Mục lục
Phần mở đầu . 1
Chương I : Quy trình thành lập bình đồ ảnh bằng
công nghệ ảnh số . 3
I. Lí thuyết nắn ảnh . .3
1. Phương pháp nắn ảnh giải tích . .4
2. Phương pháp nắn ảnh quang cơ . .4
3. Phương pháp nắn ảnh số . . .5
II. Khái niệm ảnh số . . 6
III. Nắn ảnh số . .8
1. Nắn ảnh vùng bằng phẳng . . 8
2. Nắn ảnh vùng đồi núi . 10
IV. Quy trình thành lập bình đồ ảnh bằng công nghệ ảnh số .12
1. ảnh hàng không .12
2. Đo nối khống chế ảnh . .13
3. Quét phim . .14
4. Tạo Project 15
5. Công tác tăng dày khống chế ảnh . 15
5.1 - Định hướng trong 15
5.2 Định hướng tương đối . 16
5.3 Liên kết dải bay . .16
5.4 Định hướng tuyệt đối .17
5.5 Bình sai khối tam giác ảnh không gian 17
6. Thành lập mô hình số độ cao .17
6.1 Khái niệm mô hình số .17
6.2. Các hàm toán học dùng để biểu diễn bề mặt địa hình 18
7. Thành lập bình đồ ảnh . 21
7.1. Nắn ảnh trực giao dùng mô hình số độ cao DEM . .21
7.2. Cắt ghép ảnh theo mảnh bản đồ .23
7.3. Biên tập và in bình đồ ảnh .24
Chương II : Công tác đoán đọc điều vẽ phục vụ thành lập
bản đồ địa hình . .26
I – Khái niệm chung . 26
II – Cơ sở khoa học của công tác đoán đọc điều vẽ và các
chuẩn đoán đọc . .30
1. Cơ sở khoa học của công tác đoán đọc điều vẽ .30
1.1 Cơ sở địa lý của công tác đoán đọc điều vẽ .31
1.2 .Cơ sở sinh lý của công tác đoán đọc điều vẽ . .32
1.3. Cơ sở chụp ảnh của đoán đọc điều vẽ .35
2. Các chuẩn đoán đọc . 38
2.1. Chuẩn đoán đọc trực tiếp 38
2.2. Chuẩn đoán đọc gián tiếp . .42
2.3. Chuẩn đoán đọc tổng hợp .43
3. Các phương pháp đoán đọc điều vẽ .44
3.1. Công tác đoán đọc nội nghiệp 44
3.2. Điều vẽ ngoại nghiệp . .47
3.3. Đoán đọc điều vẽ bằng phương pháp kết hợp . .49
4- Nội dung công tác đoán đọc điều vẽ .52
4.1 Điều vẽ hệ thống thuỷ văn . 52
4.2 .Điều vẽ hệ thống dân cư . .54
4.3. Điều vẽ hệ thống giao thông . 56
4.4. Điều vẽ địa giới và tường rào . . .57
4.5. Điều vẽ đường dây điện . . .58
4.6. Điều vẽ các địa vật độc lập . .58
4.7. Điều vẽ hệ thống thực vật . 59
4.8. Điều vẽ địa hình 59
4.9. Ghi chú . .59
Phương án chuyển kết quả điều vẽ lên bản đồ . . .60
Chương III: Phần thực nghiệm . 62
I- Mục đích . .62
II- Yêu cầu . .62
3. Nhiệm vụ . .62
III.1 Khái quát tình hình khu đo . .63
1. Vị trí địa lý . .63
2. Đặc điểm tự nhiên .63
3. Đặc điểm về Dân cư – Kinh tế – Xã hội . .64
4. Tư liệu bản đồ . .65
5. Tư liệu ảnh chụp từ máy bay . .65
III.2 Thành lập bình đồ ảnh trên trạm ảnh số .66
III-3 – Quy định kĩ thuật điều vẽ ngoại nghiệp bản đồ địa hình
tỷ lệ 1:2000 . .75
III-4 Phương pháp điều vẽ tiến hành ngoài thực địa . . . 77
III.5. Kiểm tra nội nghiệp và chuyển kết quả lên bản đồ gốc .79
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2837 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thành lập bình đồ ảnh vùng đồi núi và công tác đoán đọc điều vẽ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t người đoán đọc điều vẽ không đổi
nếu thoả mãn điều kiện :
mmDa 12,0 ; mmDc 05,0
Trong đó:
a- là kích thước hình ảnh địa vật dạng vết (mm);
c – là kích thước hình ảnh địa vật dạng tuyến (mm)
D - là độ tương phản
Bảng tính kích thước các chi tiết có giới hạn rõ nét khi nhìn bằng mắt
thường :
D 0.06 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 1.0 1.5 2.0 3.0
a(mm) 0.49 0.38 0.27 0.22 0.19 0.17 0.15 0.14 0.12 0.1 0.08 0.07
c(mm) 0.20 0.16 0.11 0.09 0.08 0.07 0.06 0.05 0.05 0.04 0.04 0.03
1.2b. ảnh hưởng của các yếu tố chủ yếu đến độ chính xác của việc đoán
đọc điều vẽ:
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của việc đoán đọc điều vẽ là sự
mệt mỏi của mắt, sự điều tiết và thích nghi của mắt, sự thiếu sót thông tin, ảo
giác và khả năng đoán đọc điều vẽ của ảnh.
