Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là dựa trên hoạt động sống của vi sinh
vật nhằm loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải, cũng như một số chất vô cơ
như: H2S, sulfide, ammonia, các muối nitrat, ra khỏi nước thải.Vi sinh vật sử dụng chất
hữu cơ và một số khoáng chất để sinh trưởng và phát triển.
Quá trình xử lý sinh học gồm các bước sau:
- Chuyển hóa các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc cacbon ở dạng keo và dạng hòa
tan thành thể khí và thành các vỏ tế bào vi sinh.
- Tạo ra các bông cặn sinh học gồm các tế bào sinh vật và các chất keo vô cơ có
trong nước thải.
- Loại các bông cặn sinh học ra khỏi nước thải bằng phương pháp lắng trọng lực.
Do vi sinh vật đóng vai trò chủ yếu trong quá trình xử lý sinh học nên tùy vào tính
chất hoạt động của chúng, phương pháp xử lý sinh học có thể chia thành hai loại: phương
pháp xử lý kỵ khí và phương pháp xử lý hiếu khí. Ngoài ra trong một số trường hợp,
người ta cũng sử dụng kết hợp cả hai quá trình kỵ khí và hiếu khí.
40 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 9757 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế bể aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy – bột giấy công suất 3000 m3/ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nước thải sau xử lý không lẫn dầu mỡ mới được phép đưa vào thủy vực. Ngoài ra, nước
thải có lẫn dầu mỡ khi vào xử lý sinh học sẽ làm bít các lỗ hổng ở vật liệu lọc, ở phin lọc
sinh học và còn làm hỏng cấu trúc bùn hoạt tính trong bể Aerotank.
2.1.1.6. Lọc cơ học
Lọc được ứng dụng trong xử lý nước thải để tách các tạp chất phân tán có kích
thước nhỏ khi không thể loại bỏ được bằng phương pháp lắng. Trong các loại phin lọc,
thường có các loại phin lọc dùng vật liệu dạng tấm và loại hạt.
- Vật liệu dạng tấm có thể làm bằng tấm thép có đục lỗ hoặc lưới bằng thép không
gỉ, nhôm, niken,…và cả các loại vải khác nhau ( thủy tinh, amiăng, bông, len, sợi tổng
hợp ). Tấm lọc cần có trở lực nhỏ, đủ bền và dẻo cơ học, không bị trương nở và phá hủy
ở điều kiện lọc.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 12
- Vật liệu dạng hạt là cát thạch anh, than gầy ( anthracit ), than cốc, sỏi, đá nghiền,
thậm chí là cả than nâu, than bùn hay than gỗ. Đặc tính quan trọng của lớp hạt lọc là độ
xốp và bề mặt riêng. Quá trình lọc có thể xảy ra dưới áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng
hoặc áp suất cao trước vách vật liệu lọc hay áp suất chân không sau lớp vật liệu lọc.
Các phin lọc làm việc sẽ tách các phần tử tạp chất phân tán hoặc lơ lửng khó lắng ra
khỏi nước. Các phin lọc làm việc không hoàn toàn dựa vào nguyên lý cơ học. Khi nước
qua lớp lọc, dù ít dù nhiều cũng tạo ra một lớp màng trên bề mặt các hạt vật liệu lọc, đó là
lớp màng sinh học. Do đó, ngoài tác dụng tách các phần tử tạp chất phân tán ra khỏi
nước, các màng sinh học cũng đã biến đổi các chất hòa tan trong nước thải nhờ quần thể
vi sinh vật có trong màng sinh học.
Chất bẩn và màng sinh học sẽ bám vào bề mặt vật liệu lọc dần dần bít các khe hở
của lớp lọc làm cho dòng chảy chậm dần lại hoặc ngừng chảy. Trong quá trình làm việc
người ta phải rửa phin lọc, để tách bớt màng bẩn ra khỏi lớp vật liệu lọc.
Trong xử lý nước thải, thường dùng thiết bị lọc chậm, lọc nhanh, lọc kín, lọc hở.
