Tại phòng kế toán của Công ty cổ phần TPT có nhiệm vụ tính lương hàng tháng cho nhân viên trong Công Ty. Công việc tính lương được căn cứ theo nhiều mặt sau:
Mỗi nhân viên trong công ty được gán một mã số, có một họ tên, ngày sinh, giới tính, ngày làm việc, một mức lương cơ bản, một hệ số lương, số ngày quy định làm việc trong tháng (26 hoặc 28 ngày/tháng). Mỗi nhân viên thuộc một phòng ban và giữ một chức vụ. Tương ứng với mỗi chức vụ sẽ có một hệ số phụ cấp chức vụ.
Vào cuối mỗi tháng, bảng chấm công và số ngày làm thêm, số ngày nghỉ bảo hiểm của nhân viên sẽ được các đơn vị gửi lên cho phòng kế toán. Hệ thống lương hàng tháng của nhân viên công ty như sau:
- Mức lương = [lương cơ bản * (hệ số lương + hệ số chức vụ) / số ngày làm việc trong tháng theo quy định] * số ngày làm việc thực tế trong tháng.
- Tiền nghỉ bảo hiểm = (số ngày nghỉ bảo hiểm * lương cơ bản * hệ số lương) / số ngày làm việc trong tháng theo quy định.
- Nếu nhân viên có làm thêm thì hệ số lương mỗi giờ làm thêm ngày thường là 130% lương giờ thường, nếu làm thêm vào các ngày nghĩ/lễ thì hệ số mỗi giờ làm thêm là 200% lương giờ thường.
- Tiền làm thêm = (số giờ làm thêm * lương cơ bản * hệ số lương) / ( số ngày làm việc trong tháng theo quy định * 8).
- Bảo hiểm y tế = 1.5% * Mức lương.
- Bảo hiểm xã hội = 6% * Mức lương.
- Bảo hiểm thất nghiệp = 1% * Mức lương.
41 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6477 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quản lý tiền lương nhân viên của Công ty cổ phần TPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Kế toán công nợ: Có trách nhiệm mở tài khoản chi tiết, theo dõi tình hình biến động các khoản nợ bên trong và bên ngoài Công ty theo từng đối tượng.
Thủ quỹ: Thực hiện thu, chi, quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng cho nhân viên. Lập báo cáo quỹ, hàng ngày đối chiếu với kế toán tổng hợp về tình hình thu, chi tiền mặt tại Công ty.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Mô hình quản lý
Hiện nay có có rất nhiều phương pháp quản lý cơ sở dữ liệu phổ biến như: Mô hình dữ liệu phân cấp, mô hình mạng, mô hình dữ liệu quan hệ, mô hình dữ liệu thực thể kết hợp, mô hình dữ liệu hướng đối tượng…
Mô hình dữ liệu quan hệ: Là mô hình được nghiên cứu nhiều nhất, nó có cơ sở lý thuyết vững chắc nhất. Mô hình dữ liệu này cùng với mô hình dữ liệu thực thể kết hợp đang được sử dụng rộng rãi trong việc phân tích và thiết kế cơ sỡ dữ liệu hiện nay.
Trước đây khi mà công nghệ thông tin còn khá xa lạ thì phần lớn công tác quản lý tại các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, trường học, bệnh viện… đều làm thủ công rất tốn thời gian và tỉ lệ chính xác cũng không cao. Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin thì công tác quản lý cũng đã được nâng cao rất nhiều bằng cách tổ chức quản lý thông tin trên cơ sở dữ liệu. Đây là cách quản lý có nguồn gốc trực tiếp từ lý thuyết kế toán nên đã nhanh chóng phát triển và thu hút sự quan tâm của phần lớn người dùng bởi nó gần gũi với con người, đảm bảo an toàn và độc lập về dữ liệu.
Giới thiệu về phương thiết kế MERISE và hệ thống thông tin
Giới thiệu về phương pháp MERISE
Merise là phương pháp dùng để thiết kế hệ thống thông tin. Đặc trưng đầu tiên và quan trọng của MERISE là thể hiện cách nhìn tổng quan về các cơ quan xí nghiệp bằng cách gắn bó việc thiết kế hệ thống tin học hóa quản lý với việc hiện đại hóa tổ chức.
Merise ra dời năm 1974 do một nhóm nghiên cứu tại trường đại học nước Pháp. Phương pháp này càng hoàn thiện và được sử dụng rộng rãi không chỉ trong nước mà còn trong nhiều xí nghiệp khác nhau tại các nước trên thế giới.
