Đồ án Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngọai hối trên tài khoản

 

Phần I: Giới thiệu đề tài

Phần II:Quy trình tư vấn

• Hướng dẫn cài đặt phần mềm hế thống

• Mở tài khoản kinh doanh

• Các phương pháp phân tích giá và thị trường: phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật

• Đề xuất mua-bán

• Các biện pháp hạn chế rủi ro

• Lời khuyên của tư vấn đến nhà đầu tư.

Phần III: Kết luận

 

doc86 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1936 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngọai hối trên tài khoản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tức có thể rằng nền sản xuất trong nước đang có những dầu hiệu tốt và ngược lại. EMPIRE STATE MANUFACTURING : (Khảo sát sản xuất bang NewYork):  Khảo sát đánh giá điều kiện thương mại và kỳ vọng của các nhà sản xuất lớn ở bang New York. Mặc dù khảo sát này khá mới và New York có rất ít nhà sản xuất, nhưng số liệu từ cuộc khảo sát này có mối liên hệ chặt chẽ, cũng như phản ánh chỉ số sản xuất của bang Philadelphia và chỉ số ISM của nền kinh tế Mỹ. PHILLY FED: Khảo sát của FED bang Philadelphia EXISTING HOME SALES (Bán nhà cũ) : Cùng với số liệu nhà mới xây (housing starts) sẽ đánh giá được tổng quan tình hình nhà đất Mỹ. TIC REPORT: Dòng vốn tài chính quốc tế Chỉ số này phản ánh dòng lưu chuyển tiền vào và ra (lấy giá trị thuần) của nước Mỹ (bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá…). Như vậy, dòng tiền vào nhiều thì hỗ trợ thêm giá trị cho đồng đô la vì các nhà đầu tư nước ngoài phải sử dụng đồng đô la để mua chứng khoán hoặc đầu tư vào nước Mỹ tăng. Một khi đồng đô la tăng giá thì giữ ổn định thị trường tài chính Mỹ. PERSONAL CONS. : đo lường sự thay đổi trong giá cả hàng tiêu dùng và dịch vụ, được tính toán bằng thực tế chi tiêu cho hàng gia dụng, hàng lâu bền, hàng không lâu bền và dịch vụ cũng như các chi tiêu liên quan khác. Chỉ tiêu này cần thiết để dự đoán khối lượng hàng hoá và dịch vụ của khu vực tiêu dùng cá nhân.Chi tiêu cá nhân chiếm 2/3 GDP Mỹ CUSTOMER CONFIDENCE : (Niềm tin tiêu dùng) Thông qua cuộc khảo sát về việc đánh giá thái độ của người tiêu dùng, chỉ số này đo lường mức độ niềm tin của người tiêu dùng hộ gia đình trong nền kinh tế ở thời điểm hiện tại và sự kỳ vọng vào tương lai… Cuộc khảo sát tiến hành hàng tháng với số mấu là 5000 hộ gia đình, thường thì niềm tin tiêu dùng có liên quan tới chi tiêu của người tiêu dùng. Một số vấn đề về doanh số bán lẻ Chi tiêu tiêu dùng chiếm 70% trong tất cả các hoạt động kinh tế của Hoa Kỳ. Doanh số bán lẻ chiếm 1/3 trong số đó. Nếu người tiêu dùng tiếp tục chi tiêu, đó là tín hiệu của sự gia tăng toàn bộ trong nền kinh tế. Để theo dõi sự tiêu dùng, Viện điều tra dân số Hoa Kỳ đề nghị hàng ngàn nhà bán lẻ mỗi tháng cung cấp doanh số mới nhất của họ. Nhờ vậy mà mỗi tháng chúng ta có được bản báo cáo doanh số bán lẻ như là một trong những công cụ đo lường tốt nhất sự thay đổi trong mô hình chi tiêu của ngưởi tiêu dùng. Nhưng doanh số bán lẻ cũng còn một vài thiếu sót nhất định. Nó chỉ cho biết sức mua hàng hóa hiện tại, chẳng hạn như các mặt hàng có thể tìm thấy ở : cửa hàng đồ điện, cửa hàng ôtô, trạm gas và nhà hàng. Bản báo cáo không cho chúng ta biết về việc