Đồ án Quy hoạch sử dụng đất của phường Tiên Cát

Trên địa bàn phường Tiên Cát với các quầy hàng đủ hình thức kinh doanh nằm rải rác khắp các khu dân cư đáp ứng nhu cầu cần thiết của người dân.

Trong phường những Trung tâm tin học, dạy nghề. . . tạo điều kiện học tập, tạo nghề cho lớp thanh niên chưa có việc công ăn việc làm để giảm bớt tệ nạn xã hội, vài năm sau sẽ đem lại thu nhập cho bản thân và gia đình.

Nhìn chung cơ sở vật chất kĩ thuật khá đầy đủ, nhưng cần mở rộng và phát triển chiều sâu hơn nữa. Đặc biệt là khu vui chơi giải trí nhăm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân đồng thời đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho một số người tham gia vào hoạt động dịch vụ. Đặc biệt cần chú ý đến hệ thống cây xanh, đảm bảo đúng tiêu chuẩn của đô thị loại II.

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2767 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quy hoạch sử dụng đất của phường Tiên Cát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thửa, trong khi nhà đầu tư mỏi mắt chò gia đất. Tình trạng treo này làm chậm chễ tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Thứ ba: Đất đã giao không đầu tư gì hoặc đầu tư một ít thì bỏ gây lãng phí. Nhà nước đã đưa ra các biện pháp để khắc phục quy hoạch treo như sau: -Theo nghị nghị định 181/2004/NĐ-CP-29-10-2004 những quy hoạch hết thời hạn mà không thực hiện thì chủ yếu phải hủy bỏ, trừ 2 trường hợp được gia hạn quy hoạch tiếp theo: + Những dự án đầu tư theo ngân sách , Nhà nước khẳng định tiếp tục thực hiện vì đó là dự án đặc biệt ,quan trọng nhưng chưa bố trí được kinh phí. + Dự án của các thành phần kinh tế khác mà vào năm cuối cùng của kì quy hoạch đó thì tìm được nhà đầu tu có năng lực thực sự để thực hiện dự án. -Theo Luật đất đai 2003 :Tại khoản 2 điều 38 của luật đất đai quy định : Cứ 12 tháng sau khi bàn giao mặt bằng mà nhà đầu tư chưa đưa đất vào sử dụng hoặc sau 24 tháng mà tiến độ sử dụng đâ6s chậm hơn tiến độ phê duyệt thì dự án đó phải bị thu hồi , trừ trường hợp UBND Tỉnh cho phép ra hạn. Nhưng trong thực tế hiện tượng quy hoạch treo nẫn còn tồn tại rất nhiều do những biện pháp mà nhà nước đưa ra vẫn còn chưa chặt chẽ và việc thực hiện chưa được đầy đủ. 2.5 Tình hình công tác quy hoạch sử dụng đất ở địa phương Quy hoạch sử dụng đất của phường tiên Cát đã tận dụng được điều kiện thuận lợi của phường là ở trung tâm của thành phố Việt trì, là đầu mối giao thông của nhiều tuyến đường trong và ngoài tỉnh , thiết kế được cơ sở hạ tầng khá đầy đủ làm chop kinh tế xã hội phát triển , đa dạng các ngành đặc biệt là công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ làm cho đời sống củangười dân trong vùng có sự phát triển nhanh chóng. Bên cạnh đó quy hoạch sử dụng đất của phường còn nhiều tồn tại. Đó là việc quy hoạch đô thị , việc quy hoạch đường đi giữa các khu dân cư còn chưa đầy đủ, chưa hợp lý, do địa hình của phường không bằng phẳng , chênh cao tương đối lớn( chênh cao giữa vị trí cao nhất và thấp nhất khoảng 21,5m) nông nghiệp đặc biệt là đất nông nghiệp . Đặc biệt là đất nông nghiệp chủ yếu ở vùng chiêm chũng năng xuất lúa và hoa màu chưa cao. Công tác quản lý vảư dụng đất còn nhiều vi phạm. Phần III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU 3.1 Nội