Đồ án Quy hoạch giao thông tĩnh đô thị khu vực quận Cầu Giấy

Mục lục

Trang

Mục lục.i

Danh mục bảng biểu.iii

Danh mục hình vẽ.iv

Danh mục từ viết tắt.v

 

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH GIAO THÔNG TĨNH 3

1.1 Tổng quan về giao thông đô thị 3

1.1.1 Khái niệm và cấu trúc của hệ thống giao thông đô thị. .3

1.1.2 Đặc điểm vai trò của giao thông đô thị. .4

1.2.Giao thông tĩnh đô thị 4

1.2.1 Khái niệm. .4

1.2.2 Phân loại. .5

1.2.3 Chức năng của hệ thống giao thông tĩnh đô thị. .6

1.2.4 Vai trò của giao thông tĩnh trong quy hoạch phát triển GTVT đô thị. .8

1.2.5 Nhu cầu giao thông tĩnh và các nhân tố ảnh hưởng. .9

1.2.6 Biến động nhu cầu giao thông tĩnh đô thị. .14

1.2.7 Quy hoạch giao thông tĩnh. .15

1.3 Các nguyên tắc xác định loại hình đỗ xe trong đô thị 17

1.3.1 Các nguyên tắc xây dựng mạng lưới các điểm đỗ xe trong đô thị.17

1.3.2.Các tiêu chí cơ bản để xác định vị trí và lựa chọn loại hình đỗ xe trong đô thị. .18

1.3.3.Các phương pháp xác định quỹ đất đỗ xe công cộng trong đô thị. .20

 

CHƯƠNG 2 HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG TĨNH QUẬN CẦU GIẤY 32

2.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Hà Nội 32

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội 33

2.1.3 Hiện trạng sử dụng đất 34

2.2 Hiện trạng giao thông vận tải Hà Nội 35

2.2.1 Hiện trạng mạng lưới giao thông Hà Nội 35

2.2.2 Hiện trạng phương tiện tham gia giao thông 44

2.3 Hiện trạng hệ thống vận tải 45

2.3.1 Vận tải hành hóa 45

2.3.2 Vận tải hành khách công cộng 46

2.3.3 Một số loại hình VTHKCC bổ sung khác. 47

2.3.4 Vận tải cá nhân 48

2.4 Hiện trạng giao thông tĩnh Hà Nội 49

2.4.1 Hệ thống bến xe 49

2.4.2 Hệ thống bãi đỗ và điểm đỗ 49

2.4.3 Hiện trạng về quản lý điều hành các bến, bãi đỗ xe hiện nay. 51

2.4.4 Đánh giá hiện trạng mạng lưới điểm, bãi đỗ xe trên thành phố Hà Nội hiện nay. 52

2.5 Xác định nhu cầu giao thông tĩnh quận Cầu Giấy 54

2.5.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội quận Cầu Giấy 54

2.5.2 Nhu cầu giao thông tĩnh quận Cầu Giấy. 58

2.5.3 Nhu cầu giao thông tĩnh quận Cầu Giấy. 61

CHƯƠNG 3 QUY HOẠCH GIAO THÔNG TĨNH QUẬN CẦU GIẤY ĐẾN NĂM 2020 66

3.1 Quan điểm, mục tiêu và cácc nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu đỗ xe 66

3.1.1 Quan điểm và mục tiêu 66

3.1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý điểm đỗ xe 66

3.1.3 Các văn bản pháp lý về Quy hoạch giao thông tĩnh liên quan 67

3.2 Định hướng phát triển giao thông vận tải đến năm 2020 68

3.2.1 Định hướng phát triển không gian đô thị Hà Nội 68

3.2.2 Định hướng phát triển giao thông Hà Nội đến năm 2020. 69

3.3 Đề xuất giải pháp quy hoạch giao thông tĩnh quận Cầu Giấy 75

3.3.1 Xác định loại hình đỗ xe 75

3.3.2 Vị trí 76

3.3.3 Cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư 78

3.3.4 Tổ chức quản lý đỗ xe 80

 

 

 