chi tiêu trong lĩnh vực dịch vụ như : hàng không, nha khoa, làm tóc, bảo hiểm và điện ảnh. Cho đến bây giờ, ngành kinh doanh dịch vụ chiếm gần 2/3 chi tiêu cá nhân. Nó được đo lường như thế nào? Một bảng khảo sát được gởi ngẫu nhiên đến 5.000 cửa hàng bán lẻ lớn, nhỏ trên khắp đất nước. Những cửa hàng nhận được chúng vào khoảng 3 ngày cuối tháng. Sau đó họ sẽ trả lời,r ồi trả lại trong vòng một tuần. Tuy nhiên, chỉ có ít hơn 50% cửa hàng được hỏi trả lại đúng hạn. Mặc dù vậy chính phủ vẫn xem lại dữ liệu để chuẩn bị cho bản báo tạm – một trong ba bản sẽ được công bố trong tháng. Bản tạm này cung cấp một cái nhìn nhanh và đánh giá về sự thay đổi trong cách chi của người tiêu dùng sơ lược. Khoảng 8.000 người bán lẻ khác thì được thăm dò trong nhiều ngày để có được một bức tranh toàn diện về hoạt động của các chủ hàng. Kết quả của bảng khảo sát sẽ được điều chỉnh và cho ra bản báo cáo thứ 2. Bốn tuần sau, Bản báo cáo Doanh số bán lẻ cuối cùng được công bố. Tổng cộng có khoảng 13.000 người được hỏi và có khoảng 75% trả lời. Làm thế nào để hiểu được nó? Có một sự mạo hiểm khi lệ thuộc quá nhiều vào Bản khảo sát sơ bộ bởi vì chúng dựa trên một số nhỏ lượng người được khảo sát. Để có được cái nhìn chính xác về thói quen tiêu dùng cần phải dựa vào doanh số bán ra trung bình trong ba tháng hoặc xem qua dữ liệu trong ba tháng qua rồi so sánh nó với cùng thời kỳ của năm trước. Doanh số bán lẻ trừ ôtô là gì? Khoảng 25% tổng số lượng tiền chi tiêu của người tiêu dùng là mua các sản phẩm giao thông và các sản phẩm liên quan.  Số liệu này thay đổi rất mạnh từ tháng này sang tháng khác và nó bóp méo bức tranh doanh số bán lẻ. Để loại trừ nó, có một hàng riêng trong bản báo cáo, nơi mà chính phủ loại bỏ chi tiêu cho ôtô để mọi người có thể theo dõi rõ hơn xu thế tiêu dùng. Nó ảnh hưởng như thế nào đối với đồng đô? Thị trường tiền tệ nhận thấy bản báo cáo Doanh số bán lẻ như là một công cụ đòi hỏi sự tinh tế để phân tích. Trong khi, những người nước ngoài thì thích thấy được tinh thần mua sắm của người tiêu dùng Hoa Kỳ vì nó sẽ khẳng định việc sự chắc chắn của lãi suất (điều mà làm USD tăng giá), một sự chi tiêu quá mức sẽ báo hiệu sự rắc rối cho USD bởi vì hàng nhập khẩu quá nhiều. Một sự nhảy vọt trong việc nhập khẩu sẽ làm gia tăng nhu cầu đối với các đồng tiền nước ngoài để chi trả cho hàng nhập khẩu và điều này có thể làm tổn thương USD. 2. Phương pháp phân tích kỹ thuật: Là nghiên cứu xu hướng lên, xuống giá của toàn thị trường vàng và ngoại hối. Phân tích kỹ thuật chủ yếu sử dụng các chỉ số (index), xu hướng (trend), luận thuyết (theory), đồ thị (chart), số bình quân (average)…để dự đoán xu hướng chuyển động của thị trường vàng cũng như ngoại hối. Giới thiệu về candlestick Candlestick (hay còn được gợi là candle – nến Nhật) được sử dụng bởi người Nhật từ thế kỉ 17. Nguyên tắc của Candle rất đơn giản và được đúc kết từ những yếu tố sau: o    “Như thế nào” (Biến động giá) quan trọng hơn “Tại sao” (tin tức, tác động của thị trường) o   Tất cả các thông tin đều được hiển thị trên giá o      Người mua và người bán trên thị trường dựa trên tác động của kì vọng và cảm xúc (hay tham vọng và sự sợ hãi) o   Biến động giá không phản ánh giá trị thật . Candestick