Ngoài ra còn dùng loại lọc ép khung bản, lọc quay chân không, các máy vi lọc hiện đại.
Đặc biệt là đã cải tiến các vật liệu lọc trước đây thuần túy là lọc cơ học thành lọc sinh
học, trong đó vai trò của màng sinh học được phát huy hơn nhiều. Tuy nhiên, quá trình
lọc cơ học ít khi được ứng dụng trong xử lý nước thải, thường chỉ sử dụng trong trường
hợp nước sau xử lý đòi hỏi có chất lượng cao.
2.1.2. Các phương pháp hóa lý
2.1.2.1. Keo tụ
Các hạt cặn có kích thước nhỏ hơn 10-4 mm thường không tự lắng được mà luôn tồn
tại ở trạng thái lơ lửng. Muốn loại bỏ các hạt cặn lơ lửng phải dùng biện pháp xử lý cơ
học kết hợp với biện pháp hóa học, tức là cho vào nước cần xử lý các chất phản ứng để
tạo ra các hạt keo có khả năng kết dính lại với nhau và dính kết các hạt cặn lơ lửng trong
nước, tạo thành các bông cặn lớn hơn có trọng lượng đáng kể. Do đó, bông cặn mới tạo ra
sẽ dễ dàng lắng xuống ở bể lắng. Để thực hiện quá trình keo tụ, người ta cho vào trong
nước các chất keo tụ thích hợp như: phèn nhôm ( Al2(SO4)3 ), phèn sắt ( FeSO4,
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 13
Fe2(SO4)3 hoặc FeCl3 ). Các loại phèn này được đưa vào nước thải dưới dạng dung dịch
hòa tan.
Phèn nhôm:
Khi cho phèn nhôm vào nước chúng sẽ phân ly thành các ion Al3+, sau đó các ion
này sẽ bị thủy phân thành Al(OH)3.
Al3+ + 3H2O = Al(OH)3 + 3H+
Trong phản ứng thủy phân trên, ngoài Al(OH)3 là nhân tố quyết định đến hiệu quả
keo tụ tạo thành, còn giải phóng ra các ion H+. Các ion H+ này sẽ được khử bằng độ kiềm
tự nhiên của nước ( được đánh giá bằng HCO3- ). Trường hợp độ kiềm tự nhiên của nước
thấp, không đủ để trung hòa ion H+ thì cần phải kiềm hóa nước. Chất dùng để kiềm hóa
thông dụng nhất là vôi ( CaO ). Một số trường hợp khác có thể dùng Sô đa ( Na2CO3 )
hoặc sút ( NaOH ). Thông thường phèn nhôm đạt hiệu quả keo tụ cao nhất khi nước thải
có pH = 5,5 ÷ 7,5.
Phèn sắt (II):
Phèn sắt (II) khi cho vào nước sẽ phân ly thành ion Fe2+ và sau đó bị thủy phân
thành Fe(OH)2.
Fe2+ + 2H2O = Fe(OH)2 + 2H+
Fe(OH)2 vừa tạo thành vẫn còn độ hòa tan trong nước lớn, khi trong nước có oxy
hòa tan, Fe(OH)2 sẽ bị oxy hóa thành Fe(OH)3.
4 Fe(OH)2 + O2 + 2H2O = 4Fe(OH)3
Quá trình oxy hóa chỉ diễn ra tốt khi giá trị pH của nước từ 8 ÷ 9 và phải có độ kiềm
cao. Vì vậy, thường dùng loại phèn này khi cần kết hợp vôi làm mềm nước.
Phèn sắt (III):
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 14
Phèn sắt (III) loại FeCl3 hoặc Fe2(SO4)3 khi cho vào nước phân ly thành Fe3+ và bị
thủy phân thành Fe(OH)3.
Fe3+ + 3H2O = Fe(OH)3 + 3H+
Vì phèn sắt (III) không bị oxy hóa nên không cần nâng cao pH của nước như sắt
(II). Phản ứng thủy phân xảy ra khi pH > 3,5 và quá trình kết tủa sẽ hình thành nhanh
chóng khi pH = 5,5 ÷ 6,5.