Các thành phần tham gia hệ thống thông tin
Người dùng (Users)
Là người tổ chức phải phục vụ.
Cung cấp thông tin cho người phân tích hệ thống.
Đưa yêu cầu cho hệ thống tương lai.
Thử nghiệm, kiểm chứng, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin.
Người quản lý (Management)
Chiệu trách nhiệm về một lĩnh vực nào đó của hệ thống. Là người am hiểu tường tận về lĩnh vực của họ.
Là đối tượng mà người phân tích hệ thống liên hệ.
Người hiệu chỉnh (Autudiors)
Người phân tích hệ thống (Systems analysts): Là chìa khóa của bất kỳ sự phát triển đề án nào. Người phân tích hệ thống đóng một số vai trò như sau:
Thu thập thông tin.
Người sáng chế: Người phân tích hệ thống phải:
Hiểu thấu đáo yêu cầu của người dùng.
Có kiến thức về kỹ thuật máy tính.
Biết ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết những vấn đề thực tế.
Người trung gian hòa giải (Mediator).
Người lãnh đạo dự án (Project leader).
Người thiết kế hệ thống (Systems designers)
Là người nhận kết xuất từ những người phân tích hệ thống.
Chuyển mỗi phát biểu tự do về kỹ thuật của người dùng thành một thiết kế có tính kiến trúc cấp cao.
Người phân tích hệ thống và người thiết kế hệ thống làm việc gần gũi với nhau từ đầu đến cuối đề án.
Người lập trình (Programers)
Nhận sản phẩm từ những người thiết kế hệ thống để thảo chương.
Người điều hành (Operational personnel)
CÁC MỨC ĐỘ MÔ TẢ HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CÁC MÔ HÌNH TƯƠNG ỨNG
Các mức độ mô tả hệ thống thông tin
Merise chia ra làm 3 mức độ mô tả hệ thống thông tin: mức quan niệm, mức tổ chức, mức kỹ thuật.
Mức quan niệm
Mức này tương đương với việc xây dựng mục đích của Công ty qua việc thể hiện lý do tồn tại. Nó mô tả toàn bộ các quy tắc quản lý, các mục tiêu và những ràng buộc đặt ra đối với xí nghiệp mà không cần xét đến nguyên nhân tạo ra chúng.
Ví dụ: Các nguyên tắc quản lý nhân sự, nguyên tắc tính lương, chuyển giao thành phẩm.
Mức tổ chức (mức luận lý)
Xác định tổ chức cần đưa vào cơ quan xí nghiệp để đạt được mục tiêu. Đó là việc chính xác hóa các vị trí làm việc thời gian biểu của các thao tác. Trả lời cho câu hỏi “ai làm”, “làm gì”.
Ví dụ: Phân chia công việc nào bắt buộc người làm, công việc nào bắt buộc máy làm.
Mức kỹ thuật
Kết hợp, lựa chọn các phương tiện kỹ thuật cần cho công việc.
Các mô hình tương ứng
Tùy theo sự phân chia dữ liệu và xử lý dữ liệu, 3 mức trên được mô tả dưới dạng các mô hình sau:
Mô hình quan niệm cho dữ liệu (MCD)
Mô tả dữ liệu và mối quan hệ giữa chúng thông qua các khái niệm:
Thực thể.
Quan hệ.
Thuộc tính.
Mô hình quan niệm cho xử lý (MCT)
Mô tả phần động của hệ thống thông tin nhờ vào các khái niệm:
Quá trình.
Tác tử.
Biến cố.
Mô hình luận lý cho dữ liệu (MLD)
Là mô hình quan hệ trong cơ sở dữ liệu quan hệ.
Mô hình tổ chức cho xử lý (MOT)
Trình bày cách phân công công việc cho từng trạm làm việc.
Mô hình vật lý cho dữ liệu (MPD)
Trình bày cách tổ chức về vật lý cho dữ liệu, chứa các chức năng về lựa chọn kỹ thuật như mạng PC, phần mềm cài đặt.