được xây dựng bởi 4 yếu tố : giá mở (open), giá đóng (close), giá cao (high) và giá thấp (low). Khung candle hay còn gọi là thân candle có màu trắng hay đen tùy theo vào mức giá. Nếu đóng mở cao hơn giá mở, ta có candle trắng (while candle). Nếu giá đóng thấp hơn giá mở, ta có candle đen (black candle). Đường kẻ phía trên và phía dưới thân candle thể hiện giá cao nhất / thấp nhất của candle và còn được gọi là chân candle hay còn gọi là bóng của candle (shadow). Phần thân thể hiện giá giao dịch mở đầu (open) và kết thúc (close) trong 1 khung thời gian ( 1min, 5min, 15min… 1day, 1week) trong khi phần chân (phần bóng) thể hiện phần giá giao dịch nằm ngoài phạm vi giá mở và giá đóng. Mua – Bán: Thân candle càng dài, sức mua / sức bán càng mạnh. Ngược lại, thân candle ngắn thể hiện biến động giá thấp. Candle trắng  thể hiện sức mua. Thân càng dài, sức mua càng mạnh, là dấu hiệu người mua kì vọng cao vào thị trường lên. Nếu nhìn vào tổng quan hơn, khi thị trường đang trong xu hướng xuống, candle trắng dài cho thấy người mua đang xác lập điều khiển thị trường và kì vọng giá lên trở lại. Candle đen thể hiện sức bán. Thân càng dài, sức bán càng mạnh, là dấu hiệu người bán kì vọng cao vào thị trường xuống. Nếu nhìn vào tổng quan hơn, khi thị trường đang trong xu hướng lên, candle đen dài cho thấy có người bán đang xác lập điều khiển thị trường và kì vọng giá xuống. Cuộc chiến giữa mua và bán: Candle thể hiện cuộc chiến tranh giành vị thế giữa mua (người kì vọng thị trường lên), và bán (người kì vọng thị trường xuống) trong 1 khoảng thời gian xác định. Có thể so sánh cuộc chiến này với 1 trận đá bóng giữa 2 đội bóng, mà chúng ta có thể gọi là đội MUA và đội BÁN. Điểm thấp nhất của candle (bottom) cho thấy đội BÁN đã dồn bóng đến “cấm địa” của đội MUA và điểm cao nhất của candle (top) cho thấy đội MUA đang áp đảo . Càng gần điểm thấp nhất, đội BÁN càng chiếm ưu thế, và càng gần điểm cao nhất, đội MUA càng tỏ ra áp đảo. Có rất nhiều lựa chọn khác nhau, nhưng tôi muốn nhấn mạnh 6 tình huống của cuộc chơi (6 mô hình candlestick): 1. Candle trắng dài (long white candle) cho thấy đội MUA kiểm soát bóng trong suốt trận đấu. 2. Candle đen dài (long black candle) cho thấy đội BÁN kiểm soát bóng trong suốt trận đấu. 3. Candle ngắn và không có chân (hoặc chân ngắn), cho thấy không đội nào kiểm soát được bóng và giá hầu như không thay đổi so với lúc ban đầu. 4. Candle với chân phía dưới dài cho thấy đội BÁN kiểm soát phần đầu trận đấu, nhưng đã bị mất phần kiểm soát vào bên đội MUA vào cuối trận và đội MUA giằng co trở lại. 5. Candle với chân phía trên dài cho thấy đội MUA kiểm soát phần đầu trận đấu, nhưng đã bị mất phần kiểm soát vào bên đội BÁN vào cuối trận và đội BÁN giằng co trở lại. 6. Candle với cả 2 phần chân đều dài cho thấy cả đội MUA và đội BÁN đều có giai đoạn kiểm soát trận đấu, nhưng không ai áp đảo được đối phương, và kết quả là vẫn giằng co nhau. Khi bạn định đặt lệnh mà gặp hình doji hay spinning top thì bạn nên chuẩn bị sẵn sàng nhập lệnh để đi theo xu hướng tiếp theo khi có dấu hiệu thông báo bên bán hoặc bên mua thắng thế. Các loại Candle đặc trưng: a. Marubozu:Hình Marubozu chỉ có thân mà không có bóng (body without shadow). Đây là dấu hiệu xác lập 1 xu hướng rất mạnh Marubozu màu trắng có nghĩa là bên bán bị bên mua mạnh hơn nuốt chửng. Ngược lại nếu hình Marubozu đen thì người mua chiếm thế chủ động và thường được giá hời. b. Spinning top ( bông vụ) :Thân nhỏ mà bóng dài cho ta biết là cuộc thương lượng của hai phe mua bán chưa phân thắng bại, giá cả đang còn tranh chấp. Sau 1 xu hướng dài, hình tượng này cho biết , bên mua / bên bán đã yếu thế dần và có dấu hiệu xu hướng sẽ đảo chiều.   