docx36 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3000 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quy hoạch giao thông tĩnh đô thị khu vực quận Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ 5 – 7m ( trên 10m ở một số đoạn tuyến ). Tốc độ dòng chảy lớn trong mùa mưa Chiều rộng luồng lạch và bán kính không phù hợp cho tàu bè lưu thông trong mùa khô. Thường hình thành các bãi bồi ( vị trí bãi bồi tùy thuộc vào lũ hàng năm ), cản trở luồng lạch đường thủy. Lào Cai Phú Thọ Việt Trì Lạng Sơn Cái Lân Hà Nội Quảng Ninh Phân cấp Bắc Ninh Hưng Yên Hải Phòng Hòa Bình Nam Định Cửa Đáy Ninh Bình Hình 2.2.4 Mạng lưới đường thủy nội địa Nguồn : VITRASS, JICA, 2000 Bảng 2.2.3 Các tuyến đường thủy chính ở miền Bắc Việt Nam Tên Dài (km) Hàng hóa (tr.tấn/năm) Kích thước Loại hàng hóa Đội tàu B1 H1 1 Quảng Ninh – Hà Nội ( qua sông Đuống ) 312,5 2,5 30 1,5 Than, sắt thép, vật liệu xây dựng, nhiên liệu, hàng nhập khẩu Tàu đẩy 135-150HP ÷4x200T (6x100T) 2 Quảng Ninh – Hà Nội ( qua sông Luộc ) 322,5 4 30 1,8 Than, sắt thép, vật liệu xây dựng, nhiên liệu, hàng nhập khẩu Tàu đẩy 135-150HP ÷4x200T (6x100T) Đầu máy 100-200t 3 Tuyên Quang – Hà Nội 184 1,5 30 1,5 Cát sỏi, lâm sản, lương thực, bột giấy, muối Tàu đẩy 135-150HP ÷4x200T (6x100T) Đầu máy 100-200t 4 Cửa Đáy – Ninh Bình 72 0,5 60 3,6 Phosphate, than, xi măng BPS 400-1000 T 5 Lạch Giang – Hà Nội 187 0,15 30 2 Thức ăn gia súc, khác BPS 400T 6 Việt Trì – cảng Hà Nội 71 0,15 30 1,2–1,5 Than, xi măng, khác Pull (120tx4) + 135HP Nguồn : Cục đường sông, 2005 Cảng sông ở Hà Nội Khu vực nghiên cứu có 2 cảng sông và 2 bến chính. Bảng 2.2.4 cho biết lưu lượng tàu thuyền thông qua /bến. Kết quả cho thấy hầu hết là tàu thuyền là tàu và xà lan tự hành. Bảng 2.2.4 Tàu thuyền thông qua các cảng / bến, 2005 Cảng/Bến Tàu và xà lan tự hành Xà lan kéo Xà lan đẩy Tàu dầu Thuyền thô sơ Tổng Cảng Hà Nội 53 3 12 0 2 70 Cảng Khuyến Lương 4 0 0 0 0 4 Bến Đức Giang 4 0 0 0 0 4 Bến Chèm 22 0 0 0 0 22 Nguồn : Đoàn nghiên cứu Haidep, 2005 d) Đường hàng không Sân bay và tình hình khai thác sân bay Sân bay Nội Bài có thể đón tiếp 4 triệu HK và 160.000 tấn hàng hóa / năm. Có thể tiếp nhận máy bay Boeing B747s với đường băng 3.200x45m. Hiện nay sân bay Nội Bài đón khoảng 3,7 triệu lượt hành khách / năm. Theo Cục Hàng Không Dân Dụng Việt Nam, sân bay Nội bài có đủ dự trữ để đón tiếp 50 – 60 triệu lượt hành khách / năm. Hiện có 6 sân bay thương mại ở miền Bắc Việt Nam là (i) Nội Bài ( Hà Nội ), (ii) Vinh ( Nghệ An ), (iii) Điện Biên ( Điện Biên ), (iv) Nà Sản ( Sơn La ), (v) Cát Bi ( Hải phòng ) và (vi) Đồng Hới ( Quảng Bình ). Các sân bay đều thuộc quản lý của Cụm cảng hàng không miền Bắc. Sân bay Nôi Bài và sân bay Cát Bi là các sân bay quốc tế. Mạng lưới đường hành không Hà Nội có ga chính là ga hành khách Nội Bài, kết nối vớ 7 điểm khác trong nước và 12 điểm quốc tế ( xem hình 2.2.6 ) Quốc tế Nội địa Kuala lumpua Vientianne Singapore Moscow Domodedovo Osaka Bangkok HongKong Guangzhou Charles de Gaulle Taipel Narita Yinchuan Buôn Mê Thuột ( 2chuyến/tuần ) Đà Nẵng 21 Điện Biên 14 Đà Lạt 2 Huế 12 Nha Trang 11 TP HCM 33 Nguồn : Đoàn nghiên cứu Haidep, 2005 Hình 2.2.5 Kết nối qua đường hàng không Hà Nội ,2005 Nhu cầu giao thông đường Hàng không và cách tiếp cận Hàng hóa (tấn) Hành khách (000) Nhu cầu đi lại trong và ngoài nước trước đây, hiện nay và trong tương lai được minh họa trong hình 2.2.8. Hình vẽ cũng xác định nhu cầu dự báo năm 2020 do VITRASS xây dựng. Tổng nhu cầu đi lại năm 2004 là khoảng 3 triệu lượt hành khách. Con số này sẽ tăng lên 8%/năm tương ứng với 6 triệu lượt hành khách trong nước và 4 triệu