Sự mệt mỏi của mắt khi làm việc trên các dụng cụ lập thể sẽ làm giảm
khả năng phân biệt của mắt, đồng thời khả năng điều tiết của mắt cũng yếu và
chậm và dẫn tới việc đoán đọc sai hoặc thiếu.
ảo giác do sự cảm thụ sai kích thước tự nhiên, sai hình dáng của địa vật
và của nền ảnh là nguyên nhân cơ bản của biến dạng thông tin.
Nhưng hầu hết các nhân viên đoán đọc điều vẽ có thể làm liên tục trong
6-7 giờ mà không hề giảm năng xuất và chất lượng công tác. Điều kiện thích
hợp của nơi làm việc (độ chiếu sáng, có đầy đủ dụng cụ…) đóng vai trò quan
Trường đại học mỏ địa chất Đồ án tốt nghiệp
Đỗ VĂN THế 35 LớP cđ_tđ b_49
trọng trong việc nâng cao năng xuất và chất lượng công tác đoán đọc điều vẽ.
Để nâng cao độ chính xác của việc đoán đọc điều vẽ cần chú ý tới khả
năng đoán đọc điều vẽ của ảnh, tức là khả năng truyền đạt lên hình ảnh các chi
tiết nhỏ của địa vật. Khả năng này do độ tương phản của hình ảnh, độ rõ nét
của ảnh và tỷ lệ của ảnh quyết định.
Độ tương phản nền của ảnh phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau: độ
sáng của nền và của bản thân địa vật tức là phụ thuộc vào điều kiện khách
quan, phụ thuộc vào đặc tính bức xạ, vào việc thu nhận năng lượng tia bức xạ,
phụ thuộc vào đặc tính cảm quang của lớp nhũ ảnh dùng để chụp ảnh, phụ
thuộc vào quang phổ của tia sáng dùng để chụp, phụ thuộc vào điều kiện xử lý
ảnh sau khi chụp ảnh. Do vậy độ tương phản nền rất khác nhau. Đối với âm
bản, độ tương phản lớn nhất ΔDmax= Dmax- Dmin có thể đạt tới 2,5ữ 2,8; đối
với dương bản ΔDmax = 1,5 ữ 1,6. Trên thực tế, độ tương phản nền của các địa
vật quang đãng không quá 0,8 ữ 1,6 và của các địa vật bị che khuất là 0,2 ữ
0,4.
1.3 Cơ sở chụp ảnh của đoán đọc điều vẽ
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng ảnh
ảnh là một tài liệu quan trọng dùng để thành lập bản đồ địa hình, nó
quyết định chất lượng công tác đoán đọc điều vẽ ảnh. ảnh là kết quả của tác
động lẫn nhau của nhiều yếu tố vật lý bao gồm: độ sáng và sự khác nhau về
mầu của địa vật, độ chiếu sáng của chúng, đặc điểm của máy chụp ảnh, đặc
điểm chụp ảnh trên các phương tiện bay, chế độ xử lý hoá ảnh. ảnh hưởng của
các yếu tố vật lý này đến chất lượng hình ảnh không phải ở mức độ như nhau,
điều này gây khó khăn cho việc xác định sự liên hệ giữa các địa vật và hình
ảnh của nó.
Chúng ta hãy xét ảnh hưởng của các yếu tố đến việc xây dựng ảnh. Các
tham số của máy chụp ảnh gây ảnh hưởng tới khả năng đoán đọc điều vẽ của
Trường đại học mỏ địa chất Đồ án tốt nghiệp
Đỗ VĂN THế 36 LớP cđ_tđ b_49
ảnh bao gồm: tiêu cự máy chụp ảnh, độ sáng của kính vật, khả năng phân biệt
của kính vật, méo hình kính vật, kính lọc mầu, độ chuyển dịch hình ảnh, cửa
chớp nhanh của máy chụp ảnh.
Tiêu cự của kính vật có ảnh hưởng tới chất lượng đoán đọc điều vẽ của
ảnh. Khi chụp ảnh vùng bằng phẳng không có rừng, người ta sử dụng máy
chụp ảnh có tiêu cự ngắn, góc rộng để chụp. ở vùng rừng núi hay thành phố
thì ngược lại, để tránh các biến dạng hình học của ảnh chụp ta cần sử dụng
máy ảnh có tiêu cự dài, góc thường hay góc hẹp để chụp ảnh.
