1. Quan điểm điều chỉnh quy hoạch chung Thành Phố Thái Bình là xác định được vai trò của Thành Phố trong chiến lược phát triển kinh tốt - xã hội của tỉnh, nâng cấp đô thị tốt loại IV lên loại III và trở thành thành phố, xứng đáng với tầm vóc của đô thị tỉnh lỵ.
2. Mục tiêu tổng quát của điều chỉnh quy hoạch chung Thành Phố Thái Bình đến năm 2020 là: Xây dựng Thành Phố trở thành một đô thị văn minh, hiện đại, một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh, tương xứng với tỉnh lỵ của một tỉnh trên 2 triệu dân vào đầu thế kỷ 21, thành phố nằm trên trục đường10 nối liền Nam Định - Hải Phòng - Quảng Ninh, là trung tâm chuyên ngành chế biến nông sản của vùng đồng bằng sông Hồng.
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5591 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quy hoạch chung Thành Phố Thái Bình đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p, cây rau màu khác phục vụ trực tiếp cho Thành Phố và các vùng lân cận. Thành Phố còn chú ý chăn nuôi các loại gia cầm như trâu, bò, gà, lợn...
Năm 2000 đàn lợn có 27.000 con, gia cầm có trên 20.000 con, đàn trâu bò có 800 con. Sản lượng cá đạt trên 400 tấn/ha. Nhìn chung ngành sản xuất nông nghiệp của Thành Phố còn gặp nhiều khó khăn, chưa ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hơn nữa vùng sát nội thị đất đai bị xấu đi và nạn sâu chuột phá hoại ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
2.2.3.2. Đời sống văn hoá tinh thần, an ninh xã hội
Đời sống văn hoá tinh thần của người dân Thành Phố ngày một nâng cao. Tổng thu nhập đạt 5,4 triệu đồng/người/năm, trong khi toàn tỉnh đạt trên 3 triệu đồng/năm/người.
- Về nhà ở: 70% số hộ có nhà kiên cố
- Nước sạch: 45% số hộ được dùng nước máy. (Riêng nội thị 80%)
- Số hộ giàu chiếm: 9% (của tỉnh 4,5%).
- Số hộ nghèo trên lãnh thổ 6,74%.
- Công tác an ninh quốc phòng được triển khai toàn diện, ổn định chính trị. Người dân Thái Bình thông minh, sáng tạo có truyền thống Cách mạng.
2.2.4. Hiện trạng hạ tầng xã hội
2.2.4.1. Nhà ở
Tổng diện tích nhà ở khu vực nội thị là 1.203.077 m, trong đó diện tích nhà ở kiên cố là 1.002.189 m chiếm tỷ lệ 83,3%, diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 12 msàn/người.
+ Đất dành cho xây dựng dân dụng là 580,34 ha đạt bình quân 58m/người (quy hoạch đợt đầu là 639,7 ha, bình quân 61,5 m/người).
+ Đất dành cho xây dựng công cộng cấp khu ở là 11,32 ha, bình quân 1,1 m/người.
+ Đất dành cho xây dựng các công trình công cộng là 35 ha, bình quân 3,5 m/người.
Nhà ở do Nhà nước quản lý chiếm tỷ lệ nhỏ, trên trục đường Lê Lợi có 2 nhà 4 tầng, 1 nhà 5 tầng. Khu Quang Trung có 2 nhà 5 tầng và 1 nhà 2 tầng. Trên trục đường Trần Hưng Đạo có nhà ở tập thể 4 tầng của Đại học Y khoa. Tổng số toàn Thành Phố có 8 ngôi nhà cao tầng do Nhà nước quản lý còn lại đều là nhà do dân tự xây, đa số cao từ 1 – 3 tầng.
Bảng 2.10: Tỷ lệ các loại nhà xây dựng
TT
Loại nhà
Nội thị
(tỷ lệ %)
Ngoại thị
(Tỷ lệ %)
1
Nhà 2 tầng
60
30
2
Nhà 1 tầng mái bằng
20
45
3
Nhà 3 tầng trở lên
15
5
4
Nhà 1 tầng mái ngói
5
20
Bình quân 12m2 sàn/người.
2.2.4.2. Công trình công cộng
a. Công trình y tế
Thành Phố có 4 bệnh viện đầu tư tương đối hiện đại, đồng bộ. Đó là:
+ Bệnh viện Đa khoa Việt - Bun
+ Bệnh viện Phòng chống lao
+ Bệnh viện Y học dân tộc
+ Bệnh viện Đa khoa Thành Phố.