lượt hành khách quốc tế vào năm 2020. Các dự báo trên dựa vào triển vọng kinh tế của Việt Nam và phù hợp với dự báo cho vùng Châu Á – dự báo có cao hơn so với tỷ lệ tăng trưởng giao thông và hàng không ở các nước Châu Âu. Tăng trưởng hành hóa bằng vận tải hàng không có xu hướng tăng tương tự. 7000 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0 90.000 75.000 60.000 40.000 30.000 15.000 0 Khách quốc tế Hàng quốc tế Khách trong nước Hàng trong nước Năm 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 2020 Hình 2.2.6 Nhu cầu giao thông đường không qua sân bay Nội Bài Nguồn : Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam ( 1996-2004 ) và VITRANSS ước tính 2010-2020 Khác 3% Xe con 22% Xe máy 1% Taxi 42% Xe bus công cộng 18% Xe bus tư nhân 14% Hình 2.2.7 Tiếp cận sân bay Nội Bài qua các phương thức giao thông, 2005 Nguồn : Đoàn nghiên cứu Haidep 2.2.2 Hiện trạng phương tiện tham gia giao thông Tính đến tháng 12/2006 Hà Nội có 172.444 ô tô các loại, với tốc độ tăng trưởng từ 12- 15% năm. Ngoài ra, thành phố còn có 1.687.504 xe máy, với mức tăng là 15%/năm, xe đạp có hơn 1 triệu chiếc, hiện không tăng, có xu hướng bão hòa và có khoảng 300 xe xích lô phục vụ khách du lịch (trước quyết định 240/QĐ- UB khoảng 6.000 xe). Số lượng phương tiện đường bộ của Hà Nội trong những năm qua được thống kê trong bảng (2.2.5). Bảng 2.2.5 Số lượng phương tiện đường bộ giai đoạn 2000 – 2006. Năm Số xe máy Số ô tô con (< 9 chỗ) Xe khách (>12 chỗ) Xe tải 2000 785.969 20.840 5052 18257 2001 951.083 22.184 6643 18311 2002 1.112.976 26.213 7652 21465 2003 1.180.151 31.858 8420 22894 2004 1.300.000 44.798 8915 24879 2005 1.530.000 51.173 9601 26508 2006 1.687.504 172.444 Nguồn : Sở Giao thông Công chính Hà Nội, tháng 1/2007 Bảng 2.2.6 Cơ cấu đi lại của Hà Nội TT Loại phương tiện Tỷ lệ đảm nhiệm (%) 1 Đi bộ, xe đạp 13,1 2 Xe máy 60,3 3 Ô tô con 5,8 4 Xe buýt 17,6 5 Phương tiện khác 3,2 Nguồn : Báo cáo của Sở Giao thông công chính Hà Nội, tháng 1/2007 Hình 2.2.8 Cơ cấu phương tiện đi lại Thành phố Hà Nội Nguồn : Báo cáo của Sở giao thông công chính, 1/2007 Đặc điểm sở hữu phương tiện của Hà Nội so với các nước Châu Á là tỷ lệ sở hữu xe máy rất cao. Trên 80% số hộ gia đình có xe máy trong đó có 40% có trên 2 xe máy. Tỷ phần đảm nhận phương thức thay đổi từ 1995 đến 2005. Số lượt đi lại bằng xe máy tăng 6,4 lần; bằng xe con/taxi tăng 30 lần; Xe đạp và đi bộ giảm. Cơ giới hóa sẽ tiếp tục diễn ra mạnh hơn, số xe con phát triển ổn định và sẽ tăng cao hơn khi kinh tế tăng trưởng và thu nhập tăng như các thành phố khác. Như vậy chúng ta cần có kế hoạch để đối phó với tình trạng này. 2.3 Hiện trạng hệ thống vận tải 2.3.1 Vận tải hành hóa Vận tải hàng hoá trong thành phố Hà Nội chủ yếu là vận chuyển đường ngắn, các điểm phát sinh thu hút hàng hoá phân tán, khối lượng vận chuyển nhỏ… Nhìn chung phương tiện vận tải hàng hoá ở thành phố Hà Nội chủ yếu là phương tiện đường bộ, trong đó đặc biệt phải kể đến xe ôtô có trọng tải từ (0,5 T – 2,5T) và taxi tải. Dưới bảng (2.3.1) dưới đây là các loại hàng hoá vận tải chính trên địa bàn Hà Nội Bảng 2.3.1 Các loại hàng hóa vận tải tải chính ở Hà Nội TT Mặt hàng 1999 2005 1000 tấn/ngày % 1000 tấn/ngày % 1 Than đá 34 45 43 17 2 Cát, đá 16 22 113 44 3 Xi - măng 7 10 32 12 4 Hàng chế tạo 5 7 25 10 5 Phân đạm 4 5 5 2 6 Lúa gạo 3 3 15 5 7 Dầu khí 2 3 10 4 8 Sắt thép 2 3 8 3 9 Khác 2 2 7 3 Tổng 75 100 258 100 Nguồn : Cục niên giám thống kê 2.3.2 Vận tải hành khách công cộng Vận tải hành khách công cộng ở Hà Nội hiên nay chủ yếu sử dụng phương thức vận tải là xe buýt, hiện nay Hà Nội có khoảng 60 tuyến buýt nội đô và 7 tuyến