Tính chất đoán đọc điều vẽ của ảnh phụ thuộc vào hoạt động của máy
chụp ảnh, ảnh hưởng trực tiếp nhất và lớn nhất đến độ rõ nét của ảnh là độ
dịch chuyển hình ảnh, tốc độ làm việc của cửa chớp nhanh, sự điều sáng của
máy ảnh và độ ổn định của máy ảnh.
Hoạt động của cửa chớp nhanh cũng ảnh hưởng chất lượng đoán đọc
điều vẽ của ảnh. Do vậy việc xác định trước vùng thời gian lộ quang có chú ý
tới đặc điểm của cảnh quan, của máy chụp ảnh, phim ảnh và điều kiện kỹ
thuật hàng không.
Độ ổn định của máy chụp ảnh liên quan tới chất lượng đoán đọc điều vẽ của ảnh.
ảnh hưởng của khí quyển đến hình ảnh cuối cùng liên quan đến tác
động của hai cơ chế khác nhau: hiệu ứng của mù và ảnh hưởng của các dòng
đối lưu nhiệt.
Đôi khi để hạn chế bớt ảnh hưởng của mù, ta phải giảm độ cao bay chụp
và sử dụng phim có độ tương phản đặc biệt với độ nhạy cao nhất ở vùng sóng
dài: ví dụ phim Aviphotpan 150.PE1 hay Aviphotpan 200.PE1, có độ nhậy tới
cả ánh sáng có bước sóng 750μm nên có thể dùng để chụp các vùng có độ mù
lớn.
Trường đại học mỏ địa chất Đồ án tốt nghiệp
Đỗ VĂN THế 37 LớP cđ_tđ b_49
1.3.2. Đặc trưng quang học của bề mặt trái đất:
Đặc trưng quang học của bề mặt trái đất được xác định bằng việc kết
hợp hàng loạt các yếu tố tự nhiên và kỹ thuật. Các yếu tố tự nhiên bao gồm: bề
ngoài cảnh quan, khoảng độ chói của cảnh quan, độ sáng, độ mù không khí.
Tính chất của bề mặt ngoài cảnh quan biểu thị sự kết hợp của các dạng
địa hình, thuỷ văn, thực phủ, đất mặt và các địa vật có tính chất kinh tế xã hội
như điểm dân cư, các công trình xây dựng, đất canh tác, đường giao thông. Vẻ
ngoài của cảnh quan thay đổi phụ thuộc vào mùa.
Độ sáng của khu đo đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá điều
kiện quang học- khí quyển của việc chụp ảnh. Độ sáng được xác định bằng
năng lượng tia mặt trời xuống bề mặt trái đất ở dạng tia chiếu trực tiếp và tia
tán xạ.
Khoảng độ chói là độ tương phản chụp ảnh tương đối mà dưới độ tương phản
đó tương quan độ chói của địa vật sáng nhất Bmax và độ chói của địa vật tối nhất Bmin
hoặc tương quan giữa các hệ số độ chói r tương ứng được nhận biết:
U=
min
max
B
B =
min
max
r
r
Độ tương phản nhìn có thể được xác định theo công thức:
Knh =
max
minmax
B
BB =
max
minmax
r
rr
Tỷ số giữa độ chói B trong hướng đang xét và độ chói của mặt trắng lý
tưởng B0 ở cùng độ chiếu như nhau gọi là hệ số độ chói r = B/B0
Độ tương phản chụp ảnh ΔΦ của địa vật là hiệu logarit của độ chói lớn
nhất và độ chói nhỏ nhất của địa vật logarit của khoảng độ chói:
ΔΦ= γ(lg Bmax – lg Bmin)= γlg U
trong đó;
γ- hệ số độ tương phản được xác định
Chi tiết độ chói Δch là hiệu logarit của độ chói( hay của hệ số độ chói)
Trường đại học mỏ địa chất Đồ án tốt nghiệp
Đỗ VĂN THế 38 LớP cđ_tđ b_49
của hai chi tiết kề nhau của địa vật.
Δch= γ(lg B1 – lg B2) = γ(lg r1- lg r2)
Hệ số tương phản γ của vật liệu ảnh được xác định theo giá trị của phần
đường thẳng của đường cong đặc trưng và biểu thị bằng tang của góc nghiêng
tạo bởi phần đường thẳng đó với trục hoành:
γ= tg =
12
12
lglg HH
DD
=
12
12
lg
H
D
trong đó; Di - độ đen
Hi-lượng độ quang
ΔD2-1- khoảng độ đen
Khoảng độ chói cảnh quan đặc trưng cho khả năng khôi phục riêng biệt
các độ chói ở trên ảnh. Khi tăng chiều dài sóng ánh sáng thì khoảng độ chói
được nới rộng thêm, điều này quan trọng cho việc khôi phục lại địa vật có độ
chói khác nhau.
Đặc trưng độ chói của cảnh quan: Để có được tấm ảnh có trữ lượng
thông tin lớn nhất, khi chụp ảnh ta phải biết các chỉ số độ chói của các địa vật
( hệ số độ chói, độ tương phản độ chói và khoảng cao độ chói) ảnh hưởng đến
chất lượng hình ảnh.