Các muối sắt có ưu điểm hơn so với muối nhôm trong việc làm đông tụ các chất lơ
lửng của nước vì:
- Tác dụng tốt hơn ở nhiệt độ thấp,
- Khoảng pH tác dụng rộng hơn,
- Tạo kích thước và độ bền bông keo lớn hơn,
- Có thể khử được mùi vị khi có H2S.
Nhưng muối sắt cũng có nhược điểm, đó là chúng tạo thành phức chất hòa tan có
màu làm cho nước có màu.
Trong quá trình keo tụ tạo bông của hydroxit nhôm hoặc sắt, người ta thường thêm
vào các chất trợ keo tụ. Các chất này bao gồm: tinh bột, các ete, cellulose,…Ngoài ra còn
có các chất trợ keo tụ tổng hợp, chất hay dùng nhất là polyacrylamit. Việc dùng các chất
bổ trợ này làm giảm liều lượng các chất keo tụ, giảm thời gian quá trình keo tụ và nâng
cao tốc độ lắng của các bông keo.
2.1.2.2. Tuyển nổi
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí
này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn
khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt khí nổi lên bề mặt. Tùy theo phương thức cấp
không khí vào nước, quá trình tuyển nổi bao gồm các dạng sau:
Tuyển nổi bằng khí phân tán ( Dispersed Air
Flotation ):
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 15
Khí nén được thổi trực tiếp vào bể tuyển nổi để tạo thành các bọt khí có kích thước
từ 0,1 ÷ 1 mm, gây xáo trộn hỗn hợp khí – nước chứa cặn. Cặn tiếp xúc với bọt khí, kết
dính và nổi lên bề mặt.
Tuyển nổi chân không ( Vacuum Flotation ):
Bão hòa không khí ở áp suất khí quyển, sau đó thoát khí ra khỏi nước ở áp suất
chân không. Hệ thống này ít được sử dụng trong thực tế vì khó vận hành và chi phí cao.
Tuyển nổi bằng khí hòa tan ( Dissolved Air
Flotation ):
Sục không khí vào nước ở áp suất cao ( 2 ÷ 4 at ), sau đó giảm áp giải phóng khí.
Không khí thoát ra sẽ tạo thành bọt khí có kích thước 20 – 100 µm.
2.1.2.3. Hấp phụ
Quá trình hấp phụ được thực hiện bằng cách cho tiếp xúc hai pha không hòa tan là
pha rắn ( chất hấp phụ ) với pha khí hoặc pha lỏng. Dung chất ( chất bị hấp phụ ) sẽ đi từ
pha lỏng ( pha khí ) đến pha rắn cho đến khi nồng độ dung dịch đạt cân bằng.
Các chất hấp phụ thường dùng là: Than hoạt tính, đất sét hoạt tính, silicagel, keo
nhôm, một số chất tổng hợp hoặc chất thải trong sản xuất ( xỉ tro, xỉ mạt sắt,…).Trong
những chất trên thì than hoạt tính là chất được dùng phổ biến nhất. Than hoạt tính dạng:
bột và dạng hạt đều được dùng để hấp phụ. Lượng chất hấp phụ tùy thuộc vào khả năng
hấp phụ của từng chất và hàm lượng chất bẩn có trong nước. Các chất hữu cơ có thể bị
hấp phụ có thể được kể đến là: phenol, alkylbenzen, thuốc nhuộm các hợp chất thơm.