Tổng số 1.100 giường bệnh, cán bộ y tế 1.740 người, trong đó có 450 bác sỹ, 64 dược sỹ, số còn lại là kỹ thuật viên và chuyên môn khác.
Tại các phường, xã đều có trạm Y tế song diện tích còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ thường ngày cho nhân dân.
b. Giáo dục - Đào tạo
Trên địa bàn Thành Phố có:
- Các trường Đại học, Cao đẳng và TH chuyên nghiệp gồm 9 trường như: Đại học Y khoa, Cao đẳng sư phạm, Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật, Trung học Y tốt, Trung học Văn hoá, Trường Hướng nghiệp dạy nghề.
- Các trường THPT như: Lê Quý Đôn, Nguyễn Đức Cảnh, trường Chuyên tỉnh.
- Các trường THCS và Tiểu học gồm 29 trường. Các trường trong các xã ngoại thị đất đai rộng như Trần Lãm 18m2/HS, Đông Hoà 19m2/HS. Các phường nội thị đất đai chật như phường Quang Trung 4m2/HS, Kỳ Bá 5m2/HS…
Cơ sở vật chất của các trường học hầu hết được đầu tư xây dựng, Thành Phố là đơn vị có bậc Tiểu học đạt phổ cập giáo dục đúng độ tuổi và đạt phổ cập trung học cơ sở cho thanh niên. Thành Phố là đơn vị dẫn đầu của Tỉnh về chất lượng các kỳ thi học sinh giỏi cấp Tỉnh và Quốc gia.
c. Công trình văn hoá
Thành phố có 1 rạp chiếu bóng Thống Nhất xây dựng từ những năm 1960, đến nay đã xuống cấp, có Nhà Văn hoá Lao động, Nhà Văn hoá Thiếu nhi có thể đáp ứng nhu cầu vui chơi tập luyện cho các em. ở các phường và xã hầu như chưa có Nhà Văn hoá.
d. Công trình thương mại, dịch vụ
Thành phố có chợ Bo là chợ trung tâm diện tích chiếm 1 ha, được xây dựng tốt những năm 1970, đến nay đã xuống cấp nghiêm trọng. Ngoài ra các phường, xã đều có chợ khu vực. Hệ thống thương mại dịch vụ hình thành đa dạng, phong phú, phục vụ thiết thực đời sống của nhân dân.
e. Công trình TDTT, cây xanh
Thành phố có 1 sân vận động, 1 nhà thi đấu, 1 bể bơi trong khu thể thao trên đường Trưng Trắc. Thành phố có 1 vườn hoa trước Nhà văn hoá công nhân diện tích 2 ha, 1 vườn hoa trước cửa Uỷ ban Tỉnh uỷ diện tích 1 ha. Thành phố chưa có công viên vui chơi giải trí. Trên các trục đường đã chú ý trồng cây xanh, nhất là 2 bên dòng sông Bồ Xuyên, Vĩnh Trà đã tạo được vẻ đẹp cho đô thị và cải tạo môi trường một cách đáng kể.
Bảng thống kê diện tích cây xanh thầnh phố Thái Bình
Đơn vị tính: ha
Số TT
Danh mục
Hiện trạng
Quy hoạch
(1)
(2)
(3)
(4)
Tổng số
57,05
106,15 (bình quân 10,2 m/người)
I
Cây xanh cách ly:
14,3
30,5
1
Khu CN với đường giao thông
1,6
1,6
2
Khu công nghiệp với dân
Khu CN Nguyễn Đức Cảnh
Khu CN Phúc khánh
Khu CN Tiền Phong
3,1
1,6
0,9
0,6
3,1
1,6
0,9
0,6
3
Cây xanh trong khu CN (Phúc Khánh + N.Đ.Cảnh + Tiền Phong)
(16,3 + 3,8 + 11,72)30% = 9,6
25,8:(20,1 + 51,5 + 8,9)30% = 86 ha
so 30%
II
Sử dụng đất cây xanh chuyên dùng:
6,57
6,57
1
Đường chính
2,57
2,57
2
Đường phường
4,0
4,0
III
Công viên và giải cây xanh:
36,18 (3,62 m/người)
36,18 + 35,0 = 71,18
1
Vườn hoa
2,1
(C.viên Kỳ Bá 2,5 ha)