Hệ số độ chói cho ta đặc trưng tổng thể của ánh sáng phản xạ trong
phạm vi độ dài ánh sáng trắng, vì vậy được gọi là hệ số tích phân. Các địa vật
màu xám có hệ số độ chói như nhau đối với các tia nhìn thấy của quang phổ
đối với các địa vật khác nhau, hệ số độ chói của quang phổ r sẽ khác nhau.
2. Các chuẩn đoán đọc
Việc đoán độc điều vẽ ảnh được tiến hành theo các chuẩn đoán đọc điều
vẽ trực tiếp, gián tiếp, tổng hợp, và các tài liệu bổ sung có ý nghĩa bản đồ.
2.1 - Chuẩn đoán đọc trực tiếp.
Các đặc tính của địa vật được truyền trực tiếp nên trên ảnh và mắt người
cảm thụ trực tiếp gọi là chuẩn đoán đọc trực tiếp. Chúng bao gồm : hình dạng
Trường đại học mỏ địa chất Đồ án tốt nghiệp
Đỗ VĂN THế 39 LớP cđ_tđ b_49
kích thước, nền màu, mà sắc và bóng địa vật.
a, Chuẩn hình dáng.
Đây là chuẩn đoán đọc trực tiếp cơ bản. Theo chuẩn này ta xác định
được sự có mặt của địa vật và tính chất của địa vật đó. Việc quan sát bằng mắt
của người đoán đọc điều vẽ trứoc tiên sẽ phát hiện ra chính diện mạo của địa
vật có trên ảnh .
Trên ảnh bằng các địa vật được biểu thị bằng hình dáng như trên bản
đồ, tức là giữ nguyên tính đồng dạng với địa vật nhưng với kích thước nhỏ hơn
phụ thuộc vào tỉ lệ ảnh. ở tâm ảnh, tính đồng dạng được bảo tồn, còn ở rìa
ảnh, các địa vật cao như ống khói nhà máy, nhà cao tầng được chụp lên trên
ảnh với độ biến dạng có chiều hướng vào tâm ảnh.
Có hai loại hình dạng xác định và hình dạng không xác định, hình dạng
xác định là chuẩn đoán đọc điều vẽ tin cậy các mục tiêu nhân tạo, vì chúng
thường có ảnh với hình dạng hình học xác định. Còn các địa vật tự nhiên (
cánh đồng cỏ, khu rừng) thường có hình dạng không xác định thường là chuẩn
đoán đọc điều vẽ ảnh không tin cậy.
Ngoài ra, người ta còn chia ra hình vết, hình tuyến , hình khối hình
phẳng . Hình tuyến có ý nghĩa rất quan trọng khi đoán đọc điều vẽ các địa vật
hình tuyến như các yếu tố giao thông, thủy lợi vì người ta có thể nhìn thấy
chúng ngay cả trên ảnh tỉ lệ nhỏ ở giai đoạn 2 của thụ cảm vị giác. Đặc điểm
của hình tuyến thường là chuẩn đoán đọc điều vẽ quan trọng.
Ví dụ ,theo đặc điểm của đường cong ta có thể phân biệt được đường sắt
với đường bộ. Dưới kính lập thể, ta có thể phân biệt được các địa vật bằng
phẳng và địa vật khối. Dạng không gian của địa vật là chuẩn đoán đọc tốt để
nhận biết các mục tiêu nhân tạo và các mục tiêu tự nhiên.
b.Kích thước :
Kích thước hình ảnh cũng là chuẩn đoán đọc trực tiếp ,song ít chắc chắn
hơn chuẩn hình dáng . Kích thước ảnh địa vật trên ảnh phụ thuộc vào tỷ lệ ảnh.
Trường đại học mỏ địa chất Đồ án tốt nghiệp
Đỗ VĂN THế 40 LớP cđ_tđ b_49
Có thể xác định kích thước thực tế của địa vật theo tỷ lệ ảnh hay bằng cách so
sánh kích thước hình ảnh của địa vật khác đã biết theo công thức :
'
'
l
lLL
trong đó :
L – Chiều dài của địa vật cần được xác định ngoài thực địa (m).
l - Chiều dài ảnh địa vật cần xác định ở trên ảnh (mm).
L’ – Chiều dài của ảnh địa vật dã biết ngoài thực địa (m).
l’ – Chiều dài của ảnh địa vật đã biết trên ảnh (mm).
Theo chuẩn kích thước, người ta biết được một số tính chất đặc trưng
của địa vật bằng cách gián tiếp, ví dụ ,theo kích thước của cầu người ta có thể
biết được trọng tải của cầu. Chuẩn kích thước dùng để đoán đọc vẽ các địa vật
cùng hình dạng.
c. Nền ảnh:
Nền ảnh là độ hoá đen của phim chụp ở chỗ tương ứng của ảnh địa vật
và sau này là độ đen trên ảnh. Độ đen là hàm logarit độ sáng của bề mặt địa
vật được chụp ảnh. Cường độ khác nhau của tia sáng phản xạ từ vật chụp chiếu
lên vật liệu ảnh sẽ làm hoá đen lớp nhũ ảnh ở các mức độ khác nhau. Nền ảnh
của địa vật được chụp lên ảnh chủ yếu phụ thuộc vào:
- Khả năng phản xạ của địa vật : vật càng trắng thì khả năng phản xạ tia
sáng càng lớn do đó ảnh của nó nhận được càng sáng.
