Đồ án Thiết kế bộ nguồn ổn áp tự động điều chỉnh

LỜI GIỚI THIỆU

PHẦN 1: PHÂN TÍCH ĐỀ BÀI.

PHẦN 2: PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ

A. LẬP SƠ ĐỒ KHỐI

B. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN.

I. Khối biến áp

II. Khối chỉnh lưu

III. Khối lọc

IV. Khối ổn áp

1. Khối tạo điện áp chuẩn

2. Khối phân áp

3. Khối khuếch đại so sánh

4. Khối khuyếch đại điều chỉnh.

PHẦN 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ.

TÍNH TOÁN CỤ THỂ, LỰA CHON LINH KIỆN

PHƯƠNG THỨC THIẾT KẾ CỤ THỂ

1. Khối biến áp

2. Khối chỉnh lưu

3. Khối lọc

4. Khối ổn áp

PHẦN 4: KIỂM TRA BẢN THIẾT KẾ.

PHẦN 5. PHƯƠNG ÁN THI CÔNG

LÀM MẠCH IN, VẼ MẠCH IN.

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3314 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế bộ nguồn ổn áp tự động điều chỉnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ BỘ NGUỒN ỔN ÁP TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH LỜI GIỚI THIỆU ********** Như ta đã biết mạch điện tử muốn làm việc được cần phải có nguồn 1 chiều cung cấp cho nó, nguồn 1 chiều có thể được lấy từ Pin, Acquy hay có thể được lấy từ điện lưới sau khi đã đi qua 1 bộ biến đổi phù hợp để lấy ra được mức điện áp 1 chiều mong muốn. Tuỳ thuộc vào yêu cầu của mạch điện tử mà ta có các bộ biến đổi khác nhau, các yêu cầu này có thể là cần độ lớn điện áp ra với 1 độ gợn sóng nào đó hay mức độ ổn định của mức điện áp ra... Trong bản thiết kế này ta sẽ nghiên cứu mạch ổn áp tự động điều chỉnh để giữ giá trị của điện áp luôn ổn định và phải đảm bảo 1 vài chỉ tiêu kĩ thuật. Để có thể thực hiện được điều này yêu cầu chúng ta phải nắm được và thực hiện đầy đủ các bước sau: Phân tích đề bài; phương án thiết kế; tính toán thiết kế; thử lại, kiểm tra kết quả; phương án thi công. Sau khi hoàn thành bài thiết kế này em nhận thấy rằng giữa lí thuyết và thực hành có mối liên hệ rất chặt chẽ. Những kết quả đo đạc được ở trên mạch thực tế có sự sai khác nhỏ không đáng kể so với lí thuyết. Sở dĩ như vậy là do việc lựa chọn linh kiện trên thị trường bị giới hạn (trên thị trường chỉ có các linh kiện đã được quy chuẩn bởi nhà sản xuất) nên nhiều linh kiện chỉ được lắp với những giá trị xấp xỉ, mặt khác là do kĩ năng lắp ráp của chúng em còn nhiều hạn chế. Để có thể hoàn thành được bản thiết kế này em đã tham khảo 1 vài tài liệu như giáo trình kĩ thuật mạch điện tử 1, 2, 3, giáo trình truyền hình, giáo trình về máy biến áp, sử dụng một số phần mềm trợ giúp như: Electronic WorkBench, Orcad và đặc biệt là được sự hướng dẫn tận tình của thày giáo Phạm Minh Việt. PHẦN 1: PHÂN TÍCH ĐỀ BÀI. Đề bài: Thiết kế bộ nguồn ổn áp tự động điều chỉnh với các chỉ tiêu sau: U vào 220V U ra 15V ÄU / U 5% P ra 1W Đề bài yêu cầu thiết kế 1 nguồn ổn áp, nguồn