Đồ án Quản lý xe và bán vé xe khách online

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1

I.1. Lý do chọn đề tài 1

I.2. Mục đích và ý nghĩa 1

I.3. Khái quát về hệ thống 2

I.3. 1. Cách thức đặt vé 2

I.3. 2. Trách nhiệm của Website 2

I.3. 3. Trách nhiệm của hãng xe khách 2

 

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3

II.1. Tìm hiểu sơ lược về đặc điểm các công ty xe khách hiện nay 3

II.2. NET FrameWork và các ứng dựng Web 4

II.2.1. NET Framework 4

II.2.2. Các ứng dụng Web 5

II.3. ASP.NET 6

II.3.1. Ưu điểm của ASP.NET 6

II.3.2. Tóm tắt các đặc điểm mới của ASP.NET 8

II.3.3. Các thành phần điều khiển trong ASP.NET 10

II.3.3.1. ASP.NET cấu hình và phân phối ứng dụng 10

II.3.3.2. Trạng thái của các biến Session và Application trong ASP.NET 11

II.3.4. Microsoft SQL Server 2005 12

II.3.4.1. SQL Server Management Studio 13

II.3.4.2. Catalog views 14

II.3.4.3. Metadata function 14

II.3.4.4. Stored Procedures 14

 

CHƯƠNG III: 15

PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 15

III.1. Phân tích yêu cầu 15

III.1.1. Các yêu cầu ở mức hệ thống 15

III.1.2. Các yêu cầu ở mức ứng dụng 15

III.2. Kiến trúc hệ thống Website 16

III.3. Biểu đồ các Usecase 17

III.3.1. Actor 17

III.3.2. Usecase 18

III.4. Thiết kế CSDL hệ thống Vé xe khách Online 25

III.4.1. Các bảng dữ liệu 25

III.4.2.Sơ đồ dữ liệu quan hệ 37

 

CHƯƠNG IV: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 38

IV.1. Mô hình và giải pháp hệ thống 38

IV.2. Thiết kế chương trình 38

IV.3. Các module trong chương trình 40

IV.3.1. Module quản lý hãng xe 40

IV.3.2. Module quản lý xe 40

IV.3.3. Module quản lý sơ đồ xe 40

IV.3.4. Module quản lý loại ghế 40

IV.3.5. Module quản lý tuyến xe 40

IV.3.6. Module quản lý tài xế lái xe 41

IV.3.7. Module quản lý đại lý bán vé 41

IV.3.8. Module quản lý điểm xuất phát và điểm đến 41

IV.3.9. Module quản lý phương thức thanh toán 41

IV.3.10. Module quản lý đơn đặt hàng 42

IV.3.11. Module thống kê báo cáo 42

IV.3.12. Module quản trị cấu trúc Website 42

IV.3.13. Module quản trị người dùng 42

IV.3.14. Module đặt vé 42

IV.4. Giao diện người dùng 43

IV.4.1. Trang chủ 43

IV.4.2. Trang đăng ký khách hàng 44

IV.4.3. Trang tìm kiếm thông tin đặt vé 44

IV.4.4. Trang phương thức thanh toán 45

IV.4.5. Trang hóa đơn đặt vé 45

IV.4.7. Trang quản lý người dùng 46

 