c. Doji: Hình Doji xuất hiện khi mức giá đóng cửa xấp xỉ mức giá mở cửa , doji trông như 1 gạch ngang nằm giữa phạm vi giá , là dấu hiệu cho thấy người mua và người bán đang do dự. Khi bạn định đặt lệnh mà gặp hình doji hay spinning top thì bạn nên chuẩn bị sẵn sàng nhập lệnh để đi theo xu hướng tiếp theo khi có dấu hiệu thông báo bên bán hoặc bên mua thắng thế.  Bạn sẽ cần tới một trong bốn hình tượng sau đây xác nhận sự thay đổi xu hướng: Hình hammer, inverted hammer, hangging man  và shooting star cho ta biết giá đang đổi ngược xu hướng (reversal), cần phải mua hay bán ngay trước khi trễ. Cụ thể là hình hammer và inverted hammer ngược theo Doji báo hiệu sự thắng thế của người mua và giá cả từ đây có thể sẽ đổi hướng từ giảm sang tăng, ít nhất là trong ngắn hạn. Trong khi đó hai hình tượng hanging man và shooting star cảnh báo trước người bán có thể đã thắng thế người mua và giá cả có nhiều khả năng sẽ đi xuống.  Candle kết hợp: Mô hình Candles được tạo thành từ nhiều candle liên tục, và có thể được gộp chung thành 1 candle lớn hơn. Candle gộp sẽ thể hiện 1 cách đơn giản hơn so vớii mô hình candles, dựa trên nguyên tắc:  Giá mở là giá mở của candle đầu  Giá đóng là giá đóng của candle cuối  Giá high và giá low là Giá cao nhất và thấp nhất của mô hình. Các dạng biểu đồ trong phân tích kỹ thuật Phân tích kĩ thuật có thể rất đơn giản hoặc rất phức tạp, phụ thuộc vào khả năng bạn thao tác với dữ liệu thị trường. Những công cụ “thô sơ” bao gồm các mô hình biểu đồ, như tam giác, 2 đỉnh – 2 đáy , đầu và vai, mô hình cờ, và tất nhiên, cơ bản nhất nhưng quan trọng nhất, là đường xu hướng. Đôi khi bạn không cần những máy tính và phần mềm quá rườm rà cho dù đôi khi chúng có thể giúp bạn phân tích nhanh và dễ dàng hơn. Các mô hình tiếp diễn Xu hướng thị trường có khuynh hướng tiếp tục duy trì. Khi nào biến động giá còn tuân theo 1 xu hướng xác định và không phá vỡ đường xu hướng đó, thì xu hướng đó vẫn còn sức mạnh và là 1 xu hướng tiếp diễn. Ngoài ra còn có 1 số mô hình biến động giá cũng cho thấy xu hướng vẫn còn tiếp tục. Mô hình cờ tăng ( bullish flag) – Mô hình cờ tăng xuất hiện khi thị trường đang có 1 xu hướng tăng mạnh, và có thể bị gián đoạn bởi 1 sự tạm nghỉ hoặc biến động ít ( sideways) do việc giao dịch giảm trong 1 vài nến ( candles), và sau đó thị trường tiếp tục 1 xu hướng mạnh tiếp diễn. Khoảng gián đoạn chống lại xu hướng chính có thể diễn ra trong vài ngày. Thị trường có đặc thù là luôn dao động giữa 1 chu kì các điểm dao động cao và chu kì các điểm dao động thấp, và đó là lý do tại sao mô hình cờ là 1 dạng thị trường chậm lại 1 nhịp để xác định lại mức trước khi quay trở lại xu hướng tăng. Mô hình cờ giảm (Bearish flag) Mô hình cờ giảm xuất hiện khi thị trường đang có 1 xu hướng giảm