2.1.2.4. Trao đổi ion
Phương pháp này có thể tương đối triệt để các tạp chất ở trạng thái ion trong nước
như: Zn, Cu, Cr, Ni, Mn, Hg,…cũng như các hợp chất của asen, photpho, cyanua, chất
phóng xạ. Người ta thường sử dụng nhựa trao đổi ion nhằm hai mục đích: khử cứng và
khử khoáng.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 16
Khử cứng:
Cho nước cần xử lý chảy qua cột nhựa cation ở dạng RNa
2RNa + CaSO4 R2Ca + Na2SO4
2RNa + MgSO4 R2Mg + Na2SO4
Khi lớp nhựa cation mất hiệu lực, người ta sẽ tái sinh bằng dung dịch muối ăn NaCl
R2Ca + 2NaCl 2RNa + CaCl2
R2Mg + 2NaCl 2RNa + MgCl2
Khử khoáng:
Cho nước cần xử lý chảy qua từng cột nhựa cation và nhựa anion riêng rẽ hay qua
một cột kết hợp giữa nhựa cation và nhựa anion:
RSO3H + NaCl RSO3Na + HCl
2 RSO3H + Na2SO4 2RSO3Na + H2SO4
RSO3H + NaHCO3 RSO3Na + CO2 + H2O
RSO3H + Na2CO3 2RSO3Na + CO2 + H2O
ROH + HCl RCl + H2O
2ROH + H2SO4 R2SO4 + H2O
Khi lớp nhựa cation và nhựa anion mất hiệu lực, người ta tái sinh bằng dung dịch
axit HCl và dung dịch xút NaOH như sau:
RSO3Na + HCl RSO3H + NaCl
RCl + NaOH ROH + NaCl
2.1.3. Các phương pháp hóa học
2.1.3.1. Trung hòa
Nước thải thường có những giá trị pH khác nhau, do đó cần phải tiến hành trung hòa
và điều chỉnh pH của nước thải tạo điều kiện thích hợp cho các quá trình xử lý hóa lý và
sinh học.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 17
Trung hòa bằng cách dùng các dung dịch acid hoặc muối acid, các dung dịch kiềm
hoặc oxit kiềm để trung hòa dung dịch nước thải
H+ + OH- = H2O
Mặc dù quá trình đơn giản về lý thuyết, nhưng vẫn có thể gây ra một số vấn đề trong
thực tế như: giải phóng các chất ô nhiễm dễ bay hơi, sinh nhiệt, làm rỉ sét máy móc thiết
bị,…
Vôi ( Ca(OH)2 ) được sử dụng rộng rãi như một bazơ dùng để xử lý các loại nước
thải có tính axit, trong khi đó acid sunfuric ( H2SO4 ) là một chất tương đối rẻ tiền dùng
để xử lý nước thải có tính bazơ.
2.1.3.2. Phương pháp oxy hóa – khử
Phương pháp oxy hóa – khử được dùng để:
- Khử trùng nước thải nhằm tiêu diệt các loại vi sinh vật, tảo, động vật nguyên
sinh, giun, sán,…
- Chuyển một nguyên tố hòa tan sang kết tủa hoặc sang thể khí.
- Biến đổi một chất không phân hủy sinh học thành nhiều chất đơn giản hơn, có
khả năng đồng hóa bằng vi khuẩn.
- Loại bỏ các kim loại nặng trong nước thải: Cu, Pb, Zn, Cr, Ni, As,… và một số
chất độc như cyanua.
Các chất oxy hóa thông dụng như: ozon ( O3 ), chlorine ( Cl2 ), hydro peroxide
(H2O2), kali permanganate (KMnO4 )
Quá trình này thường phụ thuộc vào pH và sự hiện diện của chất xúc tác.
2.1.3.3. Kết tủa hóa học
Kết tủa hóa học thường được sử dụng để loại trừ các kim loại nặng trong nước.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi nhất để kết tủa các kim loại là tạo thành
hydroxide, ví dụ:
Cr3+ + 3OH- Cr(OH)3
Fe3+ + 3OH- Fe(OH)3
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 18
Phương pháp kết tủa hóa học hay được sử dụng nhất là phương pháp tạo kết tủa với
vôi. Soda cũng có thể được sử dụng để kết tủa các kim loại dưới dạng hydroxide
(Fe(OH)3), carbonate ( CaCO3 ),…Anion carbonate tạo ra hydroxide do phản ứng thủy
phân với nước:
CO32- + H2O HCO3- + OH-
2.1.4. Phương pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là dựa trên hoạt động sống của vi sinh
vật nhằm loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải, cũng như một số chất vô cơ
như: H2S, sulfide, ammonia, các muối nitrat,…ra khỏi nước thải.Vi sinh vật sử dụng chất
hữu cơ và một số khoáng chất để sinh trưởng và phát triển.