dung 3.1.1.Nghiên cứu đánh giá điều kịên tự nhiên, kinh kế xã hội a) Điều kịên tự nhiên Mô tả vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thời tiết, thảm thực vật tự nhiên, và đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên với sản xuất và đời sống b) Kinh tế - xã hội - Phân tích sự phát triển kinh tế của các ngành trên địa bàn xã thông qua các chỉ tiêu kinh tế. - Phân tích các vấn đề liên quan đến dân số, giáo dục , y tế, văn hóa, thể thao. Từ đó đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội và xem xét những áp lực với việc sử dụng đất. 3.1.2. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai - Hiện trạng và sự phân bố các loại đất + Đất nông nghịêp + Đất chuyên dùng + Đất ở + Đất chưa sử dụng - Tìm ra nguyên nhân và xu thế gây lên biến động đất đai trong quá khứ 3.1.43. Xây dựng phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phương hướng sử dụng đất a) Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất - Quy hoạch sử dụng đất đất phi nông nghiệp + Quy hoạch sử dụng đất ở + Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng - Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp - Khai thác, quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng b) Xây dựng kế hoạch sử dụng đất c) Đánh giá hiệu quả phương án quy hoạch So sánh các chỉ tiêu trước và sau quy hoạch d) Các giải pháp và biện pháp quy hoạch 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp minh họa trên bản đồ Đây là phương pháp đặc thù của công tác quy hoạch sử dụng đất. Mọi thông tin cần thiết được biểu diễn trên bản đồ hiện trạng có tỉ lệ thích hợp, tạo thành tập bản đồ gồm bản đồ hịên trạng, bản đồ quy hoạch...Sử dụng công nghệ thành lập bản đồ số bằng phần mềm Microstation. Ưu điểm: phương pháp này dùng để thể hiện hiện trạng của một vùng lãnh thổ trên bản đồ, thể hiện phương án quy hoạch của xã đó trên bản đồ. Nhược điểm: Bản đồ khó thành lập vì phải có trình độ chuyên môn. 3.2.2.Phương pháp thống kê Mục đích của việc sử dụng phương pháp thống kê là nhằm phân nhóm toàn bộ đối tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa các yếu tố. Sử dụng phương pháp này để: - Nghiên cứu tình hình sử dụng đất: cơ cấu đất, các đặc tính về lượng và chất. - Phân tích,đánh giá về dịên tích, vị trí và khoảng cách * Ưu điểm: Dễ tiến hành, ít tốn kém. * Nhược điểm: Do số đối tượng nghiên cứu lớn nên kết quả thu được đôi khi không phản ánh đúng bản chất, nguồn gốc của các sự kiện và hiện tượng 3.2.3. Phương pháp dự báo Dựa vào việc ứng dụng chuỗi biến động, phép ngoại suy toán học, phương pháp chuyên gia để đưa ra các dự báo trong tương lai về năng suất cây trồng, năng suất gia súc, khả năng phát triển các ngành, dự báo dân số, lao động *Ưu điểm: Phương pháp này là cơ sở để thiết kế phương án quy hoạch. * Nhược điểm: Người dự báo phải có trình độ qua đào tạo chuyên môn Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Tiên Cát là một phường nằm ở trung tâm thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ có tổng diện tích tự nhiên 354,70 ha với các hướng giáp ranh như sau: Phía đông giáp phường Thọ Sơn Phía Tây giáp phường Gia Cẩm, xã Minh Nông Phía nam giáp sông Hồng, tỉnh Hà Tây Phía bắc giáp phường Tân Dân, xã Trương Vương Tiên Cát có hai tuyến đường giao thông