mạnh, và có thể bị gián đoạn bởi 1 sự tạm nghỉ hoặc biến động ít ( sideways) do việc giao dịch giảm trong 1 vài nến ( candles), và sau đó thị trường tiếp tục 1 xu hướng giảm mạnh tiếp diễn. Cũng như mô hình cờ tăng, vùng “cờ” là thời gian ngắn thị trường củng cố và xác định trước khi trở lại với 1 xu hướng giảm mạnh. Tam giác đối xứng hay cờ hiệu (pennants)– 1 trong những mô hình tam giác phổ biến – tam giác nhọn là mô hình tiếp diễn. Giá có khuynh hướng dao động ngày càng yếu , với điểm cao và điểm thấp ngày càng có biên độ nhỏ dần và giá hướng đển đỉnh nhọn của tam giác. Sự phá vỡ của giá ra khỏi mô hình tam giác theo 1 hướng thì xu hướng đó sẽ nổi trội hơn – và trong ví dụ phía trên , giá xuống mạnh. Tam giác giảm (descending triangle) – 1 trong những mô hình tam giác hiệu quả báo trước sự tiếp diễn của xu hướng giảm . Thị trường đang nóng lòng tìm kiếm 1 xu hướng mua khi đã chạm mức cản (support) rất nhiều lần trong vài candle liên tiếp. nhưng đỉnh của các nên trong dãy ngày càng thấp hơn và giá hướng đến điểm mũi nhọn trong tam giác. Và cũng như các mô hình tam giác khác, khi người mua quyết định rằng họ không thể giữ giá lâu hơn nữa tại mức chặn đáy của tam giác này, giá sẽ phá vỡ mức cản, và kì vọng giá sẽ tiếp tục xuống theo xu hướng trội hơn. Tam giác tăng (Ascending triangle ) – Tam giác tăng ngược lại với tam giác giảm. Người bán giữ giá tại mức chặn trên (resistance) của tam giác nhưng người mua tiếp tục đẩy giá lên cao hơn, tạo nên mức giá thấp của nến sau cao hơn nến trước cho đến khi mức chặn trên bị phá vỡ. Cũng giống như các tam giác khác, giá sẽ tiếp diễn theo xu hướng trội hơn sau khi phá vỡ mức cản. Chiếc tách và tay cầm ( cup and handle or cup and saucer) : Thị trường giảm đột ngột , sau đó giao dịch với mức độ thấp trong 1 thời gian ngắn, và sau đó tăng đột ngột tạo thành 1 hình chữ U dạng cái tách. Sau đó giá tiếp tục đánh võng tạo thành cái tay cầm phía bên phải cái tách, chạm mức cản trên (resistance) 1 vài lần. Khi giá đã đủ xung lực để phá vỡ mức cản , nó sẽ tiếp tục bứt phá mạnh tạo mức cao hơn với khối lượng lớn, và đôi khi có thể tạo ra 1 khoảng trống (gap) tại điểm bứt phá để xác định 1 xu hướng tăng mạnh. Mô hình cơ bản: Các mô hình đổi chiều Cùng với mô hình tiếp diễn, đường xu hướng (trendline) là mô hình cơ bản để xem xét. Nếu giá phá vỡ đường xu hướng, và tiếp tục bứt phá, đây là sự xác nhận của 1 sự đổi chiều xu hướng. Luôn nhớ rằng, tất cả các mô hình đều có thể áp dụng cho mọi khung thời gian (time frames) – theo giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc có thể theo biểu đồ phút. Mô hình 2 đỉnh – (double tops): Hiện tượng này xuất hiện khi giá đạt đến một điểm cao rõ rệt, vượt hẳn điểm trước đây, sau đó quay lại điểm đó và lại vượt lên. Khi  thời gian 2 đỉnh liên tiếp của sự tăng giá này cách nhau càng lâu thì càng thể hiện khả năng tăng giá của đồ thị này. Sự biến đổi của mô hình này tương tự như hiện tượng mà người ta gọi là mô hình các đỉnh “M” hay 1-2-3 đợt sóng tăng giá. Tuy nhiên, sự tăng giá thứ 2 thường thấp hơn sự tăng giá đầu tiên đối với mô hình này. Trong hầu hết các trường hợp, những điểm quyết định thường là những điểm tăng giá, đó là những điểm đánh dấu khả năng xuất hiện một