- Cấu trúc của bề ngoài địa vật : bề mặt địa vật càng nóng, càng phẳng
thì ảnh của nó nhận được càng sáng. Ví dụ cánh đồng đã cày sẽ có nền màu
thẫm hơn cánh đồng chuẩn bị cày, mặc dù màu của chúng trên thực địa hầu
như giống nhau.
- Độ nhạy của nhũ ảnh trên các vật liệu ảnh khác nhau sẽ tạo ra nền ảnh
khác nhau ngay cả đối với cùng đối tựơng chụp.
- Độ ẩm của đối tượng chụp: vật có độ ẩm lớn sẽ cho ta ảnh có nền màu
Trường đại học mỏ địa chất Đồ án tốt nghiệp
Đỗ VĂN THế 41 LớP cđ_tđ b_49
thẫm hơn . Ví dụ ảnh của bãi cát ẩm sẽ có nền ảnh thậm hơn ảnh của bãi cát
khô.
Bằng kinh nghiệm người ta đã xác định được mắt người có khả năng
phân biệt được 25 bậc nền màu sám. Để đánh giá số lượng nền màu khi đoán
đọc điều vẽ chỉ cần thang 7 độ nền màu là đủ.
d, Chuẩn bóng
Trong ảnh của bóng địa vật trên ảnh là chuẩn đoán đọc ngược, đôi khi
chỉ có bóng mới cho phép ta xác định tính chất của địa vật. Đôi khi bóng gây
ảnh hưởng xấu cho việc đoán đọc điều vẽ vì bóng làm che lấp các địa vật lân
cận .
Có 2 loại bóng : Bóng bản thân và bóng đổ.
Bóng bản thân là bóng nằm ngay tại chính bản thân địa vật đó, tức là
phía địa phận không được chiếu sáng. Bóng bản thân làm nổi bật tính không
gian của địa vật. Nếu mặt địa vật gẫy góc ( các khối nhà , kho xăng) thì giữa
phần sáng và phần tối trên ảnh có ranh giới rõ ràng .
Bóng đổ là bóng do địa vật hắt xuống mặt đất hoặc hắt xuống địa vật
khác. Bóng đổ có hình dạng quen thuộc của địa vật. Cột ăng ten, ống khói, cột
tiêu Trắc địa ,cây cối thường được đoán đọc rất tốt nhờ bóng đổ của chúng. Vì
bóng đổ được tạo ra từ tia chiếu nghiêng nên giữa hình dáng của bóng đổ và
hình dáng của địa vật nhìn bên cạnh không hoàn toàn đồng dạng.
Địa hình cũng ảnh hưởng đến chiều dài của bóng ,nó sẽ làm cho bóng
dài ra hay ngắn lại phụ thuộc vào hướng dốc của địa hình.
Độ tương phản giữa bóng đổ và nền có thể lớn hơn độ tương phản của
địa vật và nền.
Ví dụ: Cây độc lập trên cánh đồng cỏ ,nhà lợp xi măng trên nền cát khô.
Trong những trường hợp này, bóng có thể là chuẩn đoán đọc điều vẽ duy nhất.
Trong nhiều trường hợp việc xác định chiều cao của địa vật theo bóng của nó
nhanh hơn đo lập thể. Khi đó chiều cao h của địa vật xác định theo công thức :
Trường đại học mỏ địa chất Đồ án tốt nghiệp
Đỗ VĂN THế 42 LớP cđ_tđ b_49
h = L.tg
trong đó: L = l. ma
ma :là mẫu số tỷ lệ bản đồ.
l :là chiều dài bóng trên ảnh.
: là góc hợp bởi tia mặt trời và mặt phẳng nằm ngang (
độ cao của mặt trời ở thời điểm chụp ảnh ).
2.2 - Chuẩn đoán đọc gián tiếp
Chuẩn đoán đọc điều vẽ gián tiếp dùng để chỉ ra sự có mặt các tính chất
của địa vật không chỉ hiện trên ảnh hoặc không xác định theo các chuẩn trực
tiếp.
Ví dụ : Đường ngầm xuyên núi được đoán nhận theo chỗ gián đoạn
hình ảnh của con đường đi xuyên qua núi hoặc để khắc phục theo tính đa trị
hay tính chất bất định của chuẩn trực tiếp.
Mối quan hệ tương hỗ có tính chất quy luật giữa các địa vật của khu đo
xuất hiện theo hai hướng cơ bản sau :
- Sự kéo theo tương ứng của địa vật này với địa vật khác.