Mô hình tác nghiệp cho xử lý (MPT)
Mô tả các xử lý cho từng đơn vị xử lý. Để thiết kế xây dựng một hệ thống thông tin lớn hoạt động tốt, dễ bảo trì và gắn bó thiết thực cho người sử dụng đòi hỏi phải tiến hành theo từng mức và theo từng mô hình theo thứ tự sau:
MCT
MOT
MCD
MLD
MPD
MPT
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Mô hình quan niệm cho dữ liệu (MCD)
Thực thể
Định nghĩa: Thực thể là một nhóm các đối tượng có thực trong thế giới mà ta đang khảo sát. Nó tồn tại một cách độc lập, các đối tượng được nhóm lại dựa vào một số đặc tính chung nào đó.
Ký hiệu:
Liên kết
Định nghĩa: Một liên kết giữa các thực thể là mối kết hợp về ngữ nghĩa giữa các thực thể đó.
Ký hiệu:
Thuộc tính
Định nghĩa: Thuộc tính là dữ liệu mà người ta nhận biết trên một thực thể hoặc một liên kết. Tên của thuộc tính được ghi bên dưới thực thể hoặc liên kết.
Thuộc tính của thực thể phụ thuộc vào thực thể đó.
Thuộc tính của liên kết phụ thuộc vào các thực thể tham gia vào liên kết.
Chú ý:
Mỗi thực thể có ít nhất một thuộc tính, trong khi đó một liên kết có thể không có thuộc tính nào.
Mỗi thuộc tính chỉ được phép xuất hiện trên một đối tượng và duy nhất. Tên thuộc tính phải viết đủ dài để chúng không được lặp lại nhau.
Bản số
Có 2 loại bản số bản số tối thiểu và bản số tối đa:
Bản số tối thiểu: Bằng 0 hoặc bằng 1 là số lần tối thiểu mà một thể hiện của thực thể tham gia vào các thể hiện của một liên kết.
Bản số tối đa: Bằng 1 hoặc n là số lần tối đa mà một thể hiện của thực thể tham gia vào các thể hiện của một liên kết.
Liên kết
Bản số tối thiểu
Bản số tối đa
Khóa
Khóa của thực thể là một thuộc tính đặc biệt của thực thể sao cho với mỗi giá trị của thuộc tính này tương ứng với một và chỉ một thể hiện của thực thể. Các khóa này thường được ghi đầu tiên trong danh sách các thuộc tính của thực thể và phải gạch dưới.
Khóa của liên kết thường được tạo thành bởi tất cả các khóa của các thực thể tạo nên liên kết đó.
Chiều của liên kết
Chiều của liên kết là số lượng đối tượng tham gia vào quan hệ đó. Có các loại chiều của liên kết như sau:
Liên kết 2 chiều.
Liên kết 3 chiều.
Liên kết > 3 chiều.
Mối kết hợp tự thân.
Tổng quát hóa và chuyên biệt hóa
Chuyên biệt hóa là sự phân hoạch một thực thể thành một tập các thực thể.
Các thực thể chuyên biệt thừa hưởng tất cả các thuộc tính của thực thể tiền bối.
Các thực thể chuyên biệt có thể có các mối kết hợp khác nhau.
Tổng quát hóa là gộp các thực thể thành một thực thể bao hàm tất cả các thể hiện của các thực thể con.
Mục đích: Diễn giải khái niệm về tập con hay lớp con đối với các thực thể.
Ý nghĩa: Cho phép trình bày một cách tổng quát các thực thể cũng như các quan hệ vẫn không bỏ sót các đặc thù của nó.
Phụ thuộc hàm
Phụ thuộc hàm giữa các thuộc tính
Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm giữa thuộc tính A và thuộc tính B, nếu với mỗi giá trị của thuộc tính A đều xác định duy nhất một thuộc tính B.
Ký hiệu: AàB
Ta nói: Thuộc tính B phụ thuộc hàm với thuộc tính A.
Hay Thuộc tính A xác định hàm thuộc tính B.
Phụ thuộc hàm sơ cấp giữa các thuộc tính
Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm sơ cấp giữa hai thuộc tính A và B, nếu tồn tại một phụ thuộc hàm giữa A và B và không tồn tại 1 thuộc tính con nào của A để xác định được B.
Phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp giữa các thuộc tính
Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp giữa hai thuộc tính A và B nếu có:
Một phụ thuộc hàm sơ cấp giữa A và B.
Không tồn tại một thuộc tính C nào, sao cho C phụ thuộc hàm với A rồi C cũng phụ thuộc hàm với B.
Phụ thuộc hàm giữa các thực thể
Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm giữa hai thực thể X và Y nếu mỗi thể hiện của thực thể X xác định duy nhất một thể hiện của thực thể Y.