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN 47

V.1. Các kết quả đạt được 47

V.2. Những hạn chế và hướng phát triển đề tài 47

V.2.1. Những hạn chế của đề tài 47

V.2.2. Hướng phát triển đề tài 47

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 48

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 14732 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quản lý xe và bán vé xe khách online, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í của chúng và thế là chương trình cũng như dịch vụ của bạn đã có thể sẵn sàng sử dụng Tự động quản lý trạng thái của đối tượng Session và Application: Bạn có thể lưu nội dung của Session hay Application của một ứng dụng đặc thù nào đó xuống các file trên đĩa để sử dụng lại Xử lý lỗi, debug và lần vết: Các công cụ gỡ lỗi, lần vết thông tin được nâng cấp và đáng tin cậy hơn. Mỗi trang tài liệu có thể sử dụng một trang xử lý lỗi riêng biệt và kết xuất nội dung của biến để theo dõi ngay trong quá trình thực thi trang. Các trình gỡ lỗi debug được tích hợp sử dụng cho môi trường đa ngôn ngữ VB, C++, C#. Bạn có thể tạo ra các thành phần đối tượng từ C++, C# và triệu gọi chúng bằng ngôn ngữ VB theo cùng cú pháp Quản lý bảo mật: Bạn có thể tận dụng các dịch vụ đăng nhập tùy biến cho trang tài liệu ASP.NET theo phong cách của web hoặc cơ chế đăng nhập và kiểm tra quyền xuất dựa trên hệ thống bảo mật của hệ điều hành Tùy biến vùng đệm trên trình chủ: Vùng đệm của kiến trúc ASP.NET được quản lý rất linh động. Bạn có thể tự tạo các vùng đệm riêng chứa một kiểu giá trị và đối tượng trong quá trình hoạt động của trang nhằm tăng tốc cho ứng dụng Một tập các đối tượng phong phú: ASP.NET hỗ trợ một tập phong phú các thư viện lớp và đối tượng phục vụ cho hầu hết những gì mà các nhà phát triển ứng dụng cần đến. Bằng những thư viện này công việc viết ứng dụng cho web trở nên dễ dàng và đơn giản hơn bao giờ hết. Ví dụ như bạn có thể sử dụng các thành phần đối tượng “Send Mail” để gửi nhận thư, đối tượng mã hóa và giải mã thông tin, đối tượng đếm số người truy cập trang web (counter), đối tượng truy xuất dữ liệu ADO, đối tượng truy cập các dịch vụ mạng, đối tượng đọc ghi trên hệ thống file NT, đối tượng ghi ra logfile của hệ điều hành… Các đối tượng nội tại khác như Request, Respone, Form, Cookies, ServerVariables đều được giữ lại và hoàn toàn tương thích với ASP. Tuy nhiên ASP.NET đã cung cấp thêm cho những đối tượng này rất nhiều thuộc tính và phương thức mới giúp nâng cao khả năng xử lý và ứng dụng II.3.3. Các thành phần điều khiển trong ASP.NET ASP.NET có tất cả 4 loại thành phần điều khiển cần phân biệt đó là: Điều khiển nội tại: Các điều khiển này sẽ tạo ra những phần tử theo kiểu HTML phía trình khách. Bạn có thể dựa vào điều khiển nội tại để tạo ra các phần tử HTML thông minh có khả năng quản lý trạng thái của chính nó hoặc những phần tử chỉ thuần HTML không cần quản lý trạng thái Điều khiển danh sách: Thành phần điều khiển này cho phép bạn hiển thị mọi loại dữ liệu kiểu danh sách. Ví dụ như bảng dữ liệu (table), khung nhìn (view), liệt kê… Điều khiển danh sách còn cho phép bạn ràng buộc với các thành phần dữ liệu trên server. Sử dụng List control bạn có thể hiển thị và sắp xếp dữ liệu theo cách đơn giản và ít phải viết mã lệnh nhất Điều khiển đa năng: những điều khiển đa năng trên server sẽ sinh ra mã là tổ hợp của nhiều phần từ HTML, đôi khi kèm theo mã điều khiển JavaScript để chạy phía trình khách. Rich Control cung cấp cho bạn nhiều giao diện bắt mắt và độc đáo. Ví dụ như đối tượng Calendar là một thành phần điều khiển đa năng. Tùy theo trình duyệt phía máy khách mà mã HTML và JavaScript do rich