2
Vườn ươm
3,5
3
Công viên Chiến Thắng
3,0
4
Công viên Quảng Trường
1,5
5
Công viên cạnh khu thể thao Bồ Xuyên
0,5
6
Công viên cạnh khu thể thao Lê Hồng Phong
0,53
(1)
(2)
(3)
(4)
7
Công viên cạnh khu thể thao Đề Thám
0,68
8
Công viên cạnh khu thể thao Quang Trung
0,63
9
Công viên cạnh khu thể thao Tiền Phong
0,65
10
Công viên cạnh khu thể thao Phúc Khánh
0,4
11
Công viên cạnh khu thể thao Trần Lãm
+ Trồng cây cạnh trại gà
+ Trồng cây cạnh cống Đâu
+ Trồng cây cạnh chợ Đậu
6,82
12
Thảm cây xanh cạnh cầu Thái Bình
0,9
13
Thảm cây xanh cạnh Nhà máy rác
2,2
14
Công viên 2 bờ sông
+ Vĩnh Trà
+ Bồ Xuyên
+ Kiên Giang
8,0
2.2.5. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
2.2.5.1. Giao thông
Giao thông đối ngoại: Đường 10 nối liền Nam Định - Hải Phòng qua thành phố Thái Bình mới được nâng cấp, cải tạo, song dân cư và công trình công cộng, công nghiệp đã bám cả hai bền tốt nghĩa trang thành phố đến cầu Sa Cát. Thành phố đã xây dựng đường giao thông khép kín, việc giao lưu giữa nội ngoại thị và đi các huyện một cách thuận tiện. Tổng số chiều dài đường bộ là 258 km, trong đó quốc lộ 9 km, tỉnh lộ 24 km, đường nội thị 25 km, đường phường xã 200 km. Về chất lượng: toàn bộ đường tỉnh lộ, quốc lộ đều là đường nhựa trong đó có 12 km nội thị đã rải thảm bê tông nhựa. Đường phường xã cũng rải đá láng nhựa hoặc đổ bê tông, có thể nói ở Thái Bình không còn đường đất. Hè phố được nâng cấp, có gần 300.000 m2 hè, trong đó lát bê tông hoặc gạch tự chèn 50%.
Mặt cắt ngang các tuyến đường chính như sau:
- Đường 10 từ Vũ Thư qua thành phố 25m
- Đường Lê Lợi: 29,3m
- Đường Lý Bôn, Lý Thường Kiệt: 21m
- Đường Phan Chu Trinh, Trần Hưng Đạo: 17,6 m
- Các đường khu vực: 13,5m
Toàn thành phố có 19 cầu, hầu hết đều được đầu tư cải tạo nâng cấp hoặc xây dựng mới như cầu Kiến Xương, cầu An Tập, cầu vào trường Sư phạm...
2.2.5.2. Hiện trạng thoát nước
Thành phố đã có hệ thống thoát nước chung theo mạng lưới giao thông. Cống xây gạch đậy tấm đan đi trên hè có B = 400 - 800, tổng chiều dài khoảng 70km.
Mạng lưới cống (dạng cơ bản là cống xây gạch đậy tấm đan) được hình thành chủ yếu là trên cơ sở tận dụng cải tạo mạng lưới giao thông hào để lại sau chiến tranh. Trong quá trình xây dựng những vấn đề về độ dốc, mặt cắt cống, các công trình kỹ thuật... chưa được chú ý nên hiệu quả làm việc của hệ thống còn nhiều hạn chế.
Thành phố có 3 sông thoát nước là sông Bồ Xuyên, Vĩnh Trà và sông 3-2. Riêng sông Đoan Túc, Vĩnh Trà đã được đầu tư nạo vét, xây kè lát mái đã giải quyết việc thoát nước cho Thành Phố một cách hiệu quả. Hiện nay Thành Phố chưa có hệ thống thoát nước thải riêng và chưa có công trình xử lý nước thải. Một số cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa xử lý nước thải cục bộ nên phần nào làm ô nhiễm môi trường như khu phía Bắc đường Nguyễn Đức Cảnh.