- Sự thay đổi tính chất của địa vật này so với địa vật khác có thể phân
chia ra một số loại dấu hiệu đoán đọc điều vẽ gián tiếp sau :
+ Sự cận kề các đối tượng dễ nhận biết của đối tượng cần suy giải mà
theo dấu hiệu giải đoán trực tiếp không suy giải được.
+ Đối tượng bị che khuất các đối tượng khác .
+ Các địa vật mà theo chuẩn trực tiếp của chúng không thể nhận biết
được vì chúng thể hiện không rõ ràng, không đầy đủ.
+ Các địa vật được chụp lên trên tấm ảnh có cùng một nền màu. Các địa
vật không có trên bề mặt đất nhưng có ảnh hưởng đến tính chất của các địa vật
ở trên chúng .
Việc sử dụng các dấu hiệu gián tiếp phụ thuộc vào kinh nghiệm sự hiểu biết
các kiến thức về địa lý cảnh quan , địa chất ,địa mạo … và các vấn đề về kinh tế xã
Trường đại học mỏ địa chất Đồ án tốt nghiệp
Đỗ VĂN THế 43 LớP cđ_tđ b_49
hội có liên quan cùng lịch sử phát triển của cùng đối tượng quan tâm.
Chuẩn đoán đọc gián tiếp rất quan trọng khi ứng dụng để điều vẽ các
đối tượng của bản đồ địa hình như : Điều vẽ đường ranh giới hành chính các
cấp, đường tải điện hoặc hệ thống thông tin, v.v…
2.3 - Chuẩn đoán đọc tổng hợp :
Chuẩn đoán đọc tổng hợp là tổng hợp những dấu hiệu giải đoán theo
những trình tự nhất định và phản ánh một cách khách quan về mọi mặt của đối
tượng. Chuẩn này được xây dựng trên cơ sở đoán đọc cảnh quan. Biểu hiện các
dấu hiệu đoán đọc điều vẽ tổng hợp là cấu trúc hình ảnh. Cấu trúc hình ảnh.
Cấu trúc hình ảnh được phân ra theo các nguyên tắc sau đây:
+ Về hình học.
+ Về quang học.
+ Về nội sinh.
- Cấu trúc về mặt hình học của chuẩn đoán đọc gồm tập hợp các điểm,
các đường và các mảng sắp xếp theo thứ tự hình thái màu
- Về nội sinh cấu trúc hình ảnh phản ánh thực chất quần thể đối tượng
đã được hình thành trong mối quan hệ mật thiết với nhau.
Các dấu hiệu giải đoán nêu ở trên đều có cơ sở khoa học về cấu trúc đặc
tính của đối tượng. Sự áp dụngchúng để đoán đọc là một hoạt động sáng tạo
của con người trong hoan cảnh cụ thể của từng đối tượng trên từng tấm ảnh.
Các dấu hiệu đoán đọc tự động được xây dựng trên những nguyên tắc
cấu trúc riêng và đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện cùng với khả
năng khoa học kĩ thuật mở rộng song song với sự phát triển không ngừng của
ngành tin học.
Như vậy nói một cách khách quan không phải máy tính có thể tự động
suy giải đoán đọc điều vẽ làm thay được tất cả cho con người. Mà nó chỉ trợ
giúp đắc lực cho công việc suy giải, giải đoán ảnh đầy sáng tạo mà con người
phải thực hiện.
Trường đại học mỏ địa chất Đồ án tốt nghiệp
Đỗ VĂN THế 44 LớP cđ_tđ b_49
3 - Các phương pháp đoán đọc điều vẽ
Đoán đọc điều vẽ ảnh hàng không là một khâu quan trọng trong quá
trình thành lập và làm mới các loại bản đồ trên cơ sở ảnh hàng không. Đoán
đọc điều vẽ ảnh hàng không là một quá trình bóc tách các thông tin trên các
đối tượng trong nội dung ảnh hàng không để thành lập bản đồ. Quá trình bóc
tách các thông tin từ ảnh có thể được thực hiện bằng máy tính hay giải đoán
bằng mắt, dựa vào phương thức người ta phân ra hai phương pháp đoán đọc
điều vẽ cơ bản sau: Phương pháp đoán đọc điều vẽ bằng mắt và phương pháp
đoán đọc điều vẽ bằng phương pháp số.
Nhưng trong thực tế sản xuất chúng ta chủ yếu sử dụng phương pháp
đoán đọc điều vẽ bằng mắt. Tuy thời gian thực hiện kéo dài và chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm của từng người đoán đọc điều vẽ nhưng phương pháp này
giúp ta khai thác được kiến thức chuyên môn, tích luỹ được kinh nghiệm, phân
tích được sự phân bố thông tin đối tượng trong không gian. Còn phương pháp
giải đoán sử dụng máy tính tuy nhanh gọn cho năng xuất cao, mang lại hiệu
quả kinh tế nhưng phương pháp này chỉ áp dụng cho các đối tượng tương đối
đồng nhất và có độ phản xạ phổ rõ rệt với các lớp yếu tố khác đồng thời kết
quả phân lớp các yếu tố phức tạp như khối dân cư thường rất kém. Đặc biệt
phương pháp này khó kết hợp giữa tri thức và kinh nghiệm của con người.