buýt kế cận. Bên cạnh đó còn có các hình thức khác tham gia là taxi và xe ôm nhưng nó vẫn không đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân và thương xuyên xảy ra tình trạng quá tải. Hàng năm thành phố Hà Nội có khoảng gần 1.100 triệu lượt đi lại. Lưu lượng giao thông tại 1 số mặt cắt thường gây ắc tắc giao thông là rất cao, ví dụ tại đường Giải Phóng là 17.000 lượt người/hướng/giờ cao điểm/2 làn xe… Riêng tổng công ty vận tải Hà Nội, năm 2006 vận tải hành khách công cộng đã vận chuyển được trên 305 triệu lượt hành khách. Riêng xe buýt nội đô vận chuyển được 297,7 triệu khách, chiếm 94% sản lượng của toàn Thành phố, trong đó 44 tuyến đặt hàng đạt 286,6 triệu lượt khách, bằng 101,9% so với kế hoạch đặt ra. Hình 2.3.1 Sản lượng VTHKCC Hà Nội qua các năm Nguồn : Trung tâm Quản lý & Điều hành GTĐT 2.3.3 Một số loại hình VTHKCC bổ sung khác. Taxi Hệ thống taxi hiện đại xuất hiện tại Hà Nội khoảng năm 1994. Trước tiên dịch vụ được một công ty taxi cung cấp bằng hình thức nhận yêu cầu qua điện thoại và toàn hệ thống được theo dõi bằng trung tâm điều khiển radio. Hệ thống mới này rất thành công và ngay sau đó có nhiều công ty cạnh tranh xuất hiện trên thị trường. Hiện nay, Hà Nội có hệ thống taxi rộng khắp và hoạt động hiệu quả. Kết quả điều tra phỏng vấn hộ gia đình 2005 của HAIDEP cho thấy mỗi ngày ở Hà Nội có đến 57000 chuyến taxi. Qua đó ta có thể tính doanh thu hàng ngày trong lĩnh vực này dao động từ 1 đến 2 tỷ. Tuy giá taxi tại Hà Nội thấp hơn chuẩn quốc tế nhưng rất khó để biến taxi thành một hình thức đi lại thay thế cho xe bus (một hoặc hai chuyến taxi có thể có giá bằng vé xe bus một tháng của sinh viên). Taxi sẽ vẫn tồn tại ở Hà Nội cũng như các thành phố hiện đại khác. Hệ thống taxi sẽ phát triển cùng với các tuyến thương mại. Nhà nước không nên can thiệp nhiều vào hoạt động khai thác taxi ngoại trừ các quy định chung về an toàn, thủ tục đăng kí và kiểm định hệ thống tính phí trên xe. Xe ôm Xe ôm xuất hiện lần đầu tiên tại Hà Nội từ khoảng những năm 1990 do sự sụp đổ của hệ thống vận tải hành khách công cộng và sự bùng nổ lượng xe máy. Rất khó xác định chính xác lượng xe ôm đang hoạt động tại Hà Nội vì đây không phải là nghề chính thức mà chỉ là một cách kiếm thêm thu nhập. Hiện nay, xe ôm đóng vai trò là phương tiện thay thế với chi phí thấp hơn taxi và có chức năng gom khách đợi tại các điểm dừng xe bus. Trên thực tế, xe ôm phát huy hiệu quả tại những khu vực còn hạn chế về tiếp cận đường giao thông. Có thể trong tương lai, dịch vụ này sẽ ít có tác động đến hệ thống giao thông công cộng hơn. Xích lô Xích lô là loại phương tiện giao thông công cộng cổ xưa nhất còn tồn tại ở Hà Nội. Ngày nay, số lượng xích lô đã giảm mạnh do bị cạnh tranh bởi xe bus và xe ôm. Trong tương lai, xích lô chỉ còn vai trò phục vụ hoạt động du lịch. 2.3.4 Vận tải cá nhân Nội thành Hà Nội có mật độ dân cư tập trung cao, bình quân là 26.554 người/km2. Mật độ mạng lưới đường thấp, lại không đồng đều, bởi vậy công suất luồng hành khách tập trung lớn, dẫn đến ùn tắc về giao thông trên đường. Nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng ùn tắc như hiện nay là do sự bùng nổ phương tiện giao thông cá nhân. Thành phố Hà Nội đến cuối năm 2005 có khoảng: 51.173 xe ô tô con các loại, trên 1.530.000 xe máy; 300 xe xích lô; một triệu xe đạp. Đến cuối năm 2006 Hà Nội đã có khoảng 172.000 ô tô các loại, 1,7 triệu xe máy và 1 triệu xe đạp. Mặt khác nhu cầu sử dụng phương tiện cá nhân của người dân ngày càng tăng. Theo dự báo, trong thời gian tới, ô tô sẽ tăng từ 10 – 15%/năm, xe máy 20 – 25%/năm, riêng xe đạp đã bão hoà và đang có xu hướng