Bảng 2.11: Bảng thống kê hệ thống đường cống thoát nước thành phố
Số TT
Tên tuyến đường thoát nước
đường phố
Giới hạn
Kết cấu quy cách
Quy cách
Chiều dài
(km)
Điểm đầu
Điểm cuối
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
I
Đường quốc lộ
Cầu sa cát
Nghĩa trang Thành phố
Bê tông
13.800
18,0
II
Đường tỉnh lộ
Đường 223
Cầu Báng
Trần Lãm
Cống xây
13.800
2,4
Đường 39b
Cầu TB
Trần Lãm
Cống xây
13.800
1,0
Cộng
3,4
III
Đường ô vuông TP
1
Trưng Trắc
Cầu Bo
Đg Lý Bôn
Cống xây
13.800
3,2
2
Lê lợi
Cống xây
13.800
3,48
3
Đường 30/6
Cống xây
13.800
3,4
4
Đường Kỳ Bá
Cống xây
13.800
1,7
5
Đg Trần Hưng Đạo
Cống xây
13.800
5,4
6
Đg Phan Chu Trinh
Cống xây
13.800
3,3
7
Đg Bồ Xuyên
Cống xây
13.800
1,5
8
Đg Ngô Thì Nhậm
Cống xây
13.700
4,2
9
Đg Phan Bá Vành
Cống xây
13.700
2,4
10
Đg Minh Khai
Cống xây
13.800
1,2
11
Đg Trần Quang Diệu
Cống xây
13.500
1,0
12
Đg Bắc S Bồ Xuyên
Cống xây
13.700
1,7
13
Đg Nam S Bồ Xuyên
Cống xây
13.700
1,5
14
Đg Bắc S Vĩnh Trà
Cống xây
13.700
2,2
15
Đg Nam S Vĩnh Trà
Cống xây
13.700
2,2
16
Đg Hoàng Diệu
Cống xây
13.700
0,84
17
Đg Phan Bội Châu
Cống xây
13.500
0,54
18
Đg Nguyên Thái Học
Cống xây
13.500
0,9
19
Đg Hoàng Hoa Thám
Cống xây
13.500
0,54
20
Đg Ngô Quang Bích
Cống xây
13.500
0,96
21
Đg Ngô Văn Sở
Cống xây
13.500
0,96
22
Đg Hoàng Công Chất
Cống xây
13.500
0,9
23
Đg Lê Quý Đôn
Cống xây
13.700
1,2
24
Đg giáp cổng tỉnh đội
Cống xây
13.500
1,2
25
Phố Nguyễn Đ Cảnh
Cống xây
13.500
1,04
26
Đg sau nhà văn hoá
Cống xây
13.500
0,76
27
Đg đoàn chèo
Cống xây
13.500
0,64
28
Đường cạnh sân vận động Bồ Xuyên
Cống xây
13.500
0,8
29
Cộng
71,06
Bảng 2.12: Bảng thống kê hệ thoát nước khu dân cư
TT
Tên tuyến đường thoát nước
Kết cấu quy cách
Quy cách
Chiều dài
(km)
1
Phường Đề Thám
Cống xây
13.300
9,0
2
Phường Lê H. Phong
Cống xây
13.300
7,4
3
Phường Bồ Xuyên
Cống xây
13.300
24,0
4
Phường Quang Trung
Cống xây
13.300
11,0
5
Phương Tiền Phong
Cống xây
13.300
17,4
6
Phường Phú Khánh
Cống xây
13.300
19,0
7
Phường Kỳ Bá
Cống xây
13.300
14,4
8
Phường Trần Lãm
Cống xây
13.300
9,5
Cộng
111,7
2.2.5.3. Hiện trạng cấp nước
Thành phố có nhà máy nước ở phía Bắc bên kia sông Trà Lý với công suất 20.000 m3/ngày đêm, nguồn nước lấy nước mặt sông trà Lý.
Hiện nay nước máy mới phục vụ cho trên 80% dân số nội thị và một phần các xã ngoại thị. Chỉ tiêu đạt 80 lít/người/ngày đêm. Mạng ống truyền dẫn và phân phối có tổng chiều dài trên 20.000 m ống với D = 500 - 750. Đa số đường ống được xây dựng tốt những năm 1960, còn lại được bổ sung qua từng năm, song nhiều khu vực ống chưa vươn tới các đường ống nhánh phân phối quá thiếu và lượng đồng hồ đo nước quá ít nên lượng nước thất thoát nhiều.
Bảng 2.13: Bảng hiện trạng đường ống cấp nước của Thành phố.
STT
Đường kính (mm)
Chiều dài (m)
Đường phố đặt ống
1
400
200
990
625
Bờ sông Trà Lý
2
300
1000
Đường Phan Đình Phùng
3
300
200
1080
550
Đường Phan Chu Trinh
4
250
200
150
1400
1350
1250
Đường Nguyễn Đức Cảnh
5
200
150
1430
1520
Đường Trần Hưng Đạo
6
150
540
Đường Lý Thường Kiệt
7
200
150
1360
755
Đường Lý Bôn
8
200
150
930
530
Đường Kỳ Bá
Đường Kỳ Bá
9
150
100
650
1675
Đường Hoàng Công Chất
10
150
1300
Đường Phan Bá Vành
11
100
1710
Đường 30 - 4
2.2.5.4. Hiện trạng cấp điện và chiếu sáng đô thị
Thành phố có 165 trạm biến áp, trong đó: .