Ký hiệu:
X
NGUỒN
Y
ĐÍCH
Thực thể Y phụ thuộc hàm với thực thể X
Các quy tắc chuẩn hóa (MCD)
Mục đích của chuẩn hóa MCD là nhằm để loại bỏ sự lặp đi lặp lại của các thuộc tính trong các thực thể của các quan hệ, nhằm tránh sự dư thừa dữ liệu, giải quyết nhập nhằng các mối quan hệ của các thực thể.
Quy tắc 1:
Đối với bất kỳ một thể hiện nào của thực thể, mọi thuộc tính đều phải có ý nghĩa và phải có giá trị duy nhất.
Quy tắc 2:
Mọi thuộc tính của một thực thể đều phụ thuộc vào khóa của thực thể đó bằng một phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp.
Quy tắc 3:
Mọi thuộc tính của liên kết phải phụ thuộc vào khóa của liên kết đó bằng một phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp.
Lỗi Fan Traps: Lỗi này thường xuất hiện khi có 2 phụ thuộc hàm cũng chỉ vào một thực thể đích, mà hai thực thể nguồn có mối liên hệ.
Lỗi Chasm Traps: Lỗi này thường xuất hiện khi có phụ thuộc hàm yếu nằm trên con đường đi giữa 2 thực thể có mối liên hệ.
Các bước xác định mô hình MCD:
Thu thập các thông tin cần quản lý.
Xác định các lĩnh vực từ các thông tin thu thập được (nếu thông tin thuộc nhiều lĩnh vực).
Kê khai tất cả các dữ liệu của từng lĩnh vực.
Xác định các thực thể cần quản lý.
Xác định các thuộc tính của các thực thể và của các liên kết trong từng lĩnh vực.
(Thông thường các danh từ sử dụng trong các văn bản, biểu bảng hoặc trong các câu trả lời thẩm vấn sẽ liên quan đến các thuộc tính của thực thể, còn các động từ sẽ liên quan đến các liên kết.)
Kiểm tra quy tắc chuẩn hóa 1 và 2.
Đặt mối liên kết giữa các thực thể.
Kiểm tra quy tắc chuẩn hóa 3.
Đặt bản số.
Hoàn thành mô hình MCD.
Mô hình luận lý cho dữ liệu (MLD)
Khái niệm về MLD
MCD đã cung cấp một cách trình bày độc lập với kỹ thuật về các thông tin của cơ quan. Nó quá mềm dẻo về mặt ngôn ngữ do đó hệ quản trị cơ sở dữ liệu khó có thể hiểu được. Cho nên cần thiết phải có một giai đoạn chuyển đổi từ MCD sang MLD gần gũi với máy tính hơn.
Mục đích của MLD là nhằm tổ chức dữ liệu một cách tối ưu, để MLD có thể sử dụng trong một trường tập tin cổ điển và môi trường cơ sở dữ liệu.
Các quy tắc chuyển từ MCD sang MLD
Quy tắc 1: Mỗi thực thể trong MCD sẽ được chuyển thành một quan hệ trong MLD. Khóa của thực thể trở thành khóa chính của quan hệ.
Quy tắc 2: Mỗi thuộc tính của MCD sẽ được chuyển thành một thuộc tính trong MLD. Thực thể đích chuyển thành quan hệ đích, thực thể nguồn chuyển thành quan hệ nguồn trong MLD. Quan hệ nguồn này sẽ gồm tất cả các thuộc tính của thực thể nguồn và chứa thêm khoá của thực thể đích. Khoá này được xem là khoá ngoại của quan hệ nguồn.
Quy tắc 3: Một liên kết không là phụ thuộc hàm của MLD sẽ trở thành một quan hệ trong MLD. Quan hệ này gồm khóa của các thực thể liên kết với nó và có các thuộc tính của liên kết. Trong đó, khóa chính của quan hệ chính là khóa của các thực thể tham gia vào liên kết đó.
Nếu liên kết phụ thuộc hàm có thuộc tính, thì ở MLD các thuộc tính này cũng được thêm vào quan hệ nguồn.
Quy tắc 4: Một liên kết không là phụ thuộc hàm của MCD, sẽ trở thành một quan hệ trong MLD. Quan hệ này gồm có khóa của các thực thể liên kết với nó và có các thuộc tính của liên kết. Trong đó, khóa chính của quan hệ chính là khóa của các thực thể tham gia vào liên kết đó.
