỏ khung nhìn khỏi hệ thống: DROP VIEW các phép tính về đảm bảo an toàn dữ liệu: Trong ngôn ngữ SQL cho phép người sử dụng tuyên bố quyền truy nhập tới các dữ liêu của mình để tránh các trường hợp nhiều người truy nhập tới dữ liệu chung khi không được cho phép.Việc kiểm tra quyền truy nhập được thực hiện qua phép GRANT. Tuỳ tong quyền truy nhập tới các quan hệ, khung nhìn mà có các mức sau: READ, INSERT, DELECTE, UPDATE… Huỷ bỏ quyền truy nhập: REVOKE- ON-FROM 3.Giới thiệu về ngôn ngữ lập trính VISUAL- BASIC 3.1 Tổng quan về ngôn ngữ lập trình Visual Basic Visual Basic, con đường nhanh nhất, đơn giản nhất để tạo ra các ứng dụng cho Microsoft Windows. Bất kể bạn là một nhà lập trình viên chuyên nghiệp hay là người mới lập trình Windows, Visual Basic cung cấp cho bạn một tập hợp các công cụ hoàn chỉnh để nhanh chóng phát triển các ứng dụng. Vậy Visual Basic là gì? Thành phần “VISUAL” nói đến các phương thức dùng để tạo ra các giao diện đồ hoạ cho người sử dụng(GUI).Thay vì viết những dòng mã để mô tả sự xuất hiện và các vị trí của những thành phần giao diện, ta chỉ cần thêm vào những đối tượng đã được định nghĩa trước ở vị trí nào đó trên màn hình. Thành phần “BASIC” nói đến ngôn ngữ “BASIC” (Beginers All-Purpose Symbolic Instruction Code) một ngôn ngữ được dùng bởi nhiều nhà lập trình hơn bất cứ ngôn ngữ nào khác trong lịch sử máy tính. Visual Basic được phát triển dần dần dựa trên ngôn ngữ BASIC, và bây giờ chứa đựng hàng trăm điều lệnh,hàm, các từ khoá… có quan hệ trực tiếp với giao diện của Windows. Ngôn ngữ lập trình Visual Basic không chỉ là Visual Basic. Hệ thống lập trình Visual Basic, những ứng dụng bao gồm Microsoft Excel, Microsoft Access, và nhiều ứng dụng Windows khác đều sử dụng cùng một ngôn ngữ. Mặc dù mục đích của chúng ta là tạo ra những ứng dụng nhỏ cho bản thân hay một nhóm, một hệ thống các công ty lớn, hoặc thậm chí phân phối những ứng dung ra toàn cầu qua internet, Visual Basic là công cụ mà bạn cần. Những chức năng truy xuất dữ liệu cho phép ta tạo ra những CSDL, những ứng dụng front-end, và những thàng phần phạm vi Server-side cho hầu hết các dạng thức CSDL phổ biến bao gồm Microsoft SQL Server và những CSDL mức enterprise khác. Những kỹ thuật Active X cho phép cho phép ta dùng những chức năng được cung cấp từ các ứng dụng khác, như chương trình xử lý văn bản Microsoft Word, bảng tính Microsoft Excel và nhưngc ứng dụng Windows khác. Khả năng internet làm cho nó dể dàng cung cấp cho việc thêm vào những tài liệu và ứng dụng thông qua internet hoặc intranet từ bên trong ứng dụng của bạn, hoặc tạo ra những ứng dụn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34136.doc
Tài liệu liên quan