+ Trạm 1 10/35/10 KV có 1 trạm;
+ Trạm 35/0,4 KVcó 2 trạm;
+ Trạm 10/0,4 KV có 162 trạm;
Tổng dung lượng có 47.000 KVA.
Năm 2000 điện năng tiêu thụ là 56 triệu 194 nghìn KW/h năm, trong đó phục vụ cho sản xuất 50%, phục vụ cho sinh hoạt 50%. Hệ thống đường dây bao gồm: đường dây nổi 35 KV và 10 KV với tiết diện dây từ AC35 đến AC70. Hệ thống đường 0,4 KV chủ yếu đi nổi cùng với lưới điện chiếu sáng trên đường trục đường trung tâm Lê Lợi và một số tuyến khác bố trí lưới điện chiếu sáng ngầm với đèn thuỷ ngân cao áp.
Nguồn điện cung cấp cho Thành phố Thái Bình hiện nay là nguồn điện lưới Quốc gia, với sự tập trung đầu tư Thành phố đã đảm bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất và phục vụ cho sinh hoạt, bình quân điện sinh hoạt là 1401kw/người/năm.
Cùng với việc nâng cấp hệ thống điện, mạng lưới điện chiếu sáng cho Thành phố ngày càng mở rộng, 90% các đường phố chính có đèn chiếu sáng về ban đêm với tổng chiều dài đường phố được chiếu sáng là 57,06 km.
2.2.5.5. Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn đang được đầu tư thiết bị hiện đại cơ bản đáp ứng yêu cầu sử dụng, hoà mạng quốc gia, quốc tế, đến các phường xã. Về trang bị: hai hệ thống chuyển mạch TDX1B công nghệ D có dung lượng 12160 thuê bao và NEAX61 công nghệ D, dung lượng 6400 thuê bao, 2 hệ thống truyền dẫn SIS34M với 960 kênh và FNX 150/600 với 1260 kênh thiết bị như trên đảo bảo phục vụ 100% xã, phường, cơ quan có điện thoại.
Tổng số máy sử dụng 9840 máy; trong đó cố định 7835 máy, di động 2005 máy, bình quân 7 máy/100 người.
2.2.5.6. Vấn đề phân rác và vệ sinh môi trường
Lượng rác thải tính bình quân 0,5 kg/ người/ngày. Vùng nội thị rác được thu gom và vận chuyển ra nơi quy định, lượng rác còn tồn đọng rất ít, có thể nói vấn đề thu gom rác ở Thành Phố làm rất tốt song vấn đề tồn tại là chưa có nhà máy xử lý rác. Rác dùng để lấp trũng đã tốn nhiều diện tích đất đai và gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước. Hiện nay tỉnh đã có chủ trương xây dựng nhà máy xử lý rác đặt tại khu công nghiệp Bắc Tiền Phong và đang triển khai thực hiện.
Trong nội thị vẫn còn tồn tại khoảng 800 hộ dùng xí 2 ngăn, đó là những khu dân cư cũ chật chội, không có điều kiện tổ chức các hệ thống kỹ thuật như khu dân cư sau rạp Vĩnh Trà, sau Xí nghiệp truyền thanh... Việc dùng xí 2 ngăn và xí tự thấm đã gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Do đó những khu vực dân cư còn dùng giếng đều phải khoan sâu từ 15 - 50m mới đảm bảo.
Như phần trên đã nêu, Thành Phố chưa có công trình xử lý nước tập trung, nước thải công nghiệp của một số có xử lý cục bộ, một số chưa xử lý, nước thải sinh hoạt đều đổ vào một mạng chung rồi đổ ra sông Bồ Xuyên, Vĩnh Trà. Hai sông này đều có cống thông với sông Trà Lý nên sông được thường xuyên thau rửa. Hiện nay còn tồn tại nước thải của khu dân cư phía Bắc Thành Phố, chưa có hệ thống thoát nên ảnh hưởng đến việc canh tác và sinh hoạt của dân.
Về môi trường không khí và tiếng ồn nói chung Thành Phố Thái Bình còn trong lành,các chất khí CO, SO2, NO2, Pb đều thấp dưới tiêu chuẩn cho phép.
+ Nghĩa trang: nội thị có nghĩa trang nhân dân nằm bên trục đường 10 về phía đi Nam Định với diện tích 4ha, ngoài ra các xã đều có nghĩa trang.