Mô hình quan niệm cho xử lý (MCT)
Giới thiệu về MCT
Đối với mỗi hoạt động trong xí nghiệp, các sự kiện để khởi động hoạt động đó, các quy tắc quản lý mà hoạt động phải tuân theo và kết quả mà chúng sản sinh phải được làm rõ. Mô hình MCT mô tả phần đầu của hệ thống thông tin nhờ vào các khái niệm: quá trình, tác tử, biến cố trong, biến cố ngoài, kết quả.
Mô hình MCT mô tả các hoạt động bằng các sự kiện phát sinh nó và bằng kết quả mà nó sản sinh ra. Chính kết quả đó lại phát sinh ra một hoạt động tiếp theo và cứ tiếp tục như vậy.
Một số khái niệm cơ bản
Hoạt động: Được biểu diễn bằng một hình chữ nhật.
Biến cố ngoài: Là biến cố được sinh ra ở bên ngoài các hoạt động đó.
Biến cố trong: Là kết quả hoạt động của một quá trình, kết quả này có thể tạo thành một biến cố cho một quá trình ở bên trong nó hoặc tạo thành một kết quả gởi ra thế giới bên ngoài.
Kết quả: Là sản phẩm của sự thực hiện một công việc được sinh ra từ một sự xử lý, một hoặc nhiều thao tác của một biến cố, một kết quả đến lượt nó có thể làm một biến cố tác động cho một thao tác khác.
Điều kiện phát sinh kết quả: Là điều kiện thể hiện các quy tắc quản lý, quy định việc gởi các kết quả của một công việc.
Đồng bộ hóa: Là một mệnh đề logic phát sinh ra trên các sự kiện được mô tả bên trong một ký hiệu đồng bộ gắn với công việc. Sử dụng các ký hiệu ^ (và), v (hoặc).
Quá trình: là một dãy các công việc mà các công việc con của nó được bao hàm trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Đối với một lĩnh vực còn có nhiều quá trình được định ra.
Ký hiệu:
Kết quả
Biến cố
Tên hoạt động
Điều kiện phát sinh kết quả
Các bước xây dựng mô hình quan niệm cho xử lý
Bước 1: Lập lưu đồ dòng dữ liệu
Để lập lưu đồ dòng dữ liệu ta có các qui ước sau:
Vòng tròn: Biểu thị công việc
Mũi tên đi vào: Biểu thị dữ liệu cần thực hiện công việc đó
Mũi tên đi ra: Biểu thị kết quả công việc
Bước 2: Định danh quá trình
Khi lưu đồ có quá nhiều dữ liệu phức tạp, người ta sẽ cắt nó ra thành từng quá trình và định danh cho nó.
Bước 3: Lập MCT
Trong quá trình biểu diễn một tập con của lưu đồ dòng dữ liệu, một công việc trong vòng tròn của lưu đồ sẽ được chuyển thành một hoạt động trong MCT.
Các quy tắc kiểm tra MCT
Quy tắc 1: Mọi hoạt động phải được phát động ít nhất là một biến cố và phải phát sinh ra ít nhất một kết quả.
Quy tắc 2: Khi sự đồng bộ hóa ít nhất 2 biến cố tham gia, nếu chỉ có một thể hiện của một biến cố thôi thì chưa đủ mà phải có mặt đầy đủ các thể hiện của mọi biến cố mới đánh giá được biểu thức điều kiện làm điều kiện phát sinh.
Quy tắc 3: Khi sự đồng bộ hóa ít nhất 2 biến cố tham gia nếu có biểu thức điều kiện thì biểu thức điều kiện phải luôn luôn đúng.
Quy tắc 4: Mọi biến cố tham gia vào sự đồng bộ hóa trong thời gian giới hạn cần phải gởi vào sự đồng bộ hóa khác.
GIỚI THIỆU MICROSOFT ACCESS
Từ cuối những năm 80, hãng Microsoft đã cho ra đời hệ điều hành Windows, đánh dấu một bước ngoặt trong phát triển các ứng dụng phần mềm trên nền Windows (giao diện GUI- Graphical User Interface). Một trong những ứng dụng nổi bật nhất đi kèm lúc đó là bộ phần mềm tin học văn phòng Microsoft Office. Từ đó đến nay, bộ phần mềm này vẫn chiếm thị phần số 1 trên thế giới trong lĩnh vực tin học văn phòng.