Quá trình xử lý sinh học gồm các bước sau:
- Chuyển hóa các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc cacbon ở dạng keo và dạng hòa
tan thành thể khí và thành các vỏ tế bào vi sinh.
- Tạo ra các bông cặn sinh học gồm các tế bào sinh vật và các chất keo vô cơ có
trong nước thải.
- Loại các bông cặn sinh học ra khỏi nước thải bằng phương pháp lắng trọng lực.
Do vi sinh vật đóng vai trò chủ yếu trong quá trình xử lý sinh học nên tùy vào tính
chất hoạt động của chúng, phương pháp xử lý sinh học có thể chia thành hai loại: phương
pháp xử lý kỵ khí và phương pháp xử lý hiếu khí. Ngoài ra trong một số trường hợp,
người ta cũng sử dụng kết hợp cả hai quá trình kỵ khí và hiếu khí.
Phương pháp xử lý kỵ khí: sử dụng nhóm vi sinh vật kỵ khí, quá trình xử lý diễn ra
trong điều kiện không có oxy.
Quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ là các quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra
hàng trăm sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Tuy nhiên, phương trình phản
ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí có thể biểu diễn đơn giản như sau:
Chất hữu cơ CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S + Tế bào mới
Một cách tổng quát, quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra theo 4 giai đoạn:
Vi sinh vật
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 19
- Giai đoạn 1: Thủy phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử.
- Giai đoạn 2: Acid hóa
- Giai đoạn 3: Acetat hóa
- Giai đoạn 4: Methane hóa
Các chất hữu cơ chứa nhiều hợp chất cao phân tử như: Protein, chất béo,
carbonhydrate, cellulose, lignin,…trong giai đoạn thủy phân sẽ cắt mạch tạo thành các
phân tử đơn giản hơn, dễ thủy phân hơn. Các phản ứng thủy phân sẽ chuyển hóa protein
thành các amino acid, cacbonhydrate thành đường đơn và chất béo thành acid béo. Trong
giai đoạn acid hóa, các chất hữu cơ đơn giản lại tiếp tục được chuyển hóa thành acid
acetic, H2 và CO2. Vi khuẩn methane chỉ có thể phân hủy một số loại cơ chất nhất định
như là CO2 + H2, formate, acetate, methanol, methyl amine và CO. Các phương trình
phản ứng diễn ra như sau:
4H2 + CO2 CH4 + 2H2O
4HCOOH CH4 + 3CO2 + 2H2O
CH3COOH CH4 + CO2
4CH3OH 3CH4 + CO2 + H2O
4(CH3)3N + H2O 9CH4 + 3CO2 + 6H2O + 4NH3
Phương pháp hiếu khí: sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, quá trình xử lý diễn ra
trong tình trạng có oxy.
Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí gồm 3 giai đoạn:
- Oxy hóa các chất hữu cơ:
CxHyOz + O2 CO2 + H2O + ΔH
- Tổng hợp tế bào mới:
CxHyOz + O2 + NH3 Tế bào vi khuẩn (C5H7O2N) + CO2 + H2O – ΔH
- Phân hủy nội bào:
Enzyme
Enzyme
Enzyme
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 20
C5H7O2N + O2 5CO2 + H2O + NH3 ± ΔH
Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp kỵ khí và hiếu khí có thể xảy ra ở
điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các công trình xử lý nhân tạo, người ta tạo ra
điều kiện tối ưu cho quá trình oxy hóa nên quá trình xử lý có tốc độ và hiệu suất cao hơn
xử lý sinh học tự nhiên.