cực kỳ quan trọng là đại lộ Hùng Vương và đường quốcc lộ 2 theo ven sông hồng , các tuyến đường Âu Cơ, dường Tiên Sơn, đường Đoàn Kết, đường vành đai khu du lịch Văn Lang, hệ thống đường bê tông xi măng nối liền các khu dân cư, liên khu. Ngoai ra Tiên Cát còn tiếp giáp các trục đường chính như đường Trần Phú, đường Nguyễn Tất Thành , đường hai bà Trưng chạy bao quoanh phường Tiên Cát . Với vị trs này , Tiên Cát rất thuận lợi cho việc phát triển đa dạng kinh tế trong đó đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ. 4.1.1.2 Địa hình Địa hình của phường Tiên Cát mạnh những đặc trưng của thành phố Việt Trì với địa hình đồi dốc. Độ dốc trung bình từ 8-150 .Chênh cao giữa vị trí cao nhất và vị trí thâp nhất là 21.5m. Với địa hình này phần nào gây khó khăn cho việc đi lại giữa các khu dân cư. 4.1.1.3 Khí hậu Phường Tiên Cát nằm trong vùng trung du Bắc bộ, do vậy khí hậu mang đặc trưng của vùng này. Đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.Nhệt độ trung bình hàng năm là 250C, cao nhất là 390C và thấp nhất la 80C. Nhiệt độ lên cao nhất vào tháng 6, tháng 7 và tháng 8 hàng năm. Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, tháng 2 và tháng 3. Với đặc điểm này thuận lợi cho nhiều loại cây trồng sinh trưởng và phat triển tạo khả năng gieo trồng nhiều vụ trong năm đặc biệt là cây vụ đông trồng được nhiều loại cây rau màu có giá trị kinh tế cao. Song sự thất thường của khí hậu thời tiết nhiệt đới gió mùa , có năm rét sớm , năm rét muộn, năm mưa nhiều năm khô hạn có ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và dân sinh. 4.1.1.4 Thổ nhưỡng Phần lớn diện tích đất đai của phường Tiên Cát gồm hai loại đất chính: đất gò đồi và đất phù sa. - Đất gò đồi nằm rải rác, hình thành từ lâu đời, đến nay bị Feralit hóa, độ phì thấp. - Đất phù sa: gồm hai loại đất là đất phù sa trong đê đã canh tác lâu đời và đất phù sa ngoài đê được bồi đắp hàng năm vào mùa mưa lũ. 4.1.1.5 Thủy văn Nước cho sản xuất bơm từ các hồ , đầm lớn, hệ thống kênh mương, ao, hồ, công viên Văn Lang trong quần thể di tích đền Hùng là 42.5 ha. Nước cho sinh hoạt được cung cấp từ 2 nguồn : -Hệ thống nước máy trong thành phố - Hệ thống giếng khơi và giếng khoan, hệ thống này chiếm <= 10%. Tóm lại điều diện tự nhiên của vùng rất thuận lợi cho vùng phat triển các ngành kinh tế dặc biệt là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nhưng lại có nhưng lại gây một số khó khăn cho đời sống của người dân do dịa hình và khí hậu. 4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội: 4.1.2.1 Đặc điểm dân số và lao động: Tình hình biến động dân số của phường trong những năm qua được thể hiện trong bảng 1. Bảng 1: Tình hình biến động dân số của phường từ năm 2003-2007 Chỉ tiêu Đvt Biến động qua các năm 2003 2004 2005 2006 2007 1.Tổng số nhân khẩu - Số sinh trong năm - Số chết trong năm - Số chuyển đi - Số chuyển đến - Khẩu nông nghiệp -Khẩu phi nông nghiệp 2.Tổng số hộ -Hộ nông nghiệp - Hộ phi nông nghiệp - Hộ tập thể 3.Tổng số lao động 4.Số cặp kết hôn 5.Quy mô hộ 6.Tỷ lệ tăng dân số - Tự nhiên - Cơ học 7.Số phụ nữ nhỡ thì Người Người Người Người Người Người Người Hộ Hộ Hộ Hộ Người Cặp Người/hộ % % % Người 15.706 209 62 93 19 2.037 13.672 3.127 596 2.534 7 8.113 78 5,02 0,94 0.47 52 16.092 207 66 292 