này phải có khả năng tự điều chỉnh khi có sự thay đổi điện áp đầu vào hay khi có sự thay đổi của dòng điện chảy qua tải, ví dụ như khi điện áp tại đầu ra tăng thì bộ nguồn phải tự động điều chỉnh giảm điện áp đầu ra một lượng nào đấy đúng bằng độ tăng điện áp, hoặc ngược lại khi điện áp tại đầu ra giảm thì tự động điều chỉnh điện áp đầu ra tăng lên... Việc tự động điều chỉnh này có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp như dùng ổn áp thông số, ổn áp so sánh, hay ổn áp xung. Tuy nhiên, theo yêu cầu của đề bài: Điện áp vào là 220V nên ta không cần phải sử dụng ổn áp xung (ổn áp xung được sử dụng khi cần có dải biến thiên điện áp đầu vào lớn) và do ổn áp thông số chỉ cho phép sự biến thiên dòng tải nhỏ nên người ta hay sử dụng phương pháp này tạo điện áp chuẩn để so sánh với điện áp lấy mẫu trong ổn áp so sánh. Vì vậy, để đáp ứng được những chỉ tiêu trên thì sử dụng ổn áp so sánh là thích hợp nhất. PHẦN 2: PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ A. LẬP SƠ ĐỒ KHỐI Mạch ổn áp được thực hiện nhờ 4 khối như sau: Khối Biến áp Khối chỉnh lưu Khối lọc Khối ổn áp Đầu Đầu ra vào B. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN. I. Khối biến áp Khối biến áp có nhiệm vụ biến đổi điện áp lưới thành mức điện áp phù hợp đưa vào khối chỉnh lưu. Nó bao gồm 1 cuộn dây sơ cấp và 1cuộn dây thứ cấp được quấn trên một lõi thép gồm các lá thép kỹ thuật điện được dát mỏng ghép lại với nhau. Sở dĩ phải được cấu tạo từ các lá thép mà không phải là một khối thép đặc là vì để tránh dòng Fucô chạy trên đó, gây toả nhiệt. Trong đó: n1 : là số vòng dây của cuộn sơ cấp. n2 : là số vòng dây của cuộn thứ cấp. U1 : Điện áp xoay chiều đặt ở đầu vào cuộn sơ cấp. U2 : Điện áp xoay chiều ở đầu ra của cuộn thứ cấp. Nguyên tắc làm việc của biến áp như sau: Khi đầu vào sơ cấp của biến áp ta đặt một điện áp xoay chiều U1 = Ulưới có dạng hình sin (f=50Hz), trong lõi thép xuất hiện một từ trường biến thiên theo quy luật hình sin giống như đầu vào (f=50Hz). Từ thông biến thiên này cảm ứng sang bên cuộn dây thứ cấp một điện áp xoay chiều cũng ở dạng hình sin với f= 50Hz nhưng có biên độ nhỏ hơn. Ta có quan hệ giữa biên độ điện áp ra và điện áp vào tỷ lệ thuận với tỷ số vòng dây n1 và n2: (1) Do đó, khi n1 > n2 thì U1>U2 Thực tế biên độ điện áp U2 có quan hệ tỉ lệ thuận với các yếu tố sau: + Biên độ điện áp U1. + Tỉ số n1/n2. + S: Diện tích lõi biến áp. + Độ từ thẩm của vật liệu làm lõi biến áp. + f2: Tần số của điện áp hình sin đầu vào. Trong bản thiết kế này ta sẽ hạ mức điện áp lưới từ 220 V xuống còn khoảng 18V. Trên cơ sở đó, ta sẽ tính toán các thông số của khối biến áp như số vòng dây cuốn trên hai cuộn sơ cấp, thứ cấp, đường kính dây cuốn, tiết diện của các lá thép... sao cho phù hợp với những yêu