Ngoài những ứng dụng về văn phòng quen thuộc phải kể đến như: MS Word - để soạn thảo tài liệu; MS Excel - bảng tính điện tử; MS Powerpoint - để trình chiếu báo cáo… còn phải kể đến phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu rất nổi tiếng đi kèm: MS Access. Đến nay phiên bản mới nhất là Access 2010.
Access là một Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDMS - Relational Database Management System) rất phù hợp cho các bài toán quản lý vừa và nhỏ. Hiệu năng cao và đặc biệt dễ sử dụng - bởi lẽ giao diện sử dụng phần mềm này gần giống hệt một số phần mềm khác trong bộ MS Office quen thuộc như : MS Word, MS Excel.
Hơn nữa, Access còn cung cấp hệ thống công cụ phát triển khá mạnh đi kèm (Development Tools). Đây là công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tự động sản sinh chương trình cho hầu hết các bài toán thường gặp trong quản lý, thống kê, kế toán. Công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển phần mềm đơn giản trong việc xây dựng trọn gói các dự án phần mềm quản lý qui mô vừa và nhỏ. Với Access, người dùng không phải viết từng câu lệnh cụ thể như trong Pascal, C hay Foxpro mà chỉ cần tổ chức dữ liệu và thiết kế các yêu cầu, công việc cần giải quyết.
Đến đây có thể khẳng định được 2 ứng dụng chính của Access là:
Dùng để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu (chỉ là phần cơ sở dữ liệu, còn phần phát triển thành phần mềm có thể dùng các công cụ khác để làm như: Visual Basic, Visual C, Delphi, .NET...)
Có thể dùng để xây dựng trọn gói những phần mềm quản lý quy mô vừa và nhỏ.
Sáu đối tượng công cụ mà Access cung cấp là: Bảng (Table), Truy vấn (Query), Mẫu biểu (Form), Báo biểu (Report), Macro và Đơn thể (Module).
Bảng (Table) có cấu trúc tương tự như một tệp DBF của Foxpro được dùng để lưu trữ dữ liệu của cơ sở dữ liệu (CSDL). Một CSDL thường gồm nhiều bảng có quan hệ với nhau.
Truy vấn (Query) là công cụ mạnh của Access dùng để khai thác và sử lý dữ liệu, nó có thể đáp ứng các nhu cầu tra cứu về dữ liệu của các bảng dữ liệu thuộc CSDL.
Dạng Query thường được sử dụng nhiều nhất là Select Query. Bằng loại Query này, ta có thể truy xuất dữ liệu cùng một lúc nhiều bảng khác nhau của CSDL, có thể phân tích và hiệu chỉnh dữ liệu ngay trên bảng vấn tin hay sử dụng nó làm CSDL cho một công việc khác.
Bảng kết quả của Truy vấn được gọi là DynaSet. Một DynaSet giống như một bảng đữ liệu nhưng không phải là một bảng dữ liệu thật sự, nó chỉ là cách tham khảo đối với dữ liệu được lấy từ nhiều bảng khác nhau mà thôi. Vì vậy ta có thể thực hiện thao tác tính toán, xử lý dữ liệu cùng một lúc trên nhiều bảng.
Mẫu biểu (Form) thường dùng để tổ chức cập nhật dữ liệu cho các bảng và thiết kế giao diện Chương trình. Tuy có thể nhập liệu trực tiếp vào các bảng, nhưng mẫu biểu sẽ cung cấp nhiều khả năng nhập liệu tiện lợi nhất. Nhận dữ liệu từ một danh sách, nhận các hình ảnh, nhập dữ liệu đồng thời trên nhiều bảng. Mẫu biểu còn cho phép nhập các giá trị riêng lẻ (không liên quan đến bảng) từ bàn phím. Mẫu biểu còn có một khả năng quan trọng khác là tổ chức giao diện Chương trình dưới dạng một bảng nút lệnh hoặc một hệ thống menu.
Báo biểu (Report) là công cụ tuyệt vời phục vụ công việc in ấn, nó cho các khả năng:
In dữ liệu dưới dạng bảng.
In dữ liệu dưới dạng biểu bảng.
Sắp xếp dữ liệu trước khi in.
Sắp xếp và phân nhóm dữ liệu tới 10 cấp. Cho phép thực hiện các phép toán để nhận dữ liệu tổng hợp trên mỗi nhóm. Ngoài ra, dữ liệu tổng hợp nhận được trên các nhóm lại có thể đưa vào các công thức để nhận được sự so sánh, đối chiếu trên các nhóm và trên toàn báo cáo.