2.2 VÍ DỤ VỀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Công ty giấy Tân Mai
Thu gom Bể điều hòa Bể trộn
Lắng 2
Bể phản
ứng kết hợp
lắng đứng
Bể chứa bột
Aerotank
Lắng 1
Nguồn tiếp
nhận
Khử trùng
Bể nén bùn Bể chứa
bùn
Bột giấy tái
sử dụng
Hố thu gom Bể điều hòa
Nước thải sản
xuất xeo giấy
Bùn làm
phân bón Lọc ép dây
đai
Nước thải sản
xuất bột giấy
NaOH,
Phèn sắt
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 21
CHƯƠNG III
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TÍNH TOÁN CÔNG
TRÌNH CHÍNH
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ:
Từ các thông số thiết kế:
- Lưu lượng nước thải cần xử lý là 3000 m3/ngày đêm.
- Tính chất nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945-2005 (Loại B)
Bảng 3.1 Tính chất nước thải loãng đầu vào và tiêu chuẩn xả thải
STT Thành phần Đơn vị Tính chất nước
thải thô
TCVN 5945-2005
(Loại B)
1 TSS 1800 100
2 BOD5 467 50
3 COD 752 80
Nước thải nhà máy có chỉ tiêu SS chủ yếu là các xơ sợi mịn và bột giấy ở dạng lơ
lửng. Để thu hồi bột giấy và xơ sợi mịn lẫn trong nước thải, phương án tối ưu là sử dụng
lưới chắn rác mịn và xử lý bằng phương pháp hóa lý (quá trình keo tụ tạo bông và lắng
bông cặn).
Nước thải nhà máy có tỉ lệ BOD5 : COD > 0,5 . Phù hợp cho xử lý bằng phương
pháp sinh học ( hiếu khí ).
Trong xử lý sinh học hiếu khí có nhiều công trình khác nhau như: bể Aerotank,bể
lọc sinh học (Bioohin), bể sinh học tiếp xúc quay (RBC), bể Unitank. Ta cần cân nhắc lựa
chọn sao cho phù hợp điều kiện thực tế (lưu lượng, nồng độ các chất ô nhiễm, vị trí nơi
xử lý, đặc điểm nguồn tiếp nhận,…).
Bảng 3.2 So sánh các công trình xử lý sinh học hiếu khí
Công trình Ưu điểm Nhược điểm
Aerotank +Hiệu quả xử lý cao đạt trên 89%
+Thời gian khởi động ngắn
+Ít tạo mùi hôi
+Cần thêm bể lắng 1(loại bớt chất
bẩn trước khi vào bể) và bể lắng 2
(lắng cặn, bùn hoạt tính)
Biophin +Thiết bị đơn giản, ít tốn năng lượng +Hiệu quả xử lý kém hơn Aerotank
+Ruồi, muỗi phát sinh ảnh hưởng
công trình và môi trường sống
RBC +Chiếm ít diện tích +Hiệu quả xử lý phụ thuộc yếu tố
nhiệt độ không khí
Unitank +Cấu trúc gọn,ít chiếm diện tích
+Thích hợp với lưu lượng vào ra
+Vận hành khó do nhiều thông số
+Đầu tư thiết bị tốn kém
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 22
thay đổi
+Dễ dàng mở rộng, tăng công suất
do thiết kế dạng Module
Từ bảng (3.2) cho thấy việc xử lý nước thải nhà máy theo phương pháp sinh học
hiếu khí dạng công trình bể Aerotank là khả thi nhất.
3.2. THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ:
3.2.1 Sơ đồ công nghệ:
Nước thải loãng
Hố thu gom
Lưới chắn rác mịn
Bể điều hòa
Bể trộn cơ khí
Bể lắng ly tâm đợt 1
Bể tạo bông cơ khí
Bể Aerotank
Bể lắng ly tâm đợt 2
Bể khử trùng
Nguồn tiếp nhận
Song chắn rác làm sạch cơ giới
NaOH, Phèn sắt
Nước tách bùn tuần hoàn
Thu hồi xơ sợi
Máy thổi khí
Polymer anion
Clorine
Máy thổi khí
Bùn tuần hoàn
Polymer cation
Đốt, chôn lấp
Bể chứa bùn
Bể nén bùn ly tâm
Máy ép bùn băng tải
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 23
Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải loãng nhà máy sản xuất giấy – bột giấy.