control sinh ra sẽ trở nên tương thích Điều khiển kiểm tra: Các điều khiển này thường không khả kiến. Chúng hoạt động phía hậu cảnh ở cả hai phía trình khách và trình chủ. Mục đích của thành phần điều khiển là cho phép kiểm tra khuôn dạng của dữ liệu nhập vào trước khi trình khách gửi ngược dữ liệu về trình chủ hoặc trình chủ đưa dữ liệu trở về trình khách Tất cả những thành phần điều khiển này đều sinh ra mã HTML tương thích với hầu hết với các trình duyệt. ASP.NET tuyệt đối không sử dụng các ActiveX hay Applet đặc biệt để sinh mã cho trang tài liệu phía trình khách II.3.3.1. ASP.NET cấu hình và phân phối ứng dụng File cấu hình của site – web.config Trong phiên bản ASP cũ, file global.asa được dùng làm file cấu hình toàn cục và thường được đặt trong thư mục gốc của ứng dụng Web. File global.asa được dùng khai báo biến toàn cục, xử lý các tình huống, sự kiện phát sinh khi ứng dụng khởi động… Mặc dù vậy, thông tin cấu hình cho toàn bộ site của trình chủ lại đặt trong file cấu hình đặc biệt khác của IIS với định dạng dữ liệu chỉ có thể diễn dịch bởi trình chủ IIS mà thôi. Để cấu hình cho trình chủ IIS bạn không có cách nào khác ngoài việc sử dụng các giao diện mà Windows cung cấp MMC hoặc các trang HTML quản trị cấu hình từ xa. Trong ASP.NET, toàn bộ các thông tin cấu hình của site được đặt trong file config.web. Đây là file thuần text định dạng theo XML, có thể dễ dàng đọc cũng như soạn thảo. config.web đặt trong thư mục Program Files\COM20SDK. Nội dung của config.web được dùng để cấu hình và thiết lập trạng thái cho mọi ứng dụng trong site như, thay vì phải sử dụng các giao diện đồ họa của IIS bạn có thể chỉnh sửa trực tiếp config.web để đạt được cấu hình mong muốn. Bạn cũng có thể dễ dàng sao lưu cũng như chép file cấu hình này qua máy khác sử dụng lại. File cấu hình cho ứng dụng global.asax Ngoài file cấu hình config.web dùng cho toàn bộ ứng dụng trong site, ASP.NET còn cung cấp cho bạn file cấu hình global.asax tương tự như file cấu hình global.asa của các phiên bản ASP cũ. Trong file global.asax bạn có thể thiết lập và cài đặt các phương thức xử lý sự kiện như Application_OnStart, Application_End, Session_OnStart, Session_OnEnd. global.asax cung cấp thêm các sự kiện phát sinh mà global.asa không có như Application_BeginRequest, Security_OnAuthenticate… Với global.asax, bạn có thể đặt các biến khởi tạo cho Session hay Application tương tự như global.asa. II.3.3.2. Trạng thái của các biến Session và Application trong ASP.NET Biến Session và Application được dùng để lưu các biến dùng chung cho các trang ASP. Biến Application có tác dụng và ảnh hưởng đến tất cả các trang trong site và suốt quá trình hoạt động của ứng dụng. Biến Session chỉ có tác dụng trong một phiên làm việc hay kết nối của người dùng vào web site của bạn. Trong ASP.NET biến Application và Session được bổ sung thêm rất nhiều đặc tính mới Khi bạn thay đổi nội dung file global.asax hoặc khi đối tượng Session sau cùng trong ứng dụng bị hủy bỏ thì biến thuộc phạm vi Application cũng sẽ bị hủy bỏ theo Các biến khai báo thuộc phạm vi Session giờ đây có thể hoạt động độc lập với tiến trình thực thi các trang ASP.NET. Biến Session được quản lý bởi một chương trình dịch vụ riêng gọi là State Server. Bạn có thể lưu nội dung của biến Session vào cơ sở dữ liệu để sử dụng lại trong phiên làm việc tiếp theo của người dùng. Khả năng này rất hữu dụng và hầu như giải quyết được các vướng mắc thường gặp phải về quản lý trạng thái. Ngay cả khi trình diễn dịch ASP.NET của bạn hoặc dịch vụ web bị dừng đột ngột thì các biến Session vẫn bảo toàn trạng thái cho lần khởi động lại sau đó của ứng dụng. Trong