CHƯƠNG III
Quy hoạch xây dựng thành phố thái bình
3.1. Quan điểm và mục tiêu
1. Quan điểm điều chỉnh quy hoạch chung Thành Phố Thái Bình là xác định được vai trò của Thành Phố trong chiến lược phát triển kinh tốt - xã hội của tỉnh, nâng cấp đô thị tốt loại IV lên loại III và trở thành thành phố, xứng đáng với tầm vóc của đô thị tỉnh lỵ.
2. Mục tiêu tổng quát của điều chỉnh quy hoạch chung Thành Phố Thái Bình đến năm 2020 là: Xây dựng Thành Phố trở thành một đô thị văn minh, hiện đại, một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh, tương xứng với tỉnh lỵ của một tỉnh trên 2 triệu dân vào đầu thế kỷ 21, thành phố nằm trên trục đường10 nối liền Nam Định - Hải Phòng - Quảng Ninh, là trung tâm chuyên ngành chế biến nông sản của vùng đồng bằng sông Hồng.
3.2. CƠ Sở HìNH THàNH Và PHáT TRIểN Thành phố ĐếN NĂM 2020
3.2.1. Cơ sở kinh tế kỹ thuật phát triển đô thị
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành Phố là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, XDCB - thương mại dịch vụ - nông nghiệp.
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế
TT
Ngành
2001 (%)
2010 (%)
2020 (%)
1
CN- TTCN - XD
20,4
45
50
2
Thương mại – dịch vụ
60,2
45
45
3
Nông nghiệp
19,4
10
5
3.2.1.1. Công nghiệp
Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội thành phố Thái Bình đã dự báo trước tăng trưởng GDP ngành công nghiệp đến năm 2010 là 21,7% , đạt tổng GDP công nghiệp là 761 tỷ đồng (giá so sánh năm 1994). Các ngành công nghiệp chủ yếu của Thành Phố như sau:
+ Công nghiệp dệt, sợi, may mặc, da: Đây là ngành công nghiệp mũi nhọn của Tỉnh và có quan hệ chặt chẽ trong cả 3 khu vực kinh tế quốc doanh, kinh tế ngoài quốc doanh và kinh tế gia đình. Ngành nghề này tạo được việc làm cho lao động địa phương và sử dụng được một số nguyên liệu trong tỉnh như đay, cói, tơ tằm, da thuộc... Mặt hàng chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu như khăn len. Các loại, thảm len, thảm đay, bao đay, tơ, lụa, tơ tằm, quần áo may sẵn, sản phẩm từ da thuộc như giầy các loại, đặc biệt là giầy thể thao.
+ Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm: Hướng trọng tâm vào sản xuất thực phẩm đông lạnh như thịt lợn, thịt gia cầm, chế biến phụ phẩm sau khi giết mổ thành thực phẩm chế biến sẵn. Phát triển công nghiệp đồ uống, giải khát đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và một phần tỉnh ngoài như bia, nước hoa quả, đậu nành đóng chai, đóng hộp...
+ Công nghiệp cơ khí, điện tử: Hướng trọng tâm vào các lĩnh vực cơ khí chế tạo và sửa chữa phục vụ sản xuất nông nghiệp, giao thông vận tải, XDCB như: sản xuất máy công tác phục vụ làm đất, thu hoạch, chế biến lương thực, máy bơm nước, máy công nông nghiệp sản xuất và lắp ráp xe đạp, xe máy, sản xuất hàng kim khí tiêu dùng.
+ Điện dân đụng và điện tử hướng vào các mặt hàng điện tử dân dụng như quạt, mô tơ các loại, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh.
+ Các ngành công nghiệp khác như vật liệu xây dựng, đồ gỗ cao cấp, mỹ nghệ xuất khẩu, xây dựng bao bì bằng cát tông, nhựa và một số ngành công nghiệp khác.
Từ năm 2000 đến nay đã có 23 dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, hầu hết là của tỉnh ngoài và nước ngoài như nhà máy tôn mạ màu, may công nghệ cao, dệt cao cấp Thăng Long, may xuất khẩu Hàn Quốc, dệt may á Châu... với tổng diện tích mới cấp là 53 ha. Một số xí nghiệp đang triển khai xây dựng.
Với đà phát triển công nghiệp này sẽ giải quyết phần lớn lao động dư thừa cho Thái Bình, với 23 dự án trên đã có 12.000 lao động và chắc chắn cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch nhanh, giá trị ngành công nghiệp sẽ tăng từ 20,4% năm 2002 lên 45% năm 2010 và 50% năm 2020.
Đất đai Thái Bình đều là đất nông nghiệp với năng suất cao, tính bình quân 1 năm thu 30 triệu đồng/ha, nhưng nếu phát triển công nghiệp giá trị kinh tế sẽ tăng gấp hàng trăm lần và hơn thế nữa.