mức giá trần mong đợi, và một mức giá thấp tạm thời. Nếu giá giảm xuống thấp hơn mức đó, đó là sự xác nhận đỉnh mô hình và dấu hiệu khuyên bạn nên bán. Mô hình 2 đáy (double bottom) – nguyên tắc của mô hình này giống như sự ngược lại của mô hình 2 đỉnh. Tương tự mô hình này được gọi là mô hình các đáy “W” hoặc 1-2-3 đợt sóng giảm giá. Trong tất cả các trường hợp của mô hình này, giá đạt đến một mức thấp rõ rệt, có sự bật lên 1 chút, sau đó rớt xuống mức thấp để thử lại 1 lần nữa, và cuối cùng tăng trở lại. Khi giá vượt khỏi mức cao tạm thời, khi đó đáy mô hình được xác nhận và thị trường nên bán. Mô hình đảo ngược các đỉnh “đầu và vai” (Head-and-shoulders top reversal)– Mô hình đảo ngược khuynh hướng truyền thống này xuất hiện khi thị trường tạo ra một điểm cao mới (left shoulder), giảm xuống, tăng lên đến đỉnh mới cao hơn (head) và giảm trở lại, sau đó tăng tới 1 đỉnh cao mới sau 1 thời gian có thể là bằng với đỉnh bên trái (left shoulder) và sau đó thì giảm trở lại. Điểm mấu chốt ở đây là “1 đường tiệm cận” - “neckline” hoặc là 1 đường nằm ngang mà có thể nối 2 điểm thấp trên đồ thị. Khi giá rớt xuống thấp hơn “neckline”, đó là dấu hiệu kết thúc sự tăng giá và có khả năng bắt đầu 1 đợt giảm giá của thị trường. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp giá có khuynh hướng đi ngược với xu hướng thị trường vì vậy sự dừng lại chưa tạo ra một xu hướng giảm giá ngay. Đôi khi điểm dừng lại của đường tiệm cận xuất hiện như 1 sự gián đoạn hoặc báo hiệu 1 xu hướng giảm giá mạnh, ủng hộ cho sự đảo ngược về giá. Mô hình “ đầu và vai” là một trong nhiều loại mô hình đồ thị khác nhau mà được sử dụng để hoạch định cho chiến lược về giá. Các nhà phân tích đo lường khoảng cách từ đỉnh “head” đến đường tiệm cận của đồ thị sau đó trừ đi khoảng cách từ điểm ngừng của đường tiệm cận để tính toán xem giá có thể giảm đến mức nào. Mô hình đảo ngược các đáy “đầu và vai” (Head-and-shoulders bottom reversal)– Có thể nói mô hình 2 đáy là nghịch đảo của mô hình 2 đỉnh, các đáy “vai và đầu” thì cũng giống các đỉnh “vai và đầu” nhưng ngược lại. Điều này có nghĩa là giá trượt xuống 1 mức thấp (left shoulder), tăng trở lại sau 1 thời gian, sau đó giảm xuống đến 1 mức thấp hơn (head), lại tăng trở lại và sau cùng là hạ xuống lần nữa đến 1 mức thấp xấp xỉ với mức “left shoulder” (right shoulder). Đường tiệm cận của đồ thị rất quan trọng. Khi giá vượt khỏi đường tiệm cận này, mô hình đảo ngược kết thúc và 1 xu hướng tăng tiềm năng có thể xuất hiện. Cùng với các đỉnh “ vai và đầu”, có thể có 1 vài giao dịch về phía sau và phía trước theo cả 2 phía của đường tiệm cận khi thị trường quyết định chọn hướng đi, và khoảng cách giữa đường tiệm cận và đỉnh “head” có thể được sử dụng để dự đoán xem giá có thể biến động như thế nào. Mô hình “sụt giá theo 1 mũi nhọn” (Falling wedge) – Mô hình này xuất hiện khi thị trường đang trong xu hướng đồng loạt giảm giá và các loại giá cao giảm nhanh hơn các loại thấp, giống như dạng mũi nhọn. Người bán có thể đẩy giá đến mức thấp hơn nhưng do có 1 lượng mua hỗ trợ để giữ thị trường không bị giảm giá thấp hơn. Cuối cùng sức mạnh của bên bán bắt đầu cạn dần và không thể khiến giá thị trường giảm thấp hơn nữa, và thị trường bắt đầu bật dậy khi thế lực của bên bán vượt hẳn bên mua. Những mô hình như thế này thường có hướng tăng giá và là điềm báo có 1 sự thay đổi khuynh hướng thị trường.  