giảm dần. Như vậy nhu cầu đi lại của thành phố chủ yếu được thực hiện bằng phương tiện cá nhân. 2.4 Hiện trạng giao thông tĩnh Hà Nội 2.4.1 Hệ thống bến xe Bảng 2.4.1 Hệ thống bến xe và qui mô của bến tại Hà Nội Tên bến Qui mô, năng lực Chức năng, dịch vụ Diện tích (m2) Năng lực thông qua (xe/ngày) Tổng lượt xe ra vào (xe/ngày) Tổng lượt HK/ngày Loại xe ( chỗ ) Loại tuyến Tuyến xe Thời gian (h) Giáp Bát 36.600 1.200 900 14.500 16 - 45 Liên tỉnh 120 3 – 21 Mỹ Đình 19.500 850 300 3.000 16 - 45 Liên tỉnh 58 3 – 21 Gia Lâm 14.000 575 400 5.500 16 - 45 Liên tỉnh 91 3 – 21 Lương Yên 10.000 300 250 3.000 29 – 45 Liên tỉnh 37 4h50 - 21 Nước Ngấm 8.000 450 250 2.300 16 - 60 Liên tỉnh, quốc tế 45 2 – 22 Thanh Xuân 400 60 50 200 16 - 45 Liên tỉnh 7 3 – 13h30 2.4.2 Hệ thống bãi đỗ và điểm đỗ Tính đến hết năm 2005 trên địa bàn thành phố Hà Nội có 157 điểm đỗ xe công cộng. Trong đó Công ty khai thác điểm đỗ xe Hà Nội quản lý 146 điểm đỗ xe ôtô với tổng diện tích 278.250 m2, với công suất đỗ được 7.681 xe ôtô. Các bến xe chủ yếu là các bãi nhỏ và thiếu điều kiện cơ sở vật chất, chưa đáp ứng được nhu cầu. Phần lớn diện tích các bãi đỗ xe này là tận dụng vỉa hè, lòng đường còn lại có 8 điểm mới được quy hoạch và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn như: Bến xe Ngọc Khánh, điểm đỗ xe Đền Lừ, Dịch Vọng và 08 bến đỗ xe với tổng diện tích 185.250 m2, sức chứa: 2830 xe ôtô các loại và ngoài ra có 139 điểm đỗ xe trên hè đường phố và đất lưu không – diện tích 93.360 m2, sức chứa 4.851 xe ôtô. Với tổng diện tích các bến, điểm đỗ xe công cộng trên (~ 27,8 ha) mới chỉ đạt 0,45 quỹ đất xây dựng đô thị cho giao thông tĩnh (~5800 ha) và chỉ đáp ứng được từ 25-30% số lượng xe đang hoạt động trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Mặt khác mạng lưới các bến điểm đỗ xe phân bố chưa hợp lý: Khu vực có nhu cầu đỗ xe cao thì diện tích đỗ xe lại thấp và ngược lại. Ví dụ: Quận Hoàn Kiếm và Hai Bà Trưng có nhu cầu đỗ xe lớn – mật độ phương tiện giao thông chiếm 60% toàn thành phố thì diện tích đỗ xe lại rất thấp (Quận Hoàn Kiếm diện tích đỗ xe chiếm 8%, Quận Hai Bà Trưng là 14%), trong khi đó khu vực ngoại thành có các bến đỗ diện tích lớn như Mỹ Đình, Hải Bối... thì chưa có nhiều xe vào đỗ. Khu vực nội thành Hà Nội không còn đất để xây dựng bến đỗ xe. Ngoài hệ thống điểm đỗ xe công cộng hiện có, do Thành phố chưa đủ diện tích đỗ xe do vậy, trong thực tế đã phát sinh khoảng 150 điểm trông giữa xe của các tổ chức cá nhân tận dụng khai thác trên các diện tích đất lưu không, sân trường, bệnh viện, trụ sở, kho tàng ... để trông giữ xe tự phát nhưng thiếu sự kiểm soát của Nhà nước đã dẫn đến tình trạng mất trật tự trị an xã hội, gây ách tắc giao thông. Bảng 2.4.2 Hiện trạng các điểm, bãi đỗ trong địa bàn Hà Nội, 2005 TT Quận (Huyện) Số bến, điểm Tổng DT (m2) Sức chứa (xe) Diện tích đỗ trên (m2) Tên bến Hè, đường Bến đỗ XD theo quy Hoạch 1 Hoàn Kiếm 63 21.190 1.513 21.190 2 Hai Bà Trưng 27 15.038 1.034 15.038 0 3 Ba Đình 26 39.848 1.215 23.173 16.657 Ngọc Khánh 4 Đống Đa 11 8.416 385 8.416 5 Tây Hồ 2 320 28 320 6 Hoàng Mai 2 26.717 400 4800 21.917 Kim Ngưu 7 Cầu Giấy 11 41.148 1.236 20.248 20.900 DV, NTL 8 Long Biên 1 12.993 180 12.993 Gia Thuỵ 9 Từ Liêm 2 93.000 1530 93.000 MĐ 1+2 10 Đông Anh 1 20.000 160 20.000 Hải Bối Tổng 146 27.610 7681 93.185 185.425 7 Nguồn : Công ty khai thác điểm đỗ Hà Nội, 2005 Hà Nội hiện nay, trên các đường phố, chỗ nào có thể đậu xe đều đã sử dụng hết công suất. Diện tích đất không còn, chính quyền thành phố tính đế việc đào sâu vào lòng thành phố, hay tận dụng diện tích trên không để làm bãi đỗ. Khu vực nội thành