Đồ án Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 khu vực trường đại học Mỏ - Địa chất

Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta tăng khá mạnh, đời sống

người dân không ngừng cải thiện. Do trình độ khoa học kĩ thuật phát triển nhiều

công trình nhà máy không ngừng tăng nhanh do vậy vấn đề đặt ra cấp thiết là

phải quản lí nguồn tài nguyên đất thật hợp lý. Với yêu cầu cấp thiết trên em

mạnh dạn nghiên cứu đề tài tố nghiệp:

Sử dụng phần mềm Famis và Caddb thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000

khu vực trường đại học Mỏ - Địa Chất.

pdf69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8175 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 khu vực trường đại học Mỏ - Địa chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t quả đo, độ chính xác thể hiện bản đồ và độ chính xác khi tính diện tích bản đồ. Nên trong hệ thống bản đồ người ta phải nghiên cứu những quy định, hạn sai cơ bản của bản đồ gọi là độ chính xác khi thành lập bản đồ: I.7.1 Độ chính xác điểm khống chế đo vẽ: Khi đo vẽ bản đồ đại chính theo phương pháp đo trực tiếp ngoài thực địa phải xây dựng lưới khống chế đo vẽ thực địa, còn khi sử dụng ảnh hàng không phải tăng dày khống chế ảnh. Trong quy phạm ban hành tháng 3-2000 quy định "sai số trung phương vị trí mặt bằng của điểm đo vẽ sau bình sai so với điểm khống chế nhà nước gần nhất không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập". - ở vùng ẩn khuất sai số quy định không vượt quá 0,15 mm. - ở vùng đô thị sai số quy định không vượt quá 6 mm. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Sai số trung phương độ cao của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai với điểm độ cao mhà nước gần nhất không vượt quá 1/10 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản. I.7.2 Độ chính xác điểm chi tiết: Về độ chính xác đo vẽ chi tiết, quy phạm quy định như sau: " Sai số trung bình vị trí mặt bằng của các điểm lưới khống chế đo vẽ gần nhất không được lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ, đối với các địa vật còn lại không vượt quá 0,7 mm" " Sai số tương hỗ giữa các ranh giới thửa đất, giữa các điểm trên cùng ranh giới thửa đất, sai số độ dài cạnh thửa đất không vượt quá 0,4 mm trên bản đồ" I.7.3 Độ chính xác tính diện tích: Diện tích thửa đất được tính chính xác đến mét vuông, khu vực đô thị tính chính xác đến 0,1m2. Diện tích thửa đất được tính hai lần, độ chênh kết quả tính diện tích phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và diện tích thửa. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 chương 2: Một số quy trình thành lập bản đồ địa chính II.1 Quy trình chung thành lập bản đồ địa chính Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Sơ đồ công nghệ : Xây dựng phương án đo đạc thành lập bản đồ địa chính Thành lập lưới địa chính các cấp Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu liên quan Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp Tu chỉnh tiếp biên bản vẽ Lên mực bản đồ địa chính gốc ,đánh số thửa ,tính diện tích Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất Giao diện tích thửa đất cho các chủ sử dụng Biên tập bản đồ địa chính In ,nhân bản Đăng ký thống kê,cấp giấy chứng nhận QSDĐ Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính ,ký công nhận Lưu trữ ,sử dụng Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Từ quy trình trên ta thấy các công đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lưới khống chế đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính gốc được thực hiện chủ yếu ngoài thực địa. Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực hiện trong các xí nghiệp bản đồ. Công việc đăng ký thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh sửa và lưu giữ hồ sơ địa chính là do những người làm công tác quản lý địa chính thực hiện. Bản đồ địa chính là bộ bản đồ đã được biên tập từ bộ bản đồ gốc đo vẽ. Để tiến hành thành lập bộ bản đồ gốc đo vẽ cần tiến hành đo đạc ngoài thực địa hiện nay ở Việt Nam ta đang áp dụng một số phương pháp chính như : - Phương pháp bàn đạc. - Phương pháp toàn đạc. - Phương pháp đo ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ ở thực địa. - Phương pháp sử dụng công nghệ số. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 II.2 Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc. Phương pháp toàn đạc là phương pháp cơ bản dùng đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn khu vực dân cư đô thị đông đúc thửa đất nhỏ bị che khuất nhiều. Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết so với điểm khống chế đo vẽ bằng máy kinh vĩ thông thường hay các máy toàn đạc điện tử. Phương pháp toàn đạc có nhược điểm là đòi hỏi điểm khống chế phải trải đều trên toàn bộ khu đo với mật độ dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn thì mật độ điểm càng tăng . Sơ đồ công nghệ : Thành lập lưới tọa độ địa chính cơ sở Thành lập lưới tọa độ địa chính cấp I, II Lập lưới khống chế đo vẽ Đo vẽ chi tiết ở thực địa Biên vẽ bản đồ gốc địa chính Tính diện tích và lập hồ sơ kỹ thuật thửa Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 II.3. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp ảnh phối hợp Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ, trung bình và tỷ lệ lớn bằng phương pháp ảnh phối hợp trong những năm gần đây đã tỏ ra có hiệu quả và được sử dụng rộng rãi, giúp ta thu thập nhanh chóng thông tin về địa vật, địa hình. ở vùng đất thoáng, ít bị địa vật che khuất thì các đường biên, bờ ruộng thể hiện khá rõ trên ảnh. Do yêu cầu độ chính xác mặt phẳng của bản đồ địa chính cao hơn so với bản đồ địa hình nên phương pháp ảnh phối hợp chỉ thích hợp cho những vùng bằng phẳng, có độ chênh cao không lớn để đảm bảo không chịu nhiều ảnh hưởng của sai số vị trí điểm. ảnh được sử dụng là các ảnh nắn đã được xử lý sai số vị trí điểm do ảnh nghiêng gây ra, dùng ảnh làm tư liệu xác định vị trí mặt phẳng của các nội dung địa vật. Nội dung địa vật sẽ được đo bằng phương pháp trắc địa Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 ngoại nghiệp. Những tiến bộ của thiết bị và kỹ thuật đo ảnh cho phép giảm đáng kể số lượng điểm khống chế ngoại nghiệp. Lưới tọa độ địa chính các cấp chỉ đóng vai trò điểm cơ sở trong các phương án đo nối khối tăng dày và kiểm tra kết quả tăng dày đồng thời phục vụ cho đo vẽ bổ xung ngoại nghiệp khi cần. Nếu chỉ cần cho tăng dày thì không cần xây dựng lưới địa chính cấp I, II trải đều trên toàn khu đo mà có thể sử dụng các điểm hạng III làm gốc để đo GPS xác định tọa độ điểm đo nối các khối tam giác ảnh không gian. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp ảnh phối hợp có hai quy trình Quy trình I: Quy trình này sử dụng các ảnh nắn đơn để điều vẽ và đo vẽ ngoại nghiệp. Do đó tốc độ đo vẽ sẽ rất nhanh vì đồng thời trên cùng một mảnh bản đồ có thể có nhiều tổ công tác. Tuy nhiên việc vạch ranh giới điều vẽ và kế hoạch công tác cho các tổ phải chú ý đặc biệt để tránh làm chồng lên nhau. Nhưng quy trình này cũng gặp phải khó khăn là do có nhiều tổ công tác làm trên các tấm ảnh đơn khác nhau nên khi tiếp biên giữa các tấm ảnh sẽ gây ra sai số tiếp biên. Công tác bay chụp hoặc tư liệu ảnh hàng không đã có Công tác đo nối khống chế ảnh Công tác tăng dầy khống chế bản Công tác điều vẽ và đo vẽ ngoại nghiệp Thành lập bản đồ ảnh Kiểm tra thanh vẽ và chế in bản đồ Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Quy Trình II: Quy trình này sử dụng các tấm ảnh đã nắn và ghép chúng lại với nhau theo từng mảnh bản đồ tạo thành một bình đồ ảnh, dùng làm tư liệu cho điều vẽ và đo vẽ ngoại nghiệp. Tuy nhiên năng suất lao động của quy trình này sẽ không cao vì trên cùng một mảnh bản đồ thì chỉ có một tổ công tác tiến hành điều vẽ và đo vẽ ngoại nghiệp lần lượt từng tấm ảnh một nên sẽ giảm được ảnh hưởng của sai số tiếp biên giữa các tấm ảnh. Công tác tăng dầy khống chế ảnh Công tác đo nối khống chế ảnh Công tác bay chụp hoặc tư liệu ảnh hàng không đã có Thành lập bình đồ ảnh Công tác điều vẽ Công tác nắn ảnh Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 II.4. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp ảnh toàn năng Đo nối khống chế Tăng dầy TGAKG Đo vẽ trên máy toàn năng Điều vẽ đối soát thống kê các yếu tố địa chính Khảo sát thiết kế Chụp ảnh hàng không Tính toán diện tích Thanh vẽ lập hồ sơ địa chính Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Trong quy trình trên công tác điều vẽ ngoại nghiệp được thực hiện cùng với đối soát thống kê các yếu tố địa chính. Để tính diện tích phải thông qua việc số hoá bản đồ do vậy sẽ làm giảm độ chính xác của bản đồ. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Chương 3:Giới thiệu về phần mềm MICROSTATIOn, famis và caddb. III.1 Giới thiệu phần mềm Microstation: Phần mềm Microstation là phần mềm có các tính năng đồ họa rất mạnh của hãng Intergraph, trên cơ sở đó hãng cho phát triển thêm các modul MGE, Irasb, Irasc, Geovec, MRFClean, MRFFlag, MRFPoly... để thực hiện quá trình biên tập thành lập bản đồ được thuận lợi hơn. Phần mềm này có một số chức năng chính sau: 1. MGE basic nucleus(MG NUC), MGEPC: Là modul nền tảng của Microstation hãng Intergraph cho việc thiết kế cơ sở toán học của bản đồ. 2. Irasc: Là phần mềm được sử dụng để mở, hiển thị và biên tập dữ liệu ảnh raster dưới dạng các ảnh màu và được chạy trên nền của Microstation. 3. Geovec Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Geovec là một phần mềm chạy trên nền của Microstation và nó cung cấp các công cụ vecter hoá bán tự động các đối tượng trên nền ảnh bản đồ với khuôn dạng của Intergraph dựa trên bảng Feature table. 4. MRFClean. MRFClean được viết bằng công cụ MDL(Microstation Development Language) và chạy trên nền của Microstation. MRFClean được dùng để: - Kiểm tra lỗi tự động, nhận diện và đánh dấu vị trí các điểm cuối tự do bằng một kí hiệu (D,X,S). - Xoá những điểm, đường trùng nhau. - Cắt đường: tách một đường thành hai đường tại điểm giao với đường khác. - Tự động loại các đoạn thừa có độ dài nhỏ hơn Dangle Factor nhân với Tolerance. 5. MRFFlag. MRFFag được thiết kế tương hợp với MRFClean, dùng để tự động hiển thị lên màn hình lần lượt các vị trí có lỗi mà MRFClean đã đánh dấu trước đó và người dùng sẽ sử dụng các công cụ của Microstation để sửa. 6. MRFPoly. Là phần mềm chạy trên nền của Microstation, dùng để tự động đóng vùng và Fill màu các đối tượng tham gia. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 III.2 Giới Thiệu về phần mềm Famis: Để hỗ trợ công việc thu thập dữ liệu ban đầu và thành lập bản đồ địa chính, Tổng cục Địa chính đã ban hành bộ phần mềm chuẩn xây dựng cơ sở dữ liệu Bản đồ và Hồ sơ địa chính ban đầu gồm 2 phần mềm cơ bản là FAMIS và CADDB. Phần mềm tích hợp đo vẽ và xây dựng bản đồ địa chính ( Fieldwork And cadastral Mapping Integrated System - FAMIS ) là một phần mềm làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính. Ngoài công tác hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính, phần mềm FAMIS còn là một công cụ để thực hiện chuẩn hoá bản đồ địa chính. Phần mềm FAMIS chạy trong môi trường của phần mềm MICROSTATION. Phần mềm Microstation là phần mềm về đồ hoạ và thiết kế rất mạnh, chạy trong môi trường windows 95, 98, NT. Phần mềm Microstation cũng là phần mềm nền đồ hoạ cho các công nghệ của Integraph, hiện đang được sử dụng rộng rãi trong ngành như: số hoá và biên tập bản đồ Mapping offfice: IRASB, IGEOVEC... Xử lý ảnh số, qui hoạch, hệ thống thông tin địa lý (GIS Office). Phần mềm FAMIS quản lý dữ liệu bản đồ địa chính số theo dạng chuẩn của Tổng cục Địa chính qui định, là cơ sở để thực hiện quá trình quản lý biến động sau này. Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính: *"Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS ) Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 " có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất. *"Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính Cadastral Document Database Management System CADDB" là phần mềm thành lập và quản lý các thông tin về hồ sơ địa chính. Hệ thống cung cấp các thông tin cần thiết để thành lập Bộ Hồ sơ Địa chính. Hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra, quản lý sử dụng đất. Cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, thống kê tình hình sử dụng đất .v.v. Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn : * Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo. * Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính. III.2.1 Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo: a-Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong một khu có thể lưu trong một hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn. b-Thu nhận số liệu trị đo : Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay : Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) của SOKKIA, TOPCON. Từ Card nhớ Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. c- Xử lý hướng đối tượng : Phần mềm cho phép người dùng bật / tắt hiển thị các thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn. Bộ mã chuẩn bao gồm hai loại mã : Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã. d- Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo : FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo: Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. Phương pháp 2 : qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. e- Công cụ tích toán : FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 ( thuận, nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa, các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. g- Xuất số liệu : Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. h- Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này. Sơ đồ qui trình công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu trị đo Sửa chữa trị đo Phần mềm SDR (DATACOM) Máy toàn đạc điện tửTotal Station Đo thủ công Bắt đầu Tạo file trị đo mới Tạo file DGN mới Tạo file dữ liệu mới Nạp file tri đo đã có vào Tạo file tri đo mới Tính toán trị đo * Giao hội (thuận nghịch) Sửa qua giao diện bảng (Browse Table) * Thêm * Sửa * Xóa Sửa qua giao diện đồ họa (Graphic Interactive) * Thêm * Sửa * Xóa Hiển thị trị đo ( Số hiệu, mã ....) Chọn lớp thông tin hiển thị ( Trạm, điểm đo chi tiết ...) ( Nhận dữ liệu từ ngoài vào nhập số liệu File ASC ( Sổ đo chi tiết) File TXT ( Phần mềm SDR ) File SDR ( SOKKIA) File FC4 ( TOPCON) Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 III.2.2 Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính : Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau : Từ cơ sở dữ liệu trị đo các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. Từ các hệ thống GIS khác. FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau : ARC của phần mềm ARC/INFO ( ESRI - USA). MIF của phần mềm MAPINFO ( MAPINFO - USA). DXF ,DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA). DGN của phần mềm GIS OFFICE ( INTERGRAPH - USA ). Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng như: ảnh số ( IMAGE STATION), ảnh đơn ( IRASC , MGE-PC), vector hóa bản đồ ( GEOVEC MGE-PC) b- Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn. FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 c- Tạo vùng, tự động tính diện tích. Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector. d- Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ. Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. e- Đăng ký sơ bộ ( qui chủ sơ bộ ). Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. g- Thao tác trên bản đồ địa chính. Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động. h- Tạo hồ sơ thửa đất. FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm : Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính. j- Xử lý bản đồ : FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống tọa độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn ( tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau. Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ. k- Liên kết với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính. Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và Hệ quản trị Hồ sơ Địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu Bản đồ Địa chính và cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính, giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB. Sơ đồ qui trình công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính Các công nghệ đầu vào * ảnh số ( IMAGE STATION) * ảnh đơn (IRASC, MGE_PC) * Vector hóa (IGEOVEC ) * GIS OFFICE * ...... Hệ thống GIS khác * ARC/INFO * MAPINFO * ILWIS * SDR * ...... Bắt đầu Tạo file bản đồ mới Tạo file DGN mới Tạo file dữ liệu mới File bản đồ không cùng hệ tọa độ Nạp file bản đồ đã có vào Tạo file bản đồ mới Tự động phát hiện lỗi và cho Tự động sửa lỗi (MRF CLEAN) Hiển thị bản đồ Chọn lớp thông tin hiển thị Nhận dữ liệu từ ngoài vào nhập số liệu File DGN ( INTERGRAPH ) Cơ sở dữ liệu Trị đo (COGO POINT) File DXF ( ACAD, SDR,... ) File ARC (ARC/INFO) O) File MIF ( MAPINFO ) Sửa chữa bản đồ * Chọn lớp thông tin cần sửa * Sửa chữa các đối tượng bản đồ Nắn bản đồ Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Tạo hồ sơ thửa đất * Hồ sơ kỹ thuật * Trích lục * Giấy chứng nhận Với dữ liệu thửa lấy từ * CSDL hiện thời * CSDL Hồ sơ địa chính Tạo bản đồ chủ đề từ trường số liệu Vẽ nhAn bản đồ * Vẽ nhãn thửa * Vẽ nhãn qui chủ * Nhãn từ trường dữ liệu Trao đổi dữ liệu với CSDL Hồ sơ Địa chính Nhận dữ liệu từ CSDL Hồ sơ Địa chính * Loại đất * Tên chủ sử dụng * Địa chỉ * Thời hạn sử dụng * ...... Chuyển dữ liệu sang CSDL Hồ sơ Địa chính * Số hiệu bản đồ * Số hiệu thửa * Diện tích * Loại đất * Tên chủ sử dụng Tự động đánh số thửa Qui chủ từ nhãn Sửa thông tin của thửa Sửa qua giao diện đồ họa (Graphic Interactive) Kết nối với cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính Đóng file Kết thúc Xuất dữ liệu Ra dạng số * File DXF * File MapInfo Ra các thiết bị ra * Máy in * Máy vẽXuất dữ liệu từ ngoài vào Sửa qua giao diện bảng (Browse Table) Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Cấu trúc chức năng của phần mềm tích hợp đo vẽ và xây dựng bản đồ địa chính ( FAMIS ) xử lý tính toán nhập số liệu hiển thị quản lý khu Đo tạo mới khu đo mở 1 khu đo đa có mở cơ sở dữ liệu trị đo kết nối cơ sở dữ liệu ra khỏi cơ sở dữ liệu trị đo tạo mô tả trị đo hiển thị trị đo hiển thị bảng code sửa chữa trị đo nhập IMPORT xuất export in ấn xóa trị đo bảng số liệu trị đo giao hội nghịch xử lý code giao hội thuận vẽ hình chữ nhật vẽ hình bình hành chia thửa Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 đăng ký sơ bộ tạo topology nhập số liệu quản lý bản đồ hiển thị bản đồ tạo mới một bản đồ kết nối cơ sở dữ liệu mở một bản đồ chọn lớp thông tin cơ sở dữ liệu bản đồ export chuyển từ trị đo vào bản đồ import Xóa topology tự động tìm, sửa lỗi sửa lỗi tạo vùng qui chủ từ nhãn sửa nhãn Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 III.3 Giới