Mô hình “tăng giá theo 1 mũi nhọn” (Rising wedge) – Mô hình này ngược lại với mô hình trên và xuất hiện khi thị trường ở xu hướng tăng giá. Người mua tiếp tục đẩy đẩy các loại giá thấp trong ngày lên, nhưng người mua đã giữ cho giá thị trường không lên quá cao. Sau cùng việc mua đã giảm và người bán nắm thị trường, và đẩy giá xuống thấp hơn mũi nhọn tạm thời của xu hướng tăng giá. Những mô hình như thế này thường có hướng giảm giá và là điềm báo có 1 sự thay đổi khuynh hướng thị trường. Mô hình “kim cương” (diamond pattern) – Đây là 1 mô hình hiếm thấy xuất hiện thường xuất hiện những thị trường giá cao. Sự hay thay đổi tăng lên ở các mức giá cao hơn, tạo ra 1 phạm vi của giá trần và giá sàn trong 1 giao dịch rộng hơn để tạo nên 1 đoạn rộng nhất của mô hình “ kim cương”. Sau đó sự thay đổi này giảm xuống về phía phải của các mức giá cao và dãy biến động giá trở nên hẹp hơn khi xu hướng giống như dạng “mô hình tam giác” để kết thúc diễn biến của mô hỉnh “ kim cương”. Sự hay thay đổi theo hướng thấp, cao, thấp liên tiếp nhau này thường tự tạo ra chiều hướng của mình đến khi kết thúc. (Theo Maxi-forex) Dùng “Sóng Elliott và số Fibonacci” để dự đoán xu hướng giá  Lý thuyết sóng Elliott: Nguyên tắc sóng Elliott là một trong những công cụ phân tích kỹ thuật mà một số nhà kinh doanh chứng khóan dùng để phân tích những xu hướng giá trong các thị trường tài chánh. “Cha đẻ” của nguyên tắc này là Ông Ralph Nelson Elliott (1871-1948). Nghề chính của ông là kế toán và ông đã nghiên cứu và phát triển ra nguyên tắc này vào những năm 30 của thế kỹ trước. Theo ông Elliott, sự thay đổi của giá cả sẽ tạo ra những cơn sóng, như hình vẽ bên. Trong đó một cơn sóng cơ bản sẽ có 5 cơn sóng “chủ” và 3 cơn sóng điều chỉnh. Trong 5 con sóng chủ thì sóng số 1, 3 và số 5 gọi là sóng “chủ và động”, và sóng 2, 4 gọi là sóng “chủ và điều chỉnh”. 2 con sóng điều chỉnh được gọi là sóng ABC. Trong mỗi một con sóng như vậy lại có những con sóng nhỏ và cũng tuân theo quy luật của lý thuyết Elliot. Một đợt sóng chủ hoàn chỉnh sẽ có 89 sóng và đợt sóng điều chỉnh hoàn chỉnh sẽ có 55 sóng. Tùy theo thời gian độ lớn của sóng sẽ được phân theo thứ tự sau Grant Supercycle: sóng kéo dài nhiều thập kỷ, đôi khi cả thế kỷ Supercycle: kéo dài từ vài năm đến vài thập kỷ Cycle: kéo dài từ 1 đến vài năm Primary: kéo dài từ vài tháng đến vài năm Intermediate: kéo dài từ vài từ tuần đến vài tháng Minor: kéo dài trong vài tuần Minute: Kéo dài trong vài ngày Minuette: Kéo dài trong vài giờ. Subminutte: Kéo dài trong vài phút. Dãy số Fibonacci Dãy số do nhà toán học người Ý Leonardo Fibonacci (1175-1250) phát minh ra. Leonardo Fibonacci là một nhà toán học người Ý, sinh năm 1170 sau công nguyên. Ông được xem là người tìm ra hàng loạt các con số trong quá trình nghiên cứu Kim tự tháp. Các con số của Fibonacci là một chuỗi số học mà mỗi số sau được tính bằng cách tính tổng hai số trước đó. Ví dụ: 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144,… Các con số này có một mối liên hệ khá kỳ lạ với nhau. Ví dụ, mỗi số trong dãy số gần gấp 1.618 