phiên bản ASP.NET lần này, Microsoft cho phép bạn sử dụng biến Session để thay thế cookies. Với một vài thiết lập đặc biệt, bạn có thể đưa thông tin về mã số của Session (SessionID) lên trực tiếp địa chỉ URL. Các thông tin về cookies do đó sẽ được mã hóa truyền trực tiếp trên URL. Trình duyệt phía máy khách không còn phải bận tâm đến vấn đề lưu cookies và loại bỏ những cookies không an toàn nữa. Cuối cùng, trình quản lý các biến trạng thái State Server Process có thể cho bạn xem toàn bộ nội dung của các biến lưu giữ hiện hành. Điều này giúp cho việc lập trình và gỡ lỗi diễn ra dễ dàng và nhanh chóng hơn II.3.4. Microsoft SQL Server 2005 SQL Server là ngôn ngữ truy vấn dữ liệu, là một bước nhảy vọt về phía cơ sở dữ liệu đa người dùng của Microsoft, nhằm phục vụ cho những nhà phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu. Hơn nữa, sự phát triển nhanh chóng của nhu cầu xây dựng những cơ sở dữ liệu lớn theo mô hình client/server thì ngôn ngữ SQL càng phổ biến. Trong mô hình client/server, toàn bộ cơ sở dữ liệu được tập trung lưu trữ trên server, mọi thao tác xử lý dữ liệu được thực hiện trên server bằng các lệnh SQL. Client chỉ lấy thông tin từ server. SQL được sử dụng để nhanh chóng tạo ra các trang Web động (Dynamic Web Page), nối kết giữa cơ sở dữ liệu và trang Web. Khi người dùng yêu cầu, SQL sẽ thực hiện việc truy cập thông tin trong cơ sở dữ liệu trên server và hiển thị kết quả trên trang Web. SQL xử lý, phân tích thông tin, sửa đổi dữ liệu của các bảng vì SQL chỉ làm việc với những dữ liệu có cấu trúc dạng bảng (table) như Foxpro, Access. SQL sử dụng Query cho phép nhiều người truy cập đồng thời, mỗi Query là một câu lệnh SQL được xây dựng hoàn chỉnh và ghi lại để có thể mang ra sử dụng bất kỳ lúc nào. SQL có khả năng đáp ứng hầu hết các yêu cầu đối với việc cập nhật, phân tích dữ liệu từ các bảng. Một số công dụng chính của SQL: Kết nối dữ liệu trên server, dùng lệnh SQL để tương tác với cơ sở dữ liệu. Kết hợp các trang Web với cơ sở dữ liệu bằng lệnh SQL. Tất cả các chức năng của SQL đều có thể được thực hiện bằng các công cụ khác của các phần mềm có sử dụng SQL. Thêm, cập nhật, xoá các bảng ghi trên toàn bảng theo những điều kiện khác nhau. Câu lệnh đơn giản, rất ngắn gọn, dễ nhớ, dễ sử dụng. Có thể sử dụng SQL Server thực hiện việc xử lý giao dịch, lưu trữ và phân tích dữ liệu. SQL Server thuộc họ các sản phẩm và công nghệ mà kho dữ liệu phù hợp với các yêu cầu môi trường xử lý giao dịch trực tuyến và xử lý phân tích trực tuyến. SQL Server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ với các tính năng sau: Quản lý kho dữ liệu cho các giao dịch. Khả năng lưu trữ dữ liệu với các kiểu dữ liệu có miền giá trị rộng, bao gồm text, numeric, XML và các đối tượng lớn. Đáp trả các yêu cầu từ các ứng dụng client. Sử dụng Transact-SQL, XML hay các câu lệnh SQL Server khác để gởi các yêu cầu giữa ứng dụng client và SQL Server. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server là đáng tin cậy đối với: Việc duy trì các mối liên hệ giữa các đối tượng dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu. Việc đảm bảo rằng dữ liệu được lưu trữ đúng đắn và các quy tắc định nghĩa các quan hệ giữa các đối tượng dữ liệu là không bị xâm phạm. Ta có thể xem cấu trúc dữ liệu hệ thống cơ sở dữ liệu bằng hai cách khác nhau. Khi cần xem thông tin về đối tượng cơ sở dữ liệu, cách dễ dàng nhất là sử dụng SQL Server Management Studio. Khi viết các ứng dụng lấy cấu trúc dữ liệu các đối tượng cơ sở dữ liệu, nên sử dụng Transact-SQL để lấy thông tin từ các danh mục được cung cấp bởi hệ thống, nên tận dụng các hàm hệ thống hoặc thi hành các