Thiệu về phần mềm Caddd: III.3.1 Giới thiệu chung : “Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính - CADDB” là phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm thống nhất trong ngành Địa chính để phục vụ thành lập bản đồ và hồ sơ địa chính. Hoạt động của Hệ thống phần mềm thống nhất nhằm phục vụ :  Lập bản đồ địa chính số  Đăng ký đất đai  Lập Hồ sơ địa chính  Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  Lưu trữ và xử lý biến động đất đai sau khi đã hoàn thành hệ thống hồ sơ ban đầu. Toàn bộ dữ liệu của Hệ thống phần mềm thống nhất bao gồm 3 cơ sở dữ liệu sau đây :  Cơ sở dữ liệu trị đo : lưu trữ các trị đo khi đo đạc thành lập bản đồ địa Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 chính  Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính : lưu trữ bản đồ địa chính  Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính : lưu trữ toàn bộ các thông tin về hồ sơ địa chính không kể phần bản đồ địa chính. “Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính CADDB” là một phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu để quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và kết nối với các phần mềm khác trong hệ phần mềm thống nhất. III.3.2 Mô tả cơ sở dữ liệu của hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính: Hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính quản lý hai đối tượng cơ bản là: Thửa đất : các thông tin về số hiệu thửa, số hiệu bản đồ, loại đất, diện tích, các thông tin về chủ sử dụng của thửa đất. Chủ sử dụng : họ tên, địa chỉ, số giấy chứng nhận, thời hạn sử dụng, các thông tin về thửa đất mà chủ sử dụng đang sử dụng Chương trình cho phép nhập dữ liệu từ hai nguồn : Dữ liệu chính qui sau khi đo vẽ bản đồ địa chính Dữ liệu nhập trực tiếp qua đơn đăng ký a. Nhập dữ liệu về hồ sơ địa chính từ đo đạc chính qui. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 Sau khi đo đạc chính qui, từ bản đồ địa chính mới thành lập, các dữ liệu sau của thửa được xác định. Vị trí thửa : số hiệu bản đồ, số hiệu thửa, toạ độ các đỉnh thửa Hình dạng thửa: kích thước cạnh, góc Loại đất đang sử dụng : xác định tạm thời trong quá trình đo vẽ Tên chủ sử dụng, địa chỉ : xác định tạm thời trong quá trình đo vẽ Các thông tin này được gán trực tiếp trong bản đồ địa chính và lưu trong cơ sở dữ liệu của bản đồ địa chính. Trong trường hợp phần mềm làm việc với các bản đồ đo đạc chính qui, đây chính là thông tin ban đầu cho cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính. Các chức năng làm việc với Hồ sơ địa chính trong điều kiện có bản đồ địa chính đi kèm nằm trong menu chính b. Kê khai đăng ký chính qui 1. Cập nhập từ bản đồ 2. Sửa chữa dữ liệu 2.1 Sửa đổi dữ liệu thửa đất 2.2 Sửa đổi dữ liệu chủ sử dụng 3. Tạo sổ mục kê tạm Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 4. Thống kê chủ sử dụng : Tóm tắt , đầy đủ 5. In đơn đăng ký Sơ đồ qui trình Xây dựng bản đồ địa chính Gắn thông tin hồ sơ địa chính cho thửa (FAMIS) Chuyển đổi từ bản đồ địa chính sang cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính Soát xét, chỉnh lý bổ sung các thông tin về : * Thửa đất * Chủ sử dụng In các bảng biểu phục vụ lập đơn đămg ký * Sổ Mục kê tạm * Danh sách chủ sử dụng và các thửa In đơn đăng ký Lập đơn đăng ký bằng tay Xét duyện đơn Kết thúc Hoà nhập vào phần kê khai đăng ký từ đơn Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp Tạ Huy Cường Cao Đẳng A_K49 III.3.3 Soát xét, chỉnh lý bổ xung các thông tin Về thửa đất, chủ sử dụng: Sau khi chuyển dữ liệu từ cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính sang. Các thông tin về loại đất và chủ sử dụng sẽ có thể không chính xác. Các thông tin này được rà soát và và hiệu chỉnh. Các loại thông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1 24.pdf