195 2.070 14.022 3.210 600 2.588 22 8.372 76 5,01 0,88 0,6 47 16.146 200 53 103 398 2.123 14.023 3.254 634 2.597 23 8.212 87 4,96 0,91 1,83 49 16.599 201 48 1.590 15 2.135 14.464 3.348 634 2.689 25 8.400 82 4,96 0,91 -0,49 49 13.462 198 74 290 320 2.350 11.112 3.459 632 2.804 23 5.493 80 3,89 0,92 0,22 51 Phường Tiên Cát nằm ở trung tâm thành phố Việt Trì, có diện tích tự nhiên là 354,70 ha. Tiên Cát là phường phát triển theo hướng đô thị nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh dịch vụ. Tiên Cát là phường đất chật người đông. Mật độ dân số là 3795 người/km2 . Theo thống kê năm 2007 , Tiên Cát có tổng số hộ là 3459 trong đó chủ yếu là hộ phi nông nghiệp 2804 hộ , tỷ lệ sinh 1,47%, tỷ lệ chết 0,57% , tỷ lệ tăng tự nhiên 0,92%, tỷ lệ tăng dân số của phường là 1,14%. Phường Tiên Cát có lực lượng lao động dồi dào 5493 người là điều kiên thuận lợi cho phát triển sản xuất kể cả nông nghiệp và phi nông nghiệp. 4.1.2.2 Tình hình văn hoá xã hội. *Công tác giáo dục UBDN phường luôn quan tâm tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất cho các nhà trường, trong năm 2004 – 2005 đã đầu tư trên 300 triệu đồng cho xây dựng, sửa chữa, mở rộng diện tích cho các nhà trường trong đó có 280 triệu đồng cho trường tiểu học Tiên Cát đền bù 3 hộ với diện tích 1500m2 đất và xây dựng 3 phòng học cao để nhà trường đạt chuẩn quốc gia, 20 triệu đồng cho trường mần non Tiên Cát xây dựng bán trú. Hội đồng giáo dục được kiện toàn, thường xuyên hoạt động, đội ngũ giáo viên có nhiều cố gắng. Vì vậy kết quả đều tăng so với năm trước: - Đối với ngành mần non có 517 cháu đến lớp đạt tỷ lệ huy động 97%, riêng trẻ dưới 5 tuổi đạt 100% các chỉ tiêu đạt được là: + Bé ngoan 92,53%, bé khẻo 87,93% năm 1999 tăng 5,33%. So với năm 1998, 100% cháu 5 tuổi có đủ điều kiện vào lớp 1. - Đối với ngành phổ thông có 22345 em.Kết quả về học lực có 445 học sinh giỏi chiếm 19,42%, học sinh khá giỏi có 1035 em chiếm 46,32%, học sinh trung bình có 695 chiếm 31,1%, còn lại là học sinh kém chiếm 2,5%. Về đạo đức:Xếp loại tốt có 1573 em chiếm , loại khá 616 em chiếm 27,5%, loại trung bình và cần cố gắng có 45 em chiếm 2,5%. Về đội ngũ giáo viên có 179 giáo viên trong đó lao động giỏi và chiến sĩ thi đua có 129, lao động giỏi các cấp có 111 giáo viên. +Trong 5 năm có 3 trường đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất xắc:Trường tiểu học Chính Nghĩa, Trường THCS Tiên Cát, trường mầm non Hoa Mai, trường tiểu học Tiên Cát được bộ giáo dục cấp bằng công nhận trường chuẩn quốc gia từ giai đoạn 1999- 2003. +Tồn tại của công tác giáo dục:Cơ sở vât chất chưa đáp ứng được nhu cầu, giáo cụ trực quan, vườn sinh vật, máy vi tính… con thiếu nhiều, trường màm non Tiên Cát chưa tổ chức tốt được mô hình bán trú, việc bán hang rong quà vặt tại cổng trường chưa được xử lý dứt điểm, công tác xã hội hoá giáo dục hiêu quả còn thấp. *Công tác y tế - Dân số KHHGĐ UBND phường đã chỉ đạo trạm y tế làm tổ công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân, thường xuyên phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra môi trường vệ sinh thực phẩm phòng trừ dịch bệnh, làm tốt công tác tiêm chủng mở rộng và chương trình y tế cộng đồng, vì vậy đã không để xảy ra dịch bệnh. Cán bộ y tế trạm xá phường có một bác sỹ và bốn y sĩ. Năm 2007 đã khám và điều trị cho 1497 lượt người tiêm chủng phòng dịch cho 209 cháu nhỏ đạt tỷ lệ 94,76%. Tuy nhiên công tác y tế còn tồn tại là: Cơ sở vật chất còn thiếu làm việc xuống cấp, chưa hoàn chỉnh đồng bộ dội ngũ cán bộ y tế ít xuống địa bàn dân cư để tuyền vận động giả quyết vệ sinh môi trường. Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình thực hiện khá tốt công tác tuyên truyền vận động sinh đẻ có kế hoạch năm 2007 chỉ có 2 rường hợp sinh con thứ ba. *Công tác văn hoá thông tin thể thao Cuộc vận động xây dựng gia đình văn hoá khu dân cư thực hiện nếp sống văn minh được toàn dân hưởng ứng xây dựng. Gia đình văn hoá chiếm 85,5%, năm 2007 tăng 0.5% so với năm 2006, 15/15 khu dân cư đạt khu phố văn hoá. Hoạt động văn hoá thể thao phát triển khá ở các khu dân cư các đoàn thể nhất là hội người cao tuổi đoàn thanh niên hộ phụ nữ… Đài truyền thanh phủ khắp 15/15 khu dân cư, kịp thời tuyên truyền phổ biến pháp luật và các thông tin các hoạt động về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng đến nhân dân, song việc quản lý loa truyền thanh chưa tốt, việc sửa chữa hỏng hóc chưa kịp thời. Công tác thương binh xã hội được thực hiện tốt chế độ chính sách được đảm bảo đầy đủ kịp thời. Đến tháng 12 năm 2007 đã chi trả 1880 lượt người được hưởng lương và trợ cấp với số tiền 5.157.786.000 đồng, đảm bảo đủ đúng và an toàn. Về đối tượng chính sách toàn phường có 740 người trong đó có 128 người thương binh, gia đình liệt sỹ là 105 hộ, người có công là 6 người, bệnh binh, bệnh nghề nghiệp 36 người, người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc 465 người. Đã cấp và phát tiền cho các đối tượng được hưởng ưu tiên trên là 751224000 đồng. Trong năm xét giảm thuế nhà đất cho các hộ với tổng số tiền là 11287000 đồng. Tổ chức tốt việc thăm hỏi tặng quà. Công tác xoá đói giảm nghèo được thực sự quan tâm. Ban xoá đói giảm nghèo của phường được củng cố kiện toàn lại. trên địa bàn phường còn 2,4% hộ nghèo giảm 2.2% so với năm 2006. Có kết quả trên là do uỷ ban nhân dân phường đã tạo cho các hộ được vay vốn đẻ sản xuất kinh doanh thông qua các dự án vay vốn với lãi xuất vay vốn ngân hàng người nghèo các chương trìn của phụ nữ. Năm 2007 có 485 lượt người được vay vốn với số vay 913 triệu đồng. *Tình hình an ninh, trật tự an toàn , xã hội: Tình hình an ninh, chính trị và an toàn xã hội trong năm 2007 đã được dữ vững và ổn định, không để xảy ra các trong án. Lực lượng công an làm tốt công tác chuyên môn, quản lý tốt hoạt động xuất nhập cảnh, trong năm có 63 trường hợp xuất cảnh. Xảy ra 31 vụ phạm pháp hình sự, giảm 10 vụ so voqí năm 3006. Đề nghị truy tố 31 tên, phạt hành chính 96 trường hợp với số tiền 10,56 triệu đồng. Phòng chống tội phạm tội nhất là các tội phạm ma tuý tốt ở tất cả các tổ dâm phố, cơ quan trường học.15/15 khu dân cư đã xây dựng ban bảo vệ với 96 thành viên hoạt động có hiệu quả. Nhìn chung công tác an ninh năm 2007 được dữ vững ổn định. Song công tác nắm tình hình, nắm và quản lý hộ khẩu còn chưa tốt, tình hình trộm cắp nhỏ, tệ nạn ma tuý và các tệ nạn giảm song chưa nhiều và chưa vững chắc. 4.1.2.3Thực trạng phát triển các ngành kinh tế. Mô hình phát triển của phường mang đặc trưng cho sự phát triển của thành phố là đa dạng hoá nhiều ngành