Trong thực tế sản xuất đoán đọc điều vẽ bằng mắt thường phân ra ba
phương án sau:
a- Điều vẽ ngoại nghiệp.
b- Đoán đọc nội nghiệp.
c- Đoán đọc điều vẽ kết hợp.
3.1. Công tác đoán đọc nội nghiệp.
Trong hiện chỉnh bản đồ, ảnh hàng không chủ yếu được đoán đọc ở nội
nghiệp, sau đó khảo sát ngoại nghiệp. Đoán đọc nội nghiệp đòi hỏi người tiến
hành công việc phải có đầy đủ sự hiểu biết về các chỉ tiêu điều vẽ, về các mối
Trường đại học mỏ địa chất Đồ án tốt nghiệp
Đỗ VĂN THế 45 LớP cđ_tđ b_49
quan hệ gián tiếp của các yếu tố địa vật.
Đoán đọc nội nghiệp phải tiến hành trên ảnh gốc và cần phải sử dụng
dụng cụ lập thể để quan sát lúc điều vẽ. Kết quả đoán đọc phải được ghi nhận
trên ảnh nắn đơn hoặc bình đồ ảnh.
Đoán đọc ảnh nội nghiệp khi hiện chỉnh bản đồ gồm các bước chủ yếu sau:
- Phát hiện các thay đổi của khu đo bằng cách so sánh bản đồ với ảnh
hàng không dùng để hiện chỉnh. Trong quá trình này phải sử dụng các tài liệu
có ý nghĩa bản đồ thu thập được. Các yếu tố nội dung bản đồ không còn ngoài
thực địa cần phải xoá bỏ trên bản sao bản đồ cần hiện chỉnh, đồng thời ghi
nhận những yếu tố mới xuất hiện để lập kế hoạch khảo sát thực địa.
- Việc phát hiện các thay đổi của địa vật và đoán đọc chúng được tiến
hành theo từng phần của tấm ảnh giới hạn bằng các đường viền rõ nét hoặc
theo dạng địa hình. Đầu tiên ta kiểm tra sự phù hợp giữa ảnh hàng không với
bản đồ theo các điểm dân cư, theo lưới đường sá, đường dây thông tin, đường
dây cao thế và lưới thuỷ văn. Sau đó ta kiểm tra tính đúng đắn, tính đầy đủ và
chi tiết của việc biểu thị các đường viền, các địa vật, tính đầy đủ của các đặc
trưng, tính đúng đắn của việc sử dụng các ký hiệu. Khi phát hiện các thay đổi
của địa vật bằng cách nhìn lập thể cặp ảnh ta phải kiểm tra tính phù hợp của
mô hình lập thể khu đo với bản đồ. Nếu phát hiện có các thay đổi thì cần phải
đánh dấu để hiện chỉnh.
Khi phát hiện các địa vật thay đổi hoặc các địa vật mới xuất hiện người
ta xác định đường viền và nội dung của chúng trên cơ sở các chuẩn đoán đọc
trực tiếp và gián tiếp, đồng thời chú ý đến mối quan hệ tương hỗ và quy luật
kéo theo của chúng.
Khi đoán đọc các thay đổi theo ảnh hàng không phải sử dụng các ảnh
mẫu cũ hoặc bản đồ cần hiện chỉnh cũng như các tài liệu khác đã thu thập
được và chỉ thị biên tập.
- Đồng thời với việc đoán đọc phải chuyển vẽ các đặc trưng cần thiết,
Trường đại học mỏ địa chất Đồ án tốt nghiệp
Đỗ VĂN THế 46 LớP cđ_tđ b_49
các ghi chú thuyết minh và địa danh, địa giới từ các tài liệu chuyên ngành thu
thập được lên ảnh điều vẽ hoặc bản đồ. Xác định các đặc trưng có thể đo, tính
được trên ảnh như bề rộng của đường, của kênh, mương.
- Trong quá trình đoán đọc phải vạch trên bản can vị trí của những đối
tượng đoán đọc không chắc chắn hoặc không xác định được trên ảnh nhưng có
trong các tài liệu chuyên ngành đã thu thập được cũng như những đối tượng
đặc trưng và tên gọi của chúng ở thực địa. Bản can này dùng để lập thiết kế
khảo sát ngoài trời.
Kết quả của đoán đọc ảnh nội nghiệp được trình bày theo quy định sau:
- Chỉ thể hiện bằng mực màu theo ký hiệu hiện hành các đối tượng đã
được đoán đọc chắc chắn, còn những đối tượng khác thì vẽ bằng bút chì và để
ở dạng đó cho đến khi đã kiểm tra, xác minh tại thực địa. Trên bình đồ ảnh khi
thể hiện phải vẽ toàn bộ các phần tử nội dung bản đồ kể cả địa hình nếu địa
hình không được in chập lên đó.