3.2.2 Thuyết minh công nghệ :
Nước thải loãng cùng các nước thải khác (nước làm mát, nước thải sinh hoạt, nước
vệ sinh nhà máy…) được bơm tới trạm xử lý nước thải.
Đầu tiên nước thải sẽ đi qua song chắn rác và chảy vào hố thu gom. Song chắn rác
có nhiệm vụ giữ lại các tạp chất thô để tránh gây tắc nghẽn đường ống, mương dẫn và
làm hỏng bơm. Hố thu gom có nhiệm vụ tập trung nước thải và để đảm bảo lưu lượng
cho các bơm hoạt động.
Hố thu gom được đặt 2 bơm nhúng chìm hoạt động đồng thời để phân phối nước
thải vào bể điều hòa. Nước thải trước khi vào bể điều hòa sẽ chảy qua lưới chắn rác mịn,
tại đó các xơ sợi mịn được thu hồi và tái sử dụng bột giấy. Bể điều hòa có hệ thống khuấy
trộn phía dưới để điều hòa nồng độ và lưu lượng dòng thải.
Từ bể điều hòa nước thải được bơm đến bể trộn cơ khí để khử màu, các chất rắn lơ
lửng, một phần chất hữu cơ hòa tan và một số chất độc bằng phương pháp hóa lý. Tại
đây, NaOH và phèn sắt được châm vào nước thải bằng bơm định lượng để đạt được giá
trị pH tối ưu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình keo tụ tạo bông và quá trình xử lý sinh
học phía sau. Bể trộn cơ khí có lắp đặt hệ thống motor cánh khuấy dạng tua bin 6 cánh
giúp cho hóa chất có thể trộn đều với nước thải.
Tiếp theo, nước thải sẽ được dẫn qua bể tạo bông cơ khí và bể lắng ly tâm đợt 1 để
hoàn tất quá trình keo tụ. Tại đây nước thải sẽ được châm polymer anion để tăng tính kết
dính giữa các hạt keo với cặn bẩn,hình thành các bông cặn đủ lớn để dễ dàng tách ra khỏi
nước bằng phương pháp lắng. Bùn lắng đọng dưới đáy bể lắng ly tâm đợt 1 sẽ được bơm
về bể chứa bùn.
Nước thải sau lắng sẽ được dẫn qua bể Aerotank. Tại đây quá trình xử lý sinh học
hiếu khí sẽ diễn ra nhờ O2 được cấp từ hệ thống sục khí đặt chìm dưới đáy bể. Các vi sinh
vật hiếu khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ còn lại trong nước thải thành các chất vô cơ đơn
giản (CO2 và H2O). Hiệu quả xử lý của bể Aerotank tính theo COD và BOD là 90-95%.
Nước thải sau khi qua bể Aerotank được dẫn đến bể lắng ly tâm đợt 2 để loại bỏ bùn
hoạt tính. Một phần bùn được tuần hoàn trở lại bể Aerotank để duy trì ổn định mật độ vi
sinh vật, phần bùn còn lại được bơm về bể chứa bùn trước khi đến bể nén bùn ly tâm.
Bùn sau nén sẽ được đưa đến máy ép bùn băng tải để tách nước. Sau đó sẽ được đem đi
đốt cùng vỏ cây, mùn và dịch cô đặc. Nước tách bùn sẽ được tuần hoàn trở lại về bể điều
hòa để xử lý lại chung với nước thải.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 24
Nước thải sau khi qua bể lắng ly tâm đợt 2 sẽ được dẫn đến bể khử trùng để loại bỏ
các mầm bệnh có trong nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
3.3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH CHÍNH: BỂ AEROTANK
3.3.1. Nhiệm vụ
Tại bể Aerotank các hợp chất hữu cơ trong nước thải sẽ được phân hủy bởi các vi
sinh vật hiếu khí. Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có trong bể Aerotank qua 3 giai
đoạn chính sau:
1. Giai đoạn 1: Tốc độ oxy hóa bằng tốc độ tiêu thụ oxy
2. Giai đoạn 2: Vi sinh phát triển ổn định và tốc độ tiêu thụ oxy gần như không
thay đổi. Chính giai đoạn này chất hữu cơ bị phân hủy nhiều nhất.