cầu của đề bài. II. Khối chỉnh lưu Nhiệm vụ : Biến đổi điện áp xoay chiều ở đầu ra cuộn biến áp thành điện áp một chiều, tuy nhiên điện áp một chiều này có độ gợn sóng lớn. Nguyên tắc: sử dụng các phần tử tích cực có đặc tuyến A-V không đối xứng sao cho dòng điện qua nó chỉ đi theo một chiều, khi đó điện áp thu được trên tải là điện áp một chiều. Các phần tử tích cực thường được sử dụng là: - Diode(Si, Ge): dùng khi công suất ra nhỏ và trung bình. - Thyristor : dùng khi công suất ra lớn, có thể điều chỉnh điện áp ra tuỳ ý. Trong chỉnh lưu bằng diode , các mạch chỉnh lưu thường được dùng là: · Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ. · Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ: +Mạch chỉnh lưu cân bằng. +Mạch chỉnh lưu cầu. · Mạch chỉnh lưu bội áp (tăng điện áp ra khối chỉnh lưu lên n lần so với điện áp vào, ở đây n là hệ số bội áp). Bản thiết kế này dùng chỉnh lưu cầu do nó có nhiều ưu điểm so với các phương pháp chỉnh lưu khác đó là : Có hiệu suất sử dụng biến áp cao hơn so với chỉnh lưu 2 nửa chu kỳ thông thường (do trong chỉnh lưu 2 nửa chu kỳ thông thường thì với mỗi nửa chu kỳ 1 trong 2 nửa cuộn dây sẽ không làm việc), tính ổn định của điện áp ra sau chỉnh lưu, điện áp ngược tối đa mà mỗi điốt phải chịu đựng chỉ bằng 1/2 so với chỉnh lưu nửa chu kỳ và độ gợn sóng của phương pháp chỉnh lưu này cũng giảm đi 2 lần so với chỉnh lưu nửa chu kỳ. - Nguyên tắc hoạt động của mạch chỉnh lưu cầu như sau: Khi : D1 và D4 thông, D2 và D3 tắt, dòng điện chảy từ cực +Uvào → D1→ Rtải → D4 → cực - Uvào, Ura ≈ Uvào. Khi : D2 và D3 thông, D1 và D4 tắt, dòng điện chảy từ cực +Uvào → D2→ Rtải → D3 → cực - Uvào, Ura ≈ Uvào. Như vậy là sau hai nửa chu kì, dòng điện chảy qua Rtải cùng chiều nên ta có điện áp ra trong 2 nửa chu kỳ đó cùng dấu dương. Sau đây là giản đồ thời gian thể hiện quá trình trên : Tuy nhiên do ta sử dụng các diode (trong khối chỉnh lưu cầu) để nắn dòng mà bản thân các diode là các phần tử phi tuyến, chúng sinh ra các thành phần hài bậc cao. Để loại bỏ các hài bậc cao nàyngười ta dùng các tụ có chỉ số nhỏ mắc song song với các diode. Đối với các thành phần hài bậc cao thì trở kháng của các tụ nhỏ nên chúng được ngắn mạch xuống dưới đất. Các tụ C1 - C4 là các tụ lọc nguồn. III. Khối lọc Điện áp ra sau khối chỉnh lưu có độ gợn sóng lớn. Giá trị điện áp biến thiên từ 0 đến Ö2Uvào-1,4V một cách chu kỳ gọi là sự gợn sóng của điện áp hay dòng điện ra khối chỉnh lưu. Sự gợn sóng này là do các sóng hài gây nên, làm mất mát năng lượng một cách vô ích và gây nhiễu loạn cho sự làm việc của tải. Để giảm độ gợn sóng ta sử dụng các bộ lọc. Các bộ lọc thường được sử dụng là bộ lọc LC, RC (nối tiếp hoặc song song). Trong thiết kế này ta dùng một bộ lọc RC phù hợp với chỉ tiêu độ gợn sóng