chật hẹp đang có giải pháp xây dựng bãi đỗ xe cao tầng và bãi đỗ xe ngầm. Ngày 15/2/2006, Hà Nội đã khởi công bãi đỗ xe công suất lớn, công nghệ cao nằm trong khu Trung tâm thương mại Hoàng Cầu, Đống Đa. Bãi đỗ xe sử dụng công nghệ thang nâng hiện đại, lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Loại thang nâng này có thể đưa ô tô, xe máy các loại lên các tầng giữ xe trên cao. Bãi đỗ xe cao tầng có thể chứa 100 ô tô, trong khi đó hai tầng ngầm có thể chứa tới 200 xe khác. Riêng bãi xe ngoài trời có thể chứa 500 xe. Theo công ty cổ phần Tân Hoàng Cầu, tổng số vốn đầu tư cho dự án này là 240 tỷ đồng. Công trình sẽ được đưa vào sử dụng đầu năm 2008. Hình 2.4.1 Hiện trạng điểm đỗ trên địa bàn thành phố Hà Nội Nguồn : Công ty khai thác điểm đỗ Hà Nội Ghi chú Khu vực có mật độ bãi đỗ cao Khu vực có mật độ bãi đỗ trung bình Khu vực trắng bãi đỗ 2.4.3 Hiện trạng về quản lý điều hành các bến, bãi đỗ xe hiện nay. Về khai thác vận hành. -Việc triển khai thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo các quy chế, quy định của Nhà nước chưa triệt để. -Do quy mô nhỏ lẻ, phân tán dẫn đến hiệu quả khai thác không cao. -Chưa tạo ra sự phối hợp giữa hệ thống mạng lưới giao thông và hệ thống giao thông tĩnh và hệ thống vận tải. Thực trạng tổ chức quản lý. Mô hình tổ chức quản lý các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao thông tĩnh được trình bày trong hình 2.5.2 Tổng công ty Vận tải Hà Nội Công ty quản lý bến xe Công ty khai thác điểm đỗ Đơn vị trực thuộc Đơn vị trực thuộc Đơn vị trực thuộc Đơn vị trực thuộc Đơn vị trực thuộc Đơn vị trực thuộc UBND thành phố Hà Nội Sở GTCC Thành phố HN Hình 2.4.2 Mô hình tổ chức quản lý điểm, bến, bãi đỗ xe hiện nay 2.4.4 Đánh giá hiện trạng mạng lưới điểm, bãi đỗ xe trên thành phố Hà Nội hiện nay. a) Về quỹ đất Toàn bộ quỹ đất sử dụng khai thác, kinh doanh làm nơi đỗ xe công cộng rất thấp, mới chỉ đạt khoảng 0.45% so với đất xây dựng đô thị. Theo kinh nghiệm của các nước đang phát triển và các nước trong khu vực, tỷ lệ đất đô thị dành cho nhu cầu đỗ xe trong khoảng 6-7% tuỳ theo mức độ cơ giới hoá và sở hữu phương tiện giao thông cá nhân. Như vậy, so với tiêu chuẩn này thì tỷ lệ quỹ đất dành cho phát triển giao thông tĩnh của thành phố Hà Nội còn quá thấp. Theo tính toán của Sở Giao thông công chính thì toàn bộ diện tích trên mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu của điểm đỗ, cho khoảng 150 ngàn xe ô tô ở Hà Nội, chưa kể đến lượng ô tô các tỉnh khác đến và đi hàng ngày. Hệ thống điểm đỗ dành cho xe nội đô thuộc ban quản lý hè phố có 48 vị trí với tổng diện tích là 9.341m2 nhưng chưa được hoàn thiện thường là tận dụng lòng đường làm điểm đầu cuối, ngoài ra là chung với các bến xe khách. Hà Nội mới có một số điểm đỗ dành riêng cho xe buýt công cộng như: Nam Thăng Long, Kim Mã, Thanh Xuân. Các điểm dừng đỗ lớn khác như: Gia Lâm, Giáp Bát, Hà Đông, Ngọc Khánh, Mỹ Đình... Hiện nay chưa có một đơn vị cụ thể quản lý quỹ đất đỗ xe dự phòng. b) Về số lượng các điểm và bãi đỗ -Thiếu nhiều các điểm và bãi đỗ xe chính thức: có vị trí và khuôn viên xác định, có đủ diện tích và các công trình phụ trợ. Ngoài hệ thống điểm đỗ xe công cộng hiện có, do Thành phố chưa đủ diện tích đỗ xe do vậy, trong thực tế đã phát sinh khoảng 150 điểm trông giữa xe của các tổ chức cá nhân tận dụng khai thác trên các diện tích đất lưu không, sân trường, bệnh viện, trụ sở, kho tàng... để trông giữ xe tự phát nhưng thiếu sự kiểm soát của Nhà nước đã dẫn đến tình trạng mất trật tự trị an xã hội, gây ách tắc giao thông. -Quản lý Nhà nước về các điểm và bãi đỗ xe hạn chế. Các điểm không chính thức, tự