In dữ liệu của nhiều bảng có quan hệ trên một báo cáo. Việc chọn Font chữ, cỡ chữ, kiểu in và việc trình bày trên báo cáo được tiến hành rất đơn giản.
Macro bao gồm một dãy các hành động (Action) dùng để tự động hoá một loạt các thao tác. Macro thường dùng với mẫu biểu để tổ chức giao diện Chương trình.
Đơn thể (Module) là nơi chứa các hàm, thủ tục viết bằng ngôn ngữ Access Basic. Mặc dù các công cụ mà Access cung cấp khá đầy đủ, nhưng lẽ dĩ nhiên không thể bao quát được mọi vấn đề đa dạng của thực tế. Các hàm, thủ tục của Access Basic sẽ trợ giúp giải quyết những phần việc khó mà công cụ không làm nổi.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Tại phòng kế toán của Công ty cổ phần TPT có nhiệm vụ tính lương hàng tháng cho nhân viên trong Công Ty. Công việc tính lương được căn cứ theo nhiều mặt sau:
Mỗi nhân viên trong công ty được gán một mã số, có một họ tên, ngày sinh, giới tính, ngày làm việc, một mức lương cơ bản, một hệ số lương, số ngày quy định làm việc trong tháng (26 hoặc 28 ngày/tháng). Mỗi nhân viên thuộc một phòng ban và giữ một chức vụ. Tương ứng với mỗi chức vụ sẽ có một hệ số phụ cấp chức vụ.
Vào cuối mỗi tháng, bảng chấm công và số ngày làm thêm, số ngày nghỉ bảo hiểm của nhân viên sẽ được các đơn vị gửi lên cho phòng kế toán. Hệ thống lương hàng tháng của nhân viên công ty như sau:
Mức lương = [lương cơ bản * (hệ số lương + hệ số chức vụ) / số ngày làm việc trong tháng theo quy định] * số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền nghỉ bảo hiểm = (số ngày nghỉ bảo hiểm * lương cơ bản * hệ số lương) / số ngày làm việc trong tháng theo quy định.
Nếu nhân viên có làm thêm thì hệ số lương mỗi giờ làm thêm ngày thường là 130% lương giờ thường, nếu làm thêm vào các ngày nghĩ/lễ thì hệ số mỗi giờ làm thêm là 200% lương giờ thường.
Tiền làm thêm = (số giờ làm thêm * lương cơ bản * hệ số lương) / ( số ngày làm việc trong tháng theo quy định * 8).
Bảo hiểm y tế = 1.5% * Mức lương.
Bảo hiểm xã hội = 6% * Mức lương.
Bảo hiểm thất nghiệp = 1% * Mức lương.
Hàng tháng, công ty xét trợ cấp khó khăn và thưởng cho một số nhân viên. Tùy theo các trường hợp cụ thể mà có lý do và số tiền phụ cấp khó khăn khác nhau. Nếu nhân viên làm trong môi trường độc hại sẽ có thêm khoản phụ cấp độc hại. Mỗi công việc độc hại được phân biệt bởi một tên và có một số tiền phụ cấp nhất định. Nếu nhân viên cần tạm ứng một số tiền thì số tiền đó sẽ được trừ vào lương trong tháng (chỉ được tạm ứng 1 lần trong tháng và không quá 1000000 đồng).
Ngoài ra có một số khoản phải trừ vào lương nhân viên như nhân viên đi trể nhiều lần, làm hư hỏng hoặc mất các linh kiện, thiết bị máy móc… thì các thiệt hại này được khấu trừ vào lương nhân viên. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà có mức khấu trừ hợp lý. Các thông tin cần quản lý là lý do và số tiền bị khấu trừ.
Đối với bộ phận khinh doanh còn có doanh số bán hàng. Phần doanh số bán hàng này do bộ phận kinh doanh gửi cho phòng kế toán.
Tổng lương = mức lương + phụ cấp độc hại + phụ cấp khó khăn + tiền làm thêm + tiền thưởng + tiền nghỉ bảo hiểm + doanh số bán hang – bảo hiểm y tế – bảo hiểm xã hội – bảo hiểm thất nghiệp – tạm ứng – trừ khác (nếu có).