3. Giai đoạn 3: Sau một thời gian khá là dài thì tốc độ oxy hóa bị chững lại, tốc
độ tiêu thụ oxy tăng lên. Đây là giai đoạn xảy ra quá trình nitrat hóa các muối
amon.
Hiệu quả xử lý của bể Aerotank tính theo COD và BOD là 90-95%.
3.3.2. Tính toán
Sau khi qua các công trình xử lý sơ bộ,tải
lượng ô nhiễm của dòng thải giảm
Các thông số đầu vào của bể Aerotank
*COD : 40 %
*BOD5 : 35 %
*TSS : 85 %
*COD : 451 mg/l
*BOD5 : 303 mg/l
*TSS : 270 mg/l
Bảng 3.3. Các thông số thiết kế đặc trưng cho bể Aerotank xáo trộn hoàn toàn
Tên thông số Đơn vị Giá trị
MLVSS/MLSS - 0,7 ÷ 0,8
Thời gian lưu bùn (SRT), Өc ngày 5 ÷ 15
Tỷ lệ BOD5 trong nước thải và bùn hoạt tính
(F/M)
kg BOD5/kg
bùn.ngày
0,2 ÷ 0,6
Tải trọng BOD5 trên một đơn vị thể tích, La kg
BOD5/m3.ngày
0,8 ÷ 1,9
Nồng độ bùn hoạt tính trong bể (MLVSS), X mg/l 800 ÷ 4000
Nồng độ bùn hoạt tính tuần hoàn (MLSS), Xr mg/l 4000 ÷ 12000
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 25
Hệ số tuần hoàn bùn, α - 0,25 ÷ 1
(Nguồn: Giáo trình “Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải” – NXB Xây Dựng – TS.Trịnh Xuân Lai)
Bảng 3.4. Giá trị đặc trưng của các hệ số động học trong xử lý nước thải
Tên thông số Đơn vị Giá trị Trung bình
K ngày-1 2 ÷ 10 4
Ks mg BOD5/l 25 ÷ 100 60
mg COD/l 15 ÷ 70 40
Hệ số sản lượng bùn ,Y mg VSS/mg BOD5 0,4 ÷ 0,8 0,6
mg VSS/mg COD 0,3 ÷ 0,6 0,4
Hệ số phân hủy nội bào, Kd ngày-1 0,02 ÷ 0,1 0,055
(Nguồn: Giáo trình “Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải” – NXB Xây Dựng – TS.Trịnh Xuân Lai)
A. Các thông số thiết kế bể Aerotank
- Lưu lượng nước thải: Qngàytb = 3000 m3/ngày đêm = 125 m3/h.
- Hàm lượng COD đầu vào: 451 mg/l.
- Hàm lượng BOD5 đầu vào: S0 = 303 mg/l.
- Hàm lượng BOD5 đầu ra: S’ = 50 mg/l.
- Hàm lượng SS đầu vào : 270 mg/l.
- Nước thải sau bể lắng ly tâm đợt 2 chứa SSra = 60mg/l, trong đó có chứa 65% cặn
dễ phân hủy sinh học.
- Nước thải khi vào bể Aerotank có hàm lượng chất lơ lửng bay hơi (nồng độ vi sinh
vật ban đầu): X0 = 0.
- Tỷ số giữa lượng chất rắn lơ lửng bay hơi (MLVSS) với lượng chất rắn lơ lửng
(MLSS) trong bùn hoạt tính: MLVSS:MLSS = 0,7.
- Nồng độ bùn hoạt tính tuần hoàn (tính theo lượng chất rắn lơ lửng – MLSS):
Xr = 10000 mg/l.
- Nồng độ bùn hoạt tính (tính theo lượng chất rắn lơ lửng bay hơi – MLVSS)trong
bể Aerotank: X = 3500 mg/l.
- Thời gian lưu bùn trong hệ thống: Өc = 10 ngày.
- Hệ số chuyển đổi giữa BOD5 : BOD20 (BOD hoàn thành): f = 0.68.