thủ tục được xây dựng sẵn của hệ thống. II.3.4.1. SQL Server Management Studio SQL Server Management Studio cung cấp các công cụ trực quan để hiển thị metadata của cơ sở dữ liệu và đồng thời thông qua môi trường này ta có thể dễ dàng quản lý nó. Các công cụ thường gặp nhất: Object Explorer: là công cụ đồ họa cho việc định vị và quản lý các servers, databases và các đối tượng cơ sở dữ liệu. Properties Window: mỗi đối tượng cơ sở dữ liệu bên trong Object Explorer có một cửa sổ Properties tương ứng mà có thể truy xuất bằng cách click phải chuột tại đối tượng và chọn Properties. Reports: SQL Server Management Studio chứa một tập hợp các reports cho các nodes khác nhau được cung cấp bên trong Object Explorer bởi SQL Server Report Server Engine. Các nodes thường được sử dụng có thể hiện các report bao gồm Server, Database, Login, Management. II.3.4.2. Catalog views Catalog views cho phép truy vấn metadata liên quan các đối tượng cơ sở dữ liệu SQL Server như tables, stored procedures và constraints. Catalog views được liệt kê trong thư mục Views. Một thư mục Views cho mỗi cơ sở dữ liệu trong SQL Server Management Studio. Mặc dù có thể truy vấn chúng bằng cú pháp Transact-SQL chuẩn đối với các views do người dùng định nghĩa, chúng không thực sự được cài đặt như các views truyền thống, có nghĩa là nó không truy vấn trên các tables mà thay vào đó nó truy vấn trực tiếp trên các metadata của hệ thống. Có hơn 200 catalog views và chúng được định nghĩa sẵn trong System Schema. II.3.4.3. Metadata function SQL Server 2005 định nghĩa một số các loại hàm khác nhau trả về thông liên quan cơ sở dữ liệu và các đối tượng cơ sở dữ liệu. Ngược lại với catalog views trả về nhiều dòng thông tin, các hàm này chỉ trả về một giá trị đơn lẻ và được hiểu là hàm vô hướng. II.3.4.4. Stored Procedures SQL Server 2005 cung cấp nhiều Store Procedures của hệ thống lấy thông tin metadata cơ sở dữ liệu. Các thủ tục này cung cấp một khả năng thực hiện khác cho việc truy vấn thông tin mà catalog views đã cung cấp và chấp nhận các tham số thủ tục cho phép sự tùy biến các tập kết quả. CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG III.1. Phân tích yêu cầu III.1.1. Các yêu cầu ở mức hệ thống Khả năng đáp ứng: Đáp ứng số lượng người sử dụng và truy nhập rất lớn trong cùng một thời điểm. An ninh, an toàn hệ thống ứng dụng và dữ liệu: Bảo đảm an ninh đối với sự truy cập, khai thác hệ thống dữ liệu, phân thành các mức độ khác nhau và mức độ đảm bảo an toàn đối với các truy cập từ ngoài vào, từ trong ra. Khả năng phát triển của Website: có thể phát triển thêm các nội dung và phạm vi sử dụng trong tương lai. III.1.2. Các yêu cầu ở mức ứng dụng Yêu cầu về nội dung thông tin Nội dung sinh động và nhanh chóng, phản ánh đầy đủ các thông tin về đơn vị xe, thông tin giá vé bằng cả 2 ngôn ngữ: Anh và Việt. Administrator có thể quản lý và phân quyền người dùng khác theo từng module. Người quản trị dễ dàng quản lý và tìm kiếm các hợp đồng đặt vé theo nhiều tiêu chí để xử lý. Đáp ứng được nhu cầu của các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu di chuyển đặc biệt trong các dịp lễ, các ngày nghỉ, ngày cuối tuần. Yêu cầu về thiết kế xây dựng Website Đảm bảo tính động về thông tin: Website phải được thiết kế động, theo đó toàn bộ các đối tượng thông tin được hiển thị trên Website sẽ được lưu trữ và quản lý trong một cơ sở dữ liệu. Người sử dụng bình thường có thể dễ dàng thay đổi, bổ sung thông tin trên Website mà không cần đến sự trợ giúp của chuyên gia kỹ thuật. Hệ thống trực quan, dễ sử dụng. III.2. Kiến trúc hệ thống Website WAN, LAN Internet Các nguồn văn bản: Thông tin của công ty