- Có thể dùng ký hiệu đơn giản và ghi chú thuyết minh để ghi nhận trên
ảnh kết quả điều vẽ được.
Để đảm bào tiếp biên giữa các mảnh bản đồ, cần điều vẽ ra ngoài khung
của mảnh một giải rộng 8mm.
Khi hoàn thành đoán đọc nội nghiệp, phải hoàn tất đầy đủ các tài liệu sau đây:
+ ảnh hoặc bình đồ ảnh đã điều vẽ;
+ Bản đồ trên đó đã gạch bỏ những đối tượng biến đổi hoặc không còn
giá trị.
+ Tờ can ghi nhận những biến đổi cần khảo sát, xác minh tại thực địa và
những khu vực cần chỉnh sửa địa hình.
Yêu cầu:
+ Sử dụng tư liệu còn mới ( chất lượng ảnh, chất lượng bản đồ). Khu có
địa hình, địa vật ít thay đổi.
+ ảnh dùng đoán đọc cần đáp ứng yêu cầu thể hiện nội dung tờ bản đồ
Trường đại học mỏ địa chất Đồ án tốt nghiệp
Đỗ VĂN THế 47 LớP cđ_tđ b_49
địa vật và cần theo qui định chung trong mục đoán đọc trong phòng của. Quy
phạm nội nghiệp của cục bản đồ nhà nước .
+ Việc đoán đọc phải do người có nhiều kinh nghiệm trong công tác đo
vẽ bản đồ địa hình ngoài trời và trong phòng thực hiện.
+ Khi đoán đọc phải dùng kính lập thể hoặc máy đoán đọc để quan sát
mô hình lập thể.
ưu điểm: hiệu quả kinh tế cao, có điều kiện nghiên cứu tỷ mỉ hình ảnh
khi đo bằng các máy móc hiện đại và tiến hành cùng các tài liệu khác để bổ
xung.
Nhược điểm: Độ chính xác và tính đầy đủ không đảm bảo 100%. Đặc
biệt khi đo vẽ ảnh số thì công tác đoán đọc được thực hiện ngay trên màn
hình.
3.2. Điều vẽ ngoại nghiệp:
Mục đích điều vẽ ngoại nghiệp là hoàn thiện nội dung mô tả bản đồ về
hệ thống thuỷ văn, hệ thống giao thông, hệ thống dân cư, thảm thực vật, và các
ghi chú trên bản đồ.
Trình tự điều vẽ ngoại nghiệp:
Trong quá trình điều vẽ tiến hành xác định tất cả các tên sông suối, hệ
thống cầu cống liên quan đến hệ thống thuỷ văn, hệ thống giao thông đường
quốc lộ, các bờ taluy hai bên đường. Hướng đi của đường, điều vẽ các điểm
dân cư, tên công trình công cộng văn hoá xã hội, trụ sở uỷ ban nhân dân,
trường học, bệnh xá. Xác định 100% trên bản đồ số hộ sinh sống, thảm thực
vật điều vẽ các loại rừng xác định độ cao trung bình rừng, độ cao trung bình
của cây bằng phương pháp tam giác đồng dạng.
Công tác điều vẽ ngoại nghiệp là xác minh, kiểm tra kết quả đoán đọc
điều vẽ ảnh nội nghiệp. Kiểm tra, điều vẽ bổ sung ở thực địa những đối tượng
khó đoán đọc trong phòng, xác định các đặc trưng định tính, định lượng cũng
như các tên gọi của các đối tượng, tên gọi các địa danh. Đo vẽ lên bản đồ hoặc
Trường đại học mỏ địa chất Đồ án tốt nghiệp
Đỗ VĂN THế 48 LớP cđ_tđ b_49
lên bình đồ ảnh hoặc ảnh những đối tượng không nhìn thấy trên ảnh hoặc mới
xuất hiện sau thời điểm chụp ảnh.
Như vậy thực chất công tác điều vẽ ngoại nghiệp là đem ảnh ra ngoài
thực địa ( khu vực cần điều vẽ) Đối chiếu với những đối tượng trên mặt đất tự
nhiên các định mối liên quan giữa ảnh chụp và miền thực địa để từng bước xác
định định tính, định lượng, tính chất, hình dạng, ranh giới của các đối tượng
cần điều vẽ. Quá trình này được kết hợp với các loại tài liệu tham khảo để xác
định đúng các đối tượng điều vẽ. Khi xác định chính xác các đối tượng cần
điều vẽ ta tiến hành điều vẽ chúng bằng các ký hiệu quy định.
Trong một só trường hợp phải sử dụng các dụng cụ đo đạc để đo vẽ bổ
xung các đối tượng không rõ ràng hoặc không có trên ảnh.Quá trình điều vẽ
ngoại nghiệp ta có thể thực hiện theo 2 cách sau:
Điều vẽ ngoài trời dầy đặc
Điều vẽ ngoài trời theo tu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 17.pdf