phát chiếm tỷ trọng cao, hệ thống điểm đỗ và bãi đỗ xe cho các loại xe lớn (xe tải, xe du lịch) thiếu rất nghiêm trọng, hầu hết các điểm đỗ hiện nay chỉ phù hợp với xe con và xe loại nhỏ. c) Về bố trí mạng lưới các điểm, bãi đỗ xe công cộng -Mạng lưới các bãi, điểm đỗ xe không hợp lý về mật độ và khoảng cách. Quá trình xây dựng luôn chạy theo nhu cầu, ngay cả trong việc xác định vị trí và quy mô quỹ đất. Một thực tế mà ai cũng nhìn thấy là bãi đỗ xe của Hà Nội vừa thiếu, vừa phân bố không hợp lý, khu vực có nhu cầu đỗ xe cao thì diện tích đỗ xe rất thấp và ngược lại. Một số quận như Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng mật độ phương tiện giao thông chiếm 60% toàn thành phố nhưng diện tích đỗ xe ở Hoàn Kiếm mới chiếm 9%, ở Hai Bà Trưng là 19%, trong khi những bãi đỗ xe lớn như Mỹ Đình lại chỉ hoạt động hết công suất khi có những sự kiện thể thao lớn. Trong 4 quận nội thành cũ, dân cư tập trung đông, mới chỉ có hai bến đỗ tĩnh là Ngọc Khánh (Ba Đình) và Đền Lừ (Hai Bà Trưng). -Hệ thống các bãi và điểm đỗ khu vực ngoại vi được quy hoạch và xây dựng gắn kết với tổ chức giao thông đô thị hầu như chưa có. Đây là hạn chế lớn cho công tác phân phổi tải, tổ chức giao thông theo không gian và thời gian. d) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các điểm, bãi đỗ xe -Các hạng mục tối thiểu được xây dựng song đang bị xuống cấp. -Các biện pháp tổ chức giao thông bên ngoài bãi đỗ xe chưa được thực hiện tốt. Trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông, ách tắc và ùn tắc giao thông trong khu vực bãi chưa hiệu quả. -Hiện nay hạ tầng kỹ thuật của các bãi đỗ xe trên địa bàn Hà Nội còn hạn chế về hạng mục công trình. Các công trình hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và tiện nghi cho khách hàng hầu như không có, như là bưu điện, dịch vụ y tế, thông tin… e) Các tác động môi trường của các điểm, bến bãi đỗ xe -Ô nhiễm khí thải và tiếng ồn: Khí thải của phương tiện giao thông tại điểm đỗ xe, bãi đỗ xe có nồng độ cao tương đương như tại các nút trong giờ cao điểm, có nghĩa là mức độ ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,4 - 1,5 lần, bụi vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 - 3 lần. Tiếng ồn vượt giá trị cho phép từ 5 -10 dBA. -Môi trường nước: Là nơi tập trung lớn hành khách và hàng hoá kéo theo nguồn rác thải lớn, đặc biệt là tại các bến xe tải gắn kết với hệ thống chợ với loại hàng hoá có tỷ trọng phế thải cao như hoa quả, rau, lương thực, thực phẩm…. Tỷ trọng rác thải hữu cơ cao, công tác thu gom chậm, tồn đọng sẽ gây mùi uế tạp và lây truyền dịch bệnh. -Môi trường xã hội: Từ xưa tới nay, các bến bãi đỗ xe và điểm đỗ xe luôn có những vấn đề xã hội. Những năm gần đây các đơn vị quản lý, chính quyền địa phương và thành phố đã đạt được kết quả to lớn trong việc lập lại an ninh trật tự, song vẫn chưa giải quyết được triệt để. f) Về tổ chức quản lý Hệ thống các điểm, bến bãi đỗ xe chưa được quản lý thống nhất. Hiện có nhiều đơn vị và cả tư nhân tham gia trong lĩnh vực kinh doanh các điểm, bãi đỗ xe. Quản lý nhà nước lại rất hạn chế, chỉ kiểm soát được từ 40-50% trong vận tải hành khách, 20% trong vận tải hàng hoá và 15% trong cung ứng dịch vụ đỗ. Nhiều dự án xây dựng bến bãi đỗ xe hiện đại vẫn còn bỏ ngỏ. Cho đến nay, ngoại trừ bãi đỗ xe ngầm và cao tầng Hoàng Cầu vừa được khởi công, các dự án được đánh giá là hiện đại, lớn như bãi đỗ xe ngầm dưới mặt phố Hàng Khoai, bãi đỗ ngầm ở vườn hoa Chí Linh… vẫn chỉ là dự án. 2.5 Xác định nhu cầu giao thông tĩnh quận Cầu Giấy 2.5.