nghề. *Ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp: Trong những năm vừa qua đặc biệt là năm 2003 trở lại đây, được sự quan tâm của cấp đảng uỷ, chính quyền của tỉnh và thành phố, đã tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, tập trung vốn đầu tư đổi mới công nghệ máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng mở rông sản xuất, đầu tu xâyy dựng một số cơ sở sản xuất mới, liên doanh tháo gỡ những khó khăn về vốn, thi trường tiêu thụ cho sản phẩm công nghiệp chủ lực: như bia hơi, gạch lát hoa…Các loai snả phẩm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp cơ bản đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Song nhìn chung các cơ sở công nghiệp nhìn chung vẫn thiếu đồng bộ, thiếu vố lưu động công nghệ lạc hậu, giá thành sản phẩm cao, chưa phát huy được công suất hiệu quả của máy móc thiết bị, hiệu quả sản xuất còn kém. Hiện nay trên địa bàn phường có 6 đơnvị công nghiệp quốc doanh do tỉnh và thành phố quản lý. Các cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh chủ yếu sản xuất với quy mô nhỏ và phân tán, hiệu quả sản xuất chưa cao, chưa khôi phục được các ngành nghề truyền thống. Hiện nay năm 2007 có: Tổng số hộ CN – TTCN là 133 hộ chiếm 3,8% tong số hộ. Tổng số lao dộng CN - TTCN là 266 người chiếm 10,67% tổng số lao động. Doanh thu CN – TTCN đạt được 4153 triệu đồng Bảng 3: Sản phẩm chủ yếu sản xuất của ngành CN – TTCN SST Sản phẩm chủ yếu sản xuất được ĐVT Cả năm 2007 1 Xay sát gạo ngô Tấn 11,2 2 Bún làm từ gạo ướt Tấn 112.2 3 Rượu chưng cất thủ công Lít 4610 4 Đậu phụ Tấn 12,35 5 Mổ lợn Tấn 1298 6 Quần áo may sẵn 1000cái 5,27 7 May bạt, dày dép m2 , đôi 2765,805 8 Phôtô 100000 trang 9,45 9 Gạch ganitô, Gạch lát hoa 1000 viên 21,2 10 Đúc gang Tấn 5,45 11 Khung nhôm cửa kính m2 1830 12 Sản xuất cơ khí, cửu xếp, cửa hoa Tấn 77,2 13 Gường tủ, bàn ghế m2 59,2 14 Bánh làm từ lương thực các loại Tấn 20,9 *Ngành thương mại dịch vụ , du lịch Trong những năm qua thực hiện chính sách đổi mới kinh tế của Đảng, phát triển tự do với sự tham gia cảu nhiều thành phần kinh tế, một số doanh nghiệp nhà nước đã được sắp xếp lại, đầu tư thêm vốn tăng cường liên doanh. Hiện nay trên nay trên địa bàn phường có nhiều doanh nghiệp tư nhân, số hộ sản xuất, kinh doanh , dịch vụ. Hộ tiểu thủ công nghiệp(837 hộ tham gia) -Thương mại trên địa bàn phường cũng khá phát triển đáp ứng được phần lớn nhu cầu giao lưu buôn bán của người dân, như: chợ trung tâm, các quầy hang kinh doanh, công ty Sông Lô… - Dịch vụ + Các loại hình dịch vụ như: vận tải, ăn uống, sửa chữa, du lịch vẫn còn chưa đa dang phát triển kếm hơn so với các đô thị khác. +Du lịch: Hiện tại phường chưa có điểm du lịch thu hút khách du lịch từ bên ngoài nhưng trong tương lai ngàng này cần được ưuan tâm, chú trọng và phát triển vì đây cung là quy hoạch chung của thành phố. Mạng lưới dịch vụ của phường tuy đã đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của người dân nhưng vẫn chưa phát triển mạnh chưa đa dạng các loại hình dịch vụ. *Ngành nông nghiệp Hai ngành chủ đạo của nông nghiệp và chăn nuôi là trồng trọt và chăn nuôi đã được hình thành từ lâu đời, đến nay vẫn là nghề quen thuộc. Tổng giá tri sản xuất đạt được là 550,84 triệu đồng. Là một đô thị nên thu nhập từ ngàng nông nghiểptong tổng