HỆ THỐNG QUẢN TRỊ NỘI DUNG Cung cấp các chức năng: Quản trị hệ thống Cập nhật thông tin Quản lý thông tin đặt vé Thống kê việc đặt vé qua mạng… Xác thực người dùng (Single-Sign-on) Cá nhân, doanh nghiệp, công ty lữ hành Chuyên viên quản trị website Nội dung thông tin: Các chức năng phục vụ chuyên viên công ty: WEBSITE VEXEONLINE Người sử dụng cập nhật Cung cấp thông tin: Giới thiệu về công ty Thông tin các xe Đại lý bán vé Lịch chạy xe Đặt vé qua mạng Phản hồi ý kiến Tin tức Quảng cáo, ... Hình 3. Kiến trúc hệ thống Website III.3. Biểu đồ các Usecase III.3.1. Actor Nhóm 1 - Nhóm User: người dùng chung, là nhóm người dùng có các quyền chung nhất như xem thông tin, tìm kiếm thông tin, đặt vé... Nhóm 2 – Nhóm Quản trị viên (Nhóm do Administrator tạo): là nhóm có quyền thao tác trong phần quản trị theo một hoặc một nhóm chức năng do Administrator cấp phép. Nhóm này kế thừa từ nhóm 1. Hình 4. Biểu đồ tương tác của các Actor Administrator: người quản trị hệ thống, là người có quyền thao tác cao nhất trong phần quản trị như quản lý tài khoản của nhóm 2, quản lý tin tức, phần giới thiệu về đơn vị vé xe, quản lý hãng xe, xe, tài xế, đại lý vé, và đơn đặt hàng của khách hàng. Nhóm này kế thừa từ nhóm 1. III.3.2. Usecase Như vậy, usecase dùng để mô tả yêu cầu của hệ thống mới về mặt chức năng, mỗi chức năng sẽ được biểu diễn như một hoặc nhiều use case. Gói User: Xem_Thong_Tin: use case này thực hiện chức năng xem thông tin của tất cả các phân hệ. Tim_Kiem_Thong_Tin: use case này thực hiện chức năng tìm kiếm thông tin của tất cả các phân hệ. Dat_Ve_Xe: use case này thực hiện chức năng đặt mua vé xe. Chuỗi sự kiện: người dùng click vào link đặt vé, form nhập thông tin đặt vé xe sẽ hiển thị. Người dùng nhập các thông tin cần thiết như email liên hệ, điện thoại, địa chỉ, CMND,… Người dùng chọn ghế cần đặt, chọn phương thức thanh toán Nhấn nút gửi để gửi dữ liệu đến người quản trị vé xe. Hình 5. Chức năng của User Gói Quản trị viên Dang_Nhap: use case này thực hiện chức năng đăng nhập vào hệ thống. Chuỗi sự kiện: Quản trị viên click vào link đăng nhập, form đang nhập sẽ hiển thị, yêu cầu người dùng nhập username và password. Nhấn nút đăng nhập để gửi dữ liệu lên server. Khi đó hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu vừa nhập vào, nếu như không hợp lệ thì sẽ thông báo và yêu cầu nhập lại. Nếu hợp lệ, người quản trị viên sẽ đăng nhập vào hệ thống. Quan_Ly_Chuc_Nang: use case này thực hiện chức năng quản lý do Administrator phân quyền. Dang_Xuat: use case này thực hiện chức năng thoát khỏi hệ thống quản trị Website. Chuỗi sự kiện: Quản trị viên click vào link thoát hoặc logout, hệ thống thực hiện đăng xuất và đưa Quản trị viên trở về trang chủ. Hình 6. Chức năng của quản trị viên Gói Administrator Dang_Nhap: use case này thực hiện chức năng đăng nhập vào hệ thống. Chuỗi sự kiện: Administrator click vào link đăng nhập, form đang nhập sẽ hiển thị, yêu cầu người dùng nhập username và password. Nhấn nút đăng nhập để gửi dữ liệu lên server. Khi đó hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu vừa nhập vào, nếu như không hợp lệ thì sẽ thông báo và yêu cầu nhập lại. Nếu hợp lệ, người quản trị viên sẽ đăng nhập vào hệ thống. Quan_Ly_Hang_Xe: use case này thực hiện chức năng quản lý hãng xe. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý hãng xe, danh sách các hãng xe sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện việc thêm, sửa hay xóa một hãng xe. Quan_Ly_Xe: use case này thực hiện chức năng quản lý xe. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý xe, danh sách các xe sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện việc thêm, sửa hay xóa một xe. Quan_Ly_So_Do_Xe: use case này thực hiện chức năng quản lý sơ đồ xe. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý sơ đồ xe, danh sách các sơ đồ xe sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện việc thêm, sửa hay xóa một sơ đồ xe. Quan_Ly_Loai_Ghe: use case này thực hiện chức năng quản lý loại ghế. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý loại ghế, danh sách các loại ghế sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện việc thêm, sửa hay xóa một loại ghế. Quan_Ly_Tuyen_Xe: use case này thực hiện chức năng quản lý tuyến xe. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý tuyến xe, danh sách các tuyến xe sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện việc thêm, sửa hay xóa một tuyến xe. Quan_Ly_Chuyen_Xe: use case này thực hiện chức năng quản lý các chuyến xe. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý chuyến xe, danh sách các chuyến xe sẽ hiển thị. Người quản trị nhập thông tin tuyến xe, danh sách điểm dừng, giá vé các chặng đường. Sau đó, người quản trị thực hiện việc thêm, sửa hay xóa một chuyến xe. Quan_Ly_Tai_Xe: use case này thực hiện chức năng quản lý tài xế. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý tài xế, danh sách các tài xế sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện việc thêm, sửa hay xóa một tài xế. Quan_Ly_Dai_Ly_Ve_Xe: use case này thực hiện chức năng quản lý đại lý vé xe. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý đại lý vé xe, danh sách các đại lý vé xe sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện việc thêm, sửa hay xóa một đại lý. Và quyết định cho hiển thị hay không. Quan_Ly_Diem_Xuat_Phat_Diem_Den: use case này thực hiện chức năng quản lý điểm xuất phát và điểm đến. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý điểm xuất phát và điểm đến, danh sách các tài xế sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện việc thêm, sửa hay xóa. Quan_Ly_Phuong_Thuc_Thanh_Toan: use case này thực hiện chức năng quản lý phương thức thanh toán. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý phương thức thanh toán, danh sách các phương thức thanh toán sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện việc thêm, sửa hay xóa một phương thức thanh toán. Quan_Ly_Dat_Ve_Qua_Mang: use case này thực hiện chức năng quản lý việc đặt vé qua mạng. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý đặt vé qua mạng, danh sách các hợp đồng đặt vé sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện việc cập nhật trạng thái thanh toán hoặc thêm, sửa, xóa một hợp đồng đặt vé. Quan_Ly_Chuyen_Muc_Gioi_Thieu: use case này thực hiện chức năng quản lý chuyên mục giới thiệu đơn vị bán vé xe. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý chuyên mục giới thiệu, danh sách các chuyên mục sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện việc thêm, sửa hay xóa một một chuyên mục. Quan_Ly_Chuyen_Muc_Tin_Tuc: use case này thực hiện chức năng quản lý chuyên mục tin tức. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý chuyên mục tin tức, danh sách các chuyên mục sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện việc thêm, sửa hay xóa một một chuyên mục tin tức, hoặc thêm, sửa, xóa một bản tin. Phan_Quyen_Bien_Tap_Tin: use case này thực hiện chức năng quản lý việc phân quyền biên tập tin cho nhóm Quản Trị Viên. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link phân quyền biên tập tin, danh sách người dùng và các chuyên mục tin sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện chọn Quản trị viên và cấp phép, hoặc bỏ cấp phép các chuyên mục tin tức tương ứng. Quan_Ly_Nguoi_Dung: use case này thực hiện chức năng quản lý nhóm Quản Trị Viên. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý người dùng, danh sách người dùng sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện việc thêm, sửa hay xóa một Quản trị viên, hoặc quyết định cho hiển thị hay không. Phan_Quyen_Nguoi_Dung: use case này thực hiện chức năng quản lý việc phân quyền cho nhóm Quản Trị Viên. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link phân quyền người dùng, danh sách người dùng và các chức năng chính của hệ thống sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện chọn Quản trị viên và cấp phép, hoặc bỏ cấp phép các chức năng chính của hệ thống tương ứng. Quan_Ly_Phong_Ban: use case này thực hiện chức năng quản lý phòng ban của đơn vị xe. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link quản lý phong ban, danh sách các phòng ban sẽ hiển thị. Sau đó, người quản trị thực hiện việc thêm, sửa hay xóa một một phòng ban. Dang_Xuat: use case này thực hiện chức năng thoát khỏi hệ thống quản trị Website. Chuỗi sự kiện: người quản trị click vào link thoát hoặc logout, hệ thống thực hiện đăng xuất và đưa người quản trị trở về trang chủ. Hình 7. Chức năng của Administrator III.4. Thiết kế CSDL hệ thống Vé xe khách Online III.4.1. Các bảng dữ liệu III.4.1.1. Lược đồ quan hệ phân quyền Hình 8. Lược đồ quan hệ phân quyền Chi tiết các bảng Tên bảng: LOGIN STT  Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu  Độ rộng Mô tả 1 IdUser char 20 Mã người sử dụng 2 Password Varchar 50 Mật khẩu đăng nhập 3 Email Varchar 50 Địa chỉ mail 4 FullName Varchar 50 Họ tên người dử sụng 5 Access Varchar 100 Truy cập Bảng 1. Bảng cơ sở dữ liệu Login Table name: NAMECATEGORY STT  Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu  Độ rộng Mô tả 1 IdCat Integer 4 Mã menu 2 IdParent Integer 4 Thuộc menu cha nào 3 NameCat Varchar 200 Tên menu 4 Icon Varchar 50 Hình ảnh menu 5 Link Varchar 200 Liên kết đến trang 6 Other Varchar 50 Hình ảnh menu hiển thị ngoài trang quản trị Bảng 2. Bảng cơ sở dữ liệu Namecategory Tên bảng: RIGHT STT  Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu  Độ rộng Mô tả 1 IdUser char 20 Mã người sử dụng Liên kết đến IdUser của bảng Login 2 IdCat Integer 4 Mã quyền sử dụng Liên kết đến IdCat của bảng NameCategory Bảng 3. Bảng cở sở dữ liệu Right Tên bảng: LANG STT  Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu  Độ rộng Mô tả 1 IdLang Smallint 2 Mã ngôn ngữ 2 Name Varchar 100 Tên ngôn ngữ 3 Logo Varchar 100 Hình ảnh Bảng 4. Bảng cơ sở dữ liệu Lang III.4.1.2. Lược đồ quan hệ tin tức Hình 9. Lược đồ quan hệ tin tức Chi tiết các bảng Tên bảng: CATEGORYNEWS STT  Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu  Độ rộng Mô tả 1 IdCat Integer 4 Mã loại tin 2 Title Varchar 200 Tiêu đề loại tin 3 IdParent Integer 4 Thông tin tóm tắt 4 IdLang Smallint 2 Mã ngôn ngữ 7 IdCommon Integer 4 Mã liên kết các loại tin của các ngôn ngữ khác nhau Bảng 5. Bảng cơ sở dữ liệu Categorynews Tên bảng: NEWS STT  Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu  Độ rộng Mô tả 1 IdNews Integer 4 Mã bản tin 2 Title Varchar 1000 Tiêu đề tin 3 Summarize varchar 3000 Thông tin tóm tắt 4 Content Ntext 16 Thông tin chi tiết 5 IsHome Smallint 2 Thuộc tin giới thiệu 6 DateInit Datetime 8 Ngày nhập tin 7 IdCommon Integer 4 Mã liên kết các loại tin của các ngôn ngữ khác nhau 8 Active Smallint 2 Duyệt tin 9 IdCat Integer 4 Mã loại tin Bảng 6. Bảng cơ sở dữ liệu News III.4.1.3. Lược đồ quan hệ Hãng xe Hình 10. Lược đồ quan hệ h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4951.doc
  • pdfdatn.pdf
Tài liệu liên quan