là 5% (theo yêu cầu đề bài). Ta có công thức tính độ gợn sóng của điện áp ra như sau: Kgs = ∆Ura /Ura tb Với ∆Ura = Um = Ö2Uvào-1,4V, và Ura tb = 2*Um/ é. (Um là biên độ điên ra khối chỉnh lưu cầu). Suy ra: Kgs = Um / (2*Um/é) = é/2 = 157(%) Ta thấy Kgs có giá trị rất lớn. Cần phải giảm nhỏ độ gợn sóng này. Sơ đồ nguyên lý mạch lọc bằng tụ điện như sau: khi không có tụ lọc: Khi có tụ lọc: Ta có công thức tính giá trị điện dung của tụ thông qua độ gợn sóng như sau: Trong đó: KGS : Hệ số gợn sóng (thực tế thường chọn KGS =5%). Rt: Điện trở tải ( tức là điện trở đầu vào của khối ổn áp) Tchl: Chu kỳ chỉnh lưu, với chỉnh lưu một nửa chu kỳ Tchl=20ms, với chỉnh lưu hai nửa chu kỳ Tchl=10 ms. IV. Khối ổn áp Khuếch đại điều chinh Khuếch đại So sánh Khối phân áp Khối tạo điện áp chuẩn khối ổn áp so sánh làm việc dựa trên nguyên lí hồi tiếp âm để ổn định điện áp ra Sơ đồ khối: Uvào Ura Khối khuếch đại điều chỉnh đóng vai trò khối K(khuếch đại), tất cả các khối còn lại đóng vai trò hồi tiếp. Nguyên tắc hồi tiếp như sau: Khi điện áp ra tăng lên một lượng DUr thì lượng biến thiên này sẽ quay trở lại đầu vào nhờ khối hồi tiếp âm. Tín hiệu hồi tiếp âm ngược pha với tín hiệu vào do đó sẽ làm suy giảm tín hiệu ra, ngược lại khi điện áp ra giảm đi một lượng DUr thì tín hiệu ra khối hồi tiếp sẽ tăng, tín hiệu này được đưa vào khối khuếch đại điều chỉnh, sẽ bù lại sự giảm điện áp ra, do vậy điện áp ra luôn ổn định. Nếu ta gọi hệ số khuếch đại của khối khuếch đại là , của khối hồi tiếp là và của toàn bộ mạch sau khi có hồi tiếp là . Ta có quan hệ sau: Trong đó, g là độ sâu hồi tiếp (g>1). Vậy, khi có hồi tiếp âm, hệ số khuếch đại giảm đi g lần. - Một vài ưu điểm của bộ ổn áp so sánh sử dụng nguyên lí hồi tiếp âm: + Điện trở vào tăng g lần, làm hiệu suất từ các tầng trước đưa đến tầng này tăng lên, đồng thời điện áp cung cấp cho mạch này ít chịu ảnh hưởng của sự biến đổi trở kháng ra của các tầng trước. + Điện trở ra giảm g lần, giúp điện áp ra ít bị biến đổi khi giá trị điện trở tải thay đổi (tăng độ ổn định ). + Độ nhấp nháy giảm g lần. Tất cả các ưu điểm đều giúp cho việc ổn định điện áp ra. - Điều kiện để hồi tiếp âm là: jK + jHT = 1800 - Để đạt được độ ổn định cao thì yêu cầu: êK ê. êKHT ê >>1 ( tức là yêu cầu hồi tiếp âm sâu) do khi có hồi tiếp âm sâu thì: . à Khi đó hệ số KĐ tổng chỉ phụ thuộc vào hệ số khuếch đại , không phụ thuộc vào K(do khối khuếch đại điều chỉnh là phần tử phi tuyến nên K không ổn định). - Sau đây ta sẽ xem xét cụ thể từng khối của mạch ổn áp so sánh 1. Khối tạo điện áp chuẩn Dùng ổn áp thông số để tạo ra 1 điện áp chuẩn đưa vào so sánh với điện áp ra của khối phân áp nhằm tạo ra 1 điện áp đi đến khối khuếch đại điều chỉnh giữ điện áp ra không đổi. Sơ đồ nguyên lý: Diode zener làm việc theo