thu nhập kinh tế là rất thấp. Nhu cầu cề lương thưch thực phẩm không thể dựa vào ngành nông nghiệp của phường mình. - Ngành trồng trọt: Bảng 4:Diện tích, năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính Loại cây trồng ĐVT 2004 2005 2006 2007 1Lúa cả năm Diện tích Ha 93,6 92,4 90,5 94,45 Năng suất Tạ/ha 29,12 26,32 28,52 33,88 Sản lượng tấn 272,6 243,2 258 320 2 Ngô Diện tích Ha 12,6 12,5 12 12,1 Năng suất Tạ/ha 25 25,6 17 13 Sản lượng Tấn 31,5 32 20,4 15,7 3 Rau xanh Diện tích Ha 8,4 8,8 11 14,4 Năng suất Tạ/ha 48,61 43,6 77 123,8 Sản lượng Tấn 40,83 38,4 84,7 178,3 4 Khoai lang Diện tích Ha 3,9 4,5 7 5,8 Năng suất Tạ/ha 67,17 29,11 40 54,5 Sản lượng Tấn 26,2 13,1 28 31,6 5 Đậu xanh Diện tích Ha 1,5 0,2 1,1 2 Năng suất Tạ/ha 4 5 7 2,5 Sản lượng Tấn 0,6 0,1 0,77 0,5 6 Chè Diện tích Ha 1,8 1,8 1,8 1,8 Năng suất Tạ/ha 21,6 21,6 20,6 20,6 Sản lượng Tấn 3,89 3,89 3,71 3,71 Trong năm 2007, thời tiết diễn biến thất thường, nóng hạn đầu vụ chiêm kéo dài dịch chuột phá hoại trên diện rộng.UBND phường đã tổ chức chỉ đạo cấy 5 giống lúa lai với năng suất cao đồng thời tổ chức nạo vét kênh mương, bồi phụ đê đập chống hạn, đầu tư thuốc diệt chuột. Vì vậy sản lượng lương thực đạt khá Sản lượng lương thực quy ra thóc đạt 348,7 tấn, trong đó Thóc :320 tấn Ngô:18,2 tấn Khoai lang:10,5 tấn Sản lượng rau xanh đạt 178,3 tấn. Nhìn chung sản lượng lương thực, rau xanh chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của người dân trong phường. - Ngành chăn nuôi: Ngành chăn nuôi phát triển ở các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nông nghiệp. Với các loại lợn, bò, gia cầm có số lượng lớn năng xuất cao và đặc biệt là ngành nuôi cá, đây là một ngành được phổ biến và ngày càng được phát triển, với tổng diện tích nuôi thả cá năm 2007 là 71,8 ha trong đó Nhưng, ngành chăn nuôi chưa đáp ứng được nhu cầu về thực phẩm. Trong tương lai cần mở rông chăn nuôi lợn và gia cầm , phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ của người dân và đảm bảo nhu cầu cho các hộ gia đình, nhất là các hộ gia đình nông nghiệp. *Tổng giá trị sản xuất các ngành: Tổng giá trị sản xuất của các ngành năm 2007 đạt được 58.702,84 triệu đồng trong đó: +Ngành CN – TTCN sản đạt 29.400 triệu đồng, chiếm 50,1% tổng giá trị xuất các ngành + Ngành thương mại đạt 15.900 triệu đồng, chiếm 27,1% tổng giá trị sán xuất các ngành +Ngành dịch vụ đạt 7.900 triệu đồng chiếm 13,43% tổng giá trị sản xuất. +Ngành nông nghiệp đạt 5.502,84 trong đó: Trồng trọt đạt 1.666,4 triệu đồng chiếm 2,84% tổng giá trị sản xuất các ngành. Chăn nuôi đạt 3.836,44 triệu đồng chiếm 6,53% tổng giá trị sản xuất các ngành Qua số liệu trên cho thấy ngành CN-TTCN có giá trị sản xuất lớn nhất còn thấp nhất là ngành trồng trọt 4.1.3 Cơ sở hạ tầng 4.1.3.1 Giao thông Phường Tiên Cát nằm ở trung tâm thành phố Việt trì, đường giao thông tỏa đi khắp các phường xã lân cận. trong đó có 2 đường lớn liên tỉnh là đường Hùng Vương và đường quốc lộ 2. + Đường là do thành phố quản lý: Tổng số dài là 11,9 km Đường Hùng Vương: Mặt đường xe chạy 21 km Dải phân cách 2 m Hè 2 bên 12 km Chiều dài 4,4 km +Đường quốc lộ 2 và đường Trần Phú : Rộng 6-7,5 m Dài 7,5 km Đường do phường quản lý: Tổng số dài 19,4 km trong đó: +Đường liên xã phường rộng 6-7,5 m, dài 1 