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội quận Cầu Giấy a) Điều kiện tự nhiên Quận Cầu Giấy ở phía tây thành phố Hà Nội. Phía Bắc giáp với quận Tây Hồ và huyện Từ Liêm, phía Đông giáp với quận Đống Đa và Ba Đình, phía Nam giáp quận Thanh Xuân, phía Tây giáp huyện Từ Liêm. Diện tích 12km2, gồm 7 phường ( Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Quan Hoa, Mai Dịch, Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa ). Dân số 157.500 người ( năm 2003 ). Địa hình đồng bằng. Trồng lúa, rau xanh, cây ăn quả. Công nghệ cơ khí sửa chữa, lắp ráp, xây dựng, điện cơ, may mặc. b) Kinh tế - xã hội. - Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm giai đoạn 2001 – 2010 : 12,5 – 13,5 %/năm, trong đó giai đoạn 2001 – 2005 là 12 – 13%/năm và giai đoạn 2006 – 2010 là 13 – 14%/năm. - Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn : + Năm 2005 : Công nghiệp mở rộng chiếm 60,60%; dịch vụ 38,80%, nông nghiệp 0,60%. + Năm 2010 : Mục tiêu đặt ra : Công nghiệp mở rộng chiếm 57,60%, Dịch vụ 42,00%, Nông nghiệp 0,40% Thu nhập bình quân đầu người của Quận năm 2010 cao hơn bình quân chung của thành phố từ 1,2 – 1,3 lần. - Giá trị tăng ngành dịch vụ : 20 – 22% - Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh tăng : 18 – 20% - Thu ngân sách : tăng 3 – 5% - Tạo việc làm mới : 4600 lao động - Giảm hộ nghèo : trên 70 hộ, trong đó xóa hết hộ nghèo thuộc gia đình chính sách theo chuẩn mới. - Tỷ lệ gia đình đạt “ gia đình văn hóa “ : 82% tổng số hộ gia đình - Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia : 2 trường - Mức giảm tỷ suất sinh so với năm 2008 : 0,05% - Mức giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 so với năm 2008 : 0,02% - Tỷ lệ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi : 8,3% - Cai nghiện bắt buộc 80 người - Tỷ lệ người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên : 33% - Tỷ lệ công trình xây dựng có phép theo phân cấp : 90% c) Hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu sử dụng đất trong tương lai Hiện trạng sử dụng đất của quận Cầu Giấy năm 2005 Bảng 2.5.1 Cơ cấu sử dụng đất quận Cầu Giấy năm 2005 Mục đích / Quận Nông thông Dân cư Thương mại Cơ quan Công nghiệp Công trình đô thị Công viên Môi trường khác Tổng ( % ) Cầu Giấy 16,8 44,8 1,8 11,0 13,5 0,9 1,6 1,4 8,2 100 Nguồn : Đoàn nghiên cứu Haidep Cơ cấu dụng đất trong tương lai Hình 2.5.1 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận Cầu Giấy Nguồn : Quy hoạch tổng thể Quận Cầu Giấy đến năm 2020 Bảng 2.5.2 Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất TT Loại đất Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) Chỉ tiêu (m2/người) Ghi chú a-Đất dân dụng 182,50 19,70 12,38 1 Giao thông 91,69 9,90 6,22 2 Công cộng cấp quận và thành phố ( có bệnh viện ) 9,90 1,07 0,67 Không tính bệnh viện chuyên ngành 3 Trường THPT 17,25 1,86 1,17 4 Cây xanh thành phố 625,57 67,48 42,40 5 Khu ở 625,23 100,00 62,84 Tổng cộng 926,57 b-Đất dân dụng khác 6 Bệnh viện chuyên ngành 5,58 7 Cơ quan đào tạo 165,06 c-Đất ngoài dân dụng 8 Xí nghiệp kho tàng 30,94 9 Đặc biệt 35,68 10 Mương và hành lang cách ly 23,66 11 Sông Tô Lịch và cây xanh ven sông 12,44 12 Di tích lịch sử văn hóa 10,04 Tổng cộng 1210,07 Ghi chú : Chỉ tiêu bình quân đất dân dụng : 62,84 m2/người Chỉ tiêu bình quân đất trên toàn quận : 82,07 m2/người Bảng 2.5.3 Bảng tổng hợp sử dụng đất khu ở TT Loại đất Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) Chỉ tiêu (m2/người) Ghi chú 1 Giao thông 76,06 12,17 5,16 Gồm cả giao thông tĩnh 2 Công trình công c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxchuong 2.docx
  • docxchuong 3.docx
  • docxchuong1.docx
  • docket luan - kien nghi.doc
  • docmo dau.doc
  • docmuc luc.doc