3.2.1.2. Xây dựng cơ bản
Quy hoạch tổng thề kinh tế xã hội của thành phố đã xác định gắn việc xây dựng kết cấu hạ tầng với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng, phục vụ công cộng, bảo vệ môi trường sinh thái và mỹ quan đô thị. Cơ cấu đầu tư tương đối đồng bộ giữa các ngành giao thông, thuỷ lợi, nông nghiệp, công nghiệp, XDCB, thương mại dịch vụ, công trình công cộng... Bình quân mỗi năm đầu tư cho XDCB gần 300 tỷ đồng.
3.2.1.3. Ngành thương mại dịch vụ, du lịch, thể thao
Thương nghiệp dịch vụ trong nền kinh tế thị trường tồn tại một cách khách quan với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Mục tiêu đạt tốc độ phát triển 13,5%. Giá trị sản xuất toàn ngành hiện nay chiếm 60,2% trong toàn bộ nền kinh tế Thành Phố. Năm 2010 chiếm 45% và giá trị hàng hoá xuất khẩu đạt 30% tổng giá trị toàn ngành.
Về du lịch, ở thành phố được gắn với mạng lưới du lịch trong vùng và trong tỉnh. Du khách đến Thái Bình có vườn Bách Thuận, có làng nghề Minh Lãng Thái Phương, chạm bạc Đồng Xuân, tơ đũi Nam Cao, chùa Keo, đền thờ các Vua trần... và ở Thành Phố có trung tâm Hội phật giáo, có vùng du lịch sinh thái nông nghiệp Hoàng Diệu, đây cũng là nơi nghỉ cuối tuần với "Thái Bình thu nhỏ".
Mục tiêu tăng du khách 7,5% hàng năm, trong đó khách quốc tốt 20% (khoảng 20 vạn lượt người).
Thành phố Thái Bình có thể là nơi diễn ra các hoạt động về thể dục thể thao mang tính chất liên vùng để tránh sự tập trung đông người. ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng.
3.2.1.4. Đào tạo
Thành phố Thái Bình có các trường THCN, Cao đẳng, Đại học, trong đó Đại học Y với quy mô vùng. Dự kiến Thái Bình sẽ là một trung tâm đào tạo cho vùng, đó là những Viện nghiên cứu về cây trồng, về nông nghiệp.
3.2.2 . Quy mô dân số và lao động
- Dân số: Dân số được dự báo bằng phương pháp tổng hợp bao gồm tăng tự nhiên, tăng cơ học do sức hút của đô thị và cân bằng lao động nội thị, kết hợp việc xét khả năng đô thị hoá một số khu vực ven nội.
Bảng 3.2: Dự báo dân số cho các giai đoạn
Dân số
Hiện trạng 2002
Quy hoạch 2010
Quy hoạch 2020
Toàn thành phố
155.974
180.000
220.000
Nội thị
110.641
135.000
180.000
Bảng 3.3: Dự báo lao động nội thị
Lao động
Hiện trạng 2002
2010
2020
Số người
%
Số người
%
Số người
%
CN-TTCN-XD
21.500
33
40.000
48
52.000
52
Thương mại- DV
32.400
51
30.960
40
38.000
38
Nông nghiệp
10.352
16
12.740
12
10.000
10
Cộng
64.252
100
83.700
100
100.000
100
3.2.3. Nhu cầu đất đai
- Dự báo nhu cầu sử dụng đất đai đô thị
Bảng 3.4: Dự báo nhu cầu sử dụng đất đai đô thị
Năm
Đất toàn Thành Phố (ha)
Đất nội thị (ha)
Đất xây dựng đô thị
Diện tích (ha)
BQ m2/người
2002
4330,5
1286
780,5
76,7
2010
4330,5
2010
1.340
99
2020
4330,5
2310
2.030
113
Bảng 3.5: Bảng cân bằng sử dụng đất đai
TT
Loại đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Bình quân (m2/ng)
I.
Đất toàn Thành Phố
4330,5
100
Đất nội thị
1286
29
Đất ngoại thị
3044,5
71
II.
Đất nội thị (A+B)
1286
100
A.
đất xây dựng đô thị
780,5
62,7
76,83
a)
Đất dân dụng
533,35
68,33
52,5
Đất các đơn vị ở
275
27,07
Đất công trình công cộng
40,5
4
Đất cây xanh - TDTT
8,5
0,84
Đất giao thông nội thị
103,54
10,19
Đất cơ quan trường chuyên nghiệp
105,85
b)
Đất ngoài khu dân dụng
247,15
31,67
Đất CN - TTCN - kho tàng
185,65
18,27
Đất giao thông đối ngoại
21,2
Đất nghĩa địa
8,5
Đất di tích lịch sử tôn giáo
8,31
Đất đầu mối kỹ thuật, kênh mương
13
Đất an ninh quốc phòng
10,49
B.