Nếu tổng lương của nhân viên từ 5 triệu đồng trở lên thì tiến hành tính thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên đó.
Theo quy định hiện tại thì nhân viên được giảm thuế thu nhập như sau:
Giảm cho chính nhân viên đó (khấu trừ gia cảnh) là 4 triệu đồng.
Giảm cho mỗi người phụ thuộc là 1.6 triệu đồng.
Số tiền còn lại căn cứ theo quy định mức thế phải đóng để tính.
Bảng tỉ lệ chịu thuế thu nhập cá nhân:
Bậc thuế
Thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1
Đến 5
5
2
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 80
35
Thực lãnh = tổng lương – thuế thu nhập cá nhân.
CHƯƠNG 3PHÂN TÍCH THÔNG TIN CỤ THỂ VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH
MÔ HÌNH QUAN NIỆM XỬ LÝ MCT
(*)
Bảng chấm công
Nhận bảng chấm công
Nhân viên phòng kế toán
Nhân viên các phòng ban
Bảng lương tháng đã tính
Tính lương cho nhân viên
Phát lương cho nhân viên
Nhân viên phòng kế toán
Nhân viên phòng kế toán
Danh sách các nhân viên đã lãnh lương
Bảng chấm công đã nhận
Nhân viên các phòng ban
Giám đốc
Bảng lương đúng
Bảng lương sai
Giám đốc xem xét
Bảng lương đúng
Bảng lương sai
Tính lại lương tháng
Bảng lương tháng đã tính lại
Bảng chấm công
Nhân viên phòng kế toán
(1)
(1)
MÔ HÌNH QUAN NIỆM CHO DỮ LIỆU (MCD)
Phân tích mô hình quan niệm cho dữ liệu MCD
Vào cuối mỗi tháng phòng kế toán sẽ tính lương cho từng nhân viên. Lương của nhân viên được tính theo tháng theo đó ta sẽ dựa vào tháng mà xét tính lương với STT_THANG. Vì vậy ta tạo thực thể THANG với STT_THANG làm khóa.
THANG
STT_THANG
Do mỗi nhân viên trong Công ty được gán một mã số, có một họ tên, ngày sinh, giới tính, ngày làm việc, một mức lương cơ bản, một hệ số lương, số ngày quy định làm việc trong tháng, một số người phụ thuộc nên ta thực thể NVIEN với các thuộc tính MANV, HTNV, NGSINH, GIOITINH, NGAYLV, LCBAN, HSLUONG, NGAYQD, PHUTHUOC. Trong đó thuộc tính MANV làm khóa.
NVIEN
MANV
HTNV
NGSINH
GIOITINH
NGAYLV
LCBAN
HSLUONG
NGAYQD
PHUTHUOC
Mỗi nhân viên thuộc một phòng ban nhất định. Nếu đặt thuộc tính MAPB trong thực thể NVIEN thì quy phạm quy tắc 2 vì tồn tại thuộc tính TENPH phụ thuộc hàm với khoá MANV cuả thực thể NVIEN. Do đó, ta tạo thực thể PHONGBAN với thuộc tính MAPB là khóa.
PHONGBAN
MAPB
TENPB
Do mỗi nhân viên chỉ thuộc một phòng ban nhất định, nên ta có mối liên kết giữa thực thể NVIEN và thực thể PHONGBAN:
Mỗi nhân viên thuộc tối thiểu 1 phòng ban và tối đa 1 một phòng ban, nên ta có bảng số 1, 1.
Mỗi phòng ban có tối thiểu 1 nhân viên và tối đa nhiều nhân viên, nên ta có bảng số 1, n.
Tồn tại một phụ thuộc hàm giữa 2 thực thể NVIEN và thực thể PHONGBAN.
NVIEN
MANV
HTNV
NGSINH
GIOITINH
NGAYLV
LCBAN
HSLUONG
NGAYQD
PHUTHUOC
Thuoc
PHONGBAN
MAPB
TENPB
1, 1
1, n
Mỗi nhân viên chỉ giữ một chức vụ nhất định. Nếu đặt thuộc tính MACV trong thực thể NVIEN thì quy phạm quy tắc 2 vì tồn tại 2 thuộc tính TENCV và PCAPCV phụ thuộc hàm với khoá MANV cuả thực thể NVIEN. Do đó, ta tạo thực thể CHUCVU với thuộc tính MACV là khóa.
CHUCVU
MACV
TENCV
PCAPCV
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_0994.doc