km +Đường tiểu khu rộng trung bình 5 m, dài 16,2 km +Đường ra đồng, lên khu đồi rộng trung bình 3,5, dài 2,2 km Mật độ mạng lưới đường chính : 3,4 – 4 km/Km2 Mật độ mạng lưới đường toàn phường : 6 – 7 km/Km2 Ưu điểm : nhìn chung hệ thống đường giao thông khá dày đặc, phân phối đồng đều hợp lý trên địa bàn phường. Hiện tại các đường ngõ ngách trong khu dân cư cũng đều được dải bê tông, rất thuận lợi cho việc đi lại, làm ăn của người dân trong phường. Nhược điểm: Do địa bàn của phường, do hình thái kinh doanh dịch vụ, giao lưu nhiều nên cần mở rộng, làm thêm đường mới để đáp ứng nhu cầu phát triển một đô thị. Với mạng lưới giao thông của phường đã giúp cho việc đi lại của người dân , buôn bán được thuận lợi , khả năng giao lưu và tiếp cận khoa học kĩ thuật . 4.1.3.2 Thủy lợi và cấp thoát nước: Trên địa bàn phường có rất nhiều ao, hồ lớn nhỏ cung cấp đủ nước tưới cho các loại cây trồng. Hệ thống mương tưới, tiêu nước đều đảm bảo. Hệ thống nước và sản xuất trên địa bàn phường cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu. Nước dùng cho các công trình công cộng, dự phòng lấy bằng 50% lượng nước sinh hoạt. Hệ thống thoát nước: Nhìn chung hệ thống thoát nước của phường tốt, nước thải công nghiệp và sinh hoạt đều được đưa đến nơi quy định để xử lý. 4.1.3.3 Hệ thống điện: Hệ thống điện lưới quốc gia trên địa bàn phường tương đối hoàn chỉnh cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trên địa bàn Có hai trạm biến áp các loại. Hệ thống lưới điện phường cung cấp cho 3457 hộ dùng điện. Hệ thống đèn điện chiếu sáng công cộng trong nhữn năm qua đã được đầu tư và cải tạo, các trục đường quốc lộ chính được đầu tư mới, hiện nay phườn có trên 8 Km đường điện chiếu sáng công cộng. Tuy nhiên, một số đường dây hạ thế đã bị xuống cấp nên tổn thất điện còn lớn, những năm tới cần được đầu tư và cải tạo. 4.1.3.4 Ngành bưu điện. Trong những năm qua Bưu điện tỉnh, Bưu điện thành phố đã có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nói chung, thành phố nói riêng. Các Bưu điện này đều nằm trên đất của phường nên người dân trong phường luôn nắm bắt được thông tin nhanh. Bưu điện của phường với khu nhà 2 tầng khang trang nằm ngay trung tâm phường. Các Bưu điện này lắp đặt và đưa vào sử dụng mạng thông tin di động, có dịch vụ nhắn tin, dịch vụ 108. . . Hiện nay trên địa bàn phường có 2682 máy thuê bao điện thoại, bình quân 12,5 máy/100 dân. 4.1.3.5 Đặc điểm xây dựng cơ bản: Phường là trung tâm của thành phố nên có nhiều cơ quan, tổ chức sự ngiệp nằm trên địa bàn phường. Bảng 4: Hiện trạng sử dụng đất năm 2007 Loại đất Phân loại theo đối tượng sử dụng đất Tổng số Các tổ chức kinh tế UBND phường Các tổ chức khác Đất chuyên dùng(Đất xâydựng) Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Đất quốc phòng an ninh Đất cơ sở y tế Đất các công trình xây dựng khác Đất giáo dục đào tạo 95.88 7.00 43.81 0.8 0.87 35.50 7.90 43.81 43.81 52.07 7.00 0.80 0.87 35.50 7.09 Trên địa bàn phường Tiên Cát với các quầy hàng đủ hình thức kinh doanh nằm rải rác khắp các khu dân cư đáp ứng nhu cầu cần thiết của người dân. Trong phường những Trung tâm tin học, dạy nghề. . . tạo điều kiện học tập, tạo nghề cho lớp tha

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuyet_minh_do_an_0068.doc
Tài liệu liên quan