Đất khác
505,5
39,3
Đất nông nghiệp
482,31
Đất khác
23,19
Đất đai có sự chuyển đổi lớn ở ngay năm đầu của thời kỳ quy hoạch là do đô thị hoá các xã ven thị. Năm 2002 chuyển xã trần Lãm, Tiền Phong thành phường. Năm 2005 chuyền xã Hoàng Diệu thành phường. Ngoài ra còn phát triển trên một phần đất của Đông Hoà, Phú Xuân, Vũ Chính...Như vậy nhu cầu đất cho sự phát triển của thành phố giai đoạn đầu tốt 2002 đến 2010 là 620,85ha; từ 2010 đến 2020 là 692ha, cho cả hai giai đoạn từ 2002 đến 2020 là 1.294,85ha.
3.2.4. Lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được lựa chọn trên cơ sở tiêu chuẩn của đô thị loại 3 có tinh đến điều kiện cụ thể của Thái Bình.
Bảng 3.6: Bảng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Hiện trạng 2002
Quy hoạch
2010
2020
I.
Dân số
1.1
Dân số toàn thành phố
1000ng
140,5
180
220
Tỷ lệ tăng dân số
%
1,02
3,2
2,05
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
%
0,92
0,9
0,8
Tỷ lệ tăng dân số cơ học
%
0,10
2,3
1,25
1.2
Dân số nội thị
1000ng
100
135
180
Tỷ lệ tăng dân số
%
1,3
3,85
2,95
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
%
0,76
0,8
0,8
Tỷ lệ tăng dân số cơ học
%
0,54
3,05
2,15
Dân số được đô thị hoá từ các xã
1000ng
15
23
25
II.
Đất xây dựng đô thị
"
73,7
99
113
2.1
Đất dân dụng nội thị
"
49
5
73,5
Đất các đơn vị ở
"
26
35
40
Đất CTCC
"
3,5
3,5
4
Đất cây xanh
"
0,7
5
6
Đất giao thông
"
8,7
12
16
Đất cơ quan, trường chuyên nghiệp
"
9
9,5
8,1
2.2
Đất ngoài dân dụng
m2/người
Đất CN - TTCN
"
18,0
25,8
30
Đất giao thông đối ngoại
"
2,12
4,3
4,94
III.
Nhà ở
m2/sàn/ng
12
13
18
IV.
Hạ tầng kỹ thuật
Mật độ đường phố chính và khu vực
km/km2
5
6
7
Tỷ lệ đất giao thông so với đất XD
%
12
19
20
Cấp nước sinh hoạt
lít/ng/ngày
80
100
150
Cấp nước công nghiệp
m3/ha
20
50
60
Vệ sinh môi trường (rác thải)
Kg/ng/ngày
0,5
0,8
1
Cấp điện sinh hoạt
KWh/ng/năm
1401
1600
2000
3.3. Định hướng phát triển không gian quy hoạch
3.3.1. Khu công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, kho bãi
Thành phố hình thành 4 khu công nghiệp như sau:
Khu công nghiệp Tiền Phong
Công nghiệp đã có bao gồm nhà máy cơ khí, máy đay Trung ương và máy đay tỉnh, nhà máy nước, cao su, cơ khí Bình Minh, vôi gạch Tiền Phong, nhà máy xi măng, tôn mạ kẽm và nhà máy xử lý rác đang chuẩn bị xây dựng. Khu này dự kiến sẽ xây dựng thêm các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí nhỏ, các CN có tính chất độc hại. Đất đai cho khu này là 60 – 65 ha.
Khu công nghiệp phía Bắc đường Nguyễn Đức Cảnh:
Chủ yếu là công nghiệp dệt và một phần công nghiệp nhỏ, đất đai 100 ha.
Khu công nghiệp Phúc Khánh
Gồm công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm là chủ yếu, một phần công nghiệp giày da, cơ khí nhỏ, điện tử... Diện tích 130 ha, bao gồm đất công nghiệp đã có và dự kiến phát triển.
Khu công nghiệp Hoàng Diệu
Được bố trí bám theo đường vành đai phía Bắc, chủ yếu công nghiệp lắp ráp điện tử, điện lạnh, các kho trung chuyển, bãi công ten nơ. Diện tích khu này khoả