lần so với số trước nó và gấp 0.618 lần số đứng sau. Bắt đầu là số 0 và số 1, sau đó là những số kế tiếp được tạo ra bằng cách cộng 2 số đứng trước. Ví dụ 1 = 1+0, 5 = 3+2, 34=21+13. Điều kỳ diệu hơn là cứ lấy số lớn chia cho số nhỏ hơn một bậc , ví dụ 89/55 ta sẽ được 1.618; lấy số nhỏ chia cho số lớn hơn 1 bậc, ví dụ 21/34 ta sẽ được 0.6180, lấy số nhỏ chia cho số lớn hơn 2 bậc, ví dụ 13/34 ta sẽ được 0.382. Tất cả các con số thuộc dãy số Fibonacci 0, 1, 1, 2, 3, 5, 8 …và các con số 0.618 và 0.382, trong đó đặc biệt nhất là con số được mệnh danh là “tỷ lệ vàng” 1.618 - xuất hiện rất nhiều trong tự nhiên, trong cơ thể con người, trong vũ trụ, trong kiến trúc, xây dựng. Quan trọng hơn đối với chúng ta những nhà đầu tư, kinh doanh chứng khoán, vàng, ngoại hối, những con số “đầy ma lực trên” bên trên xuất hiện ngay trong thị truờng tài chính, nhất là những biến động về giá cả. Ralph Nelson Elliott khẳng định rằng. ông nghiên cứu và phát minh ra lý thuyết sóng truớc khi biết Fibonacci nhưng những con số trùng hợp đến kỳ lạ: 5 sóng chủ, 3 sóng điều chỉnh, 89 sóng chủ, 55 sóng điều chỉnh cũng như tỷ lệ giá của các con sóng luôn ở chung quanh các tỷ lệ vàng 0.618, 1.618, 0.328. Do đó có một giá thuyết khác cho rằng, ông Elliott đã ứng dụng những con số Fibonacci vào lý thuyết của mình. Dãy số Fibonacci Số lớn/chia cho số nhỏ hơn 1 bậc Số nhỏ/chia cho số lớn hơn 1 bậc Số nhỏ/chia cho số lớn hơn 2 bậc 0 1 1 2 3 5 8 13 1.6250 0.6154 0.3810 21 1.6154 0.6190 0.3824 34 1.6190 0.6176 0.3818 55 1.6176 0.6182 0.3820 89 1.6182 0.6180 0.3819 144 1.6180 0.6181 0.3820 233 1.6181 0.6180 0.3820 377 1.6180 0.6180 0.3820 610 1.6180 0.6180 0.3820 987 1.6180 0.6180 Một dãy sóng 5-3 điển hình trong thị truờng tăng trường “bò húc” Dưới đây là phân tích một con sóng 5-3 điển hình của thị trường trong giai đoạn tăng trưởng - “bò húc”. Cũng con sóng 5-3 này trong thị trường suy thoái – “gấu ngủ” sẽ được vẽ hoàn toàn ngược lại. Sóng chủ số 1. Đợt sóng đầu tiên này là có điểm xuất phát từ thị truờng con gấu (suy thoái), do đó sóng 1 ít khi được nhận biết ngay từ đầu. Lúc này thông tin cơ bản về các công ty niêm uớc vẫn đang là thông tin tiêu cực. Chiều hướng của thị trường trước khi sóng 1 xảy ra chủ yếu vẫn là thị truờng suy thoái. Những nhà phân tích cơ bản vẫn đang tiếp tục điều chỉnh thu nhập kỳ vọng thấp xuống so với dự kiến. Khối lượng giao dịch có tăng chút ít theo chiếu hướng giá tăng. Tuy vậy việc tăng này là không đáng kể. Do đó nhiều nhà phân tích lỹ thuật không nhận ra sự có mặt của đợt sóng số 1 này. Sóng chủ số 2. Sóng chủ 2 sẽ điều chỉnh sóng 1, nhưng điểm thấp nhất của sóng 2 không bao giờ vượt qua điểm xuất phát đầu tiên của sóng 1. Tin tức dành cho thị trường vẫn chưa khả quan. Thị trường đi xuống ở cuối sóng 2 để thực hiện việc “kiểm tra” độ thấp của thị trường. Những người theo phái con gấu vẫn đang tin rằng thị trường con gấu vẫn ngự trị. Khối lượng giao dịch sẽ ít hơn đợt sóng 1. Giá sẽ được điều chỉnh giảm và thuờng nằm trong khoảng 0.382 đến 0.618 của mức cao nhất của sóng 1. Sóng chủ số 3. Thông thường đây là sóng lớn nhất và mạnh mẽ nhất của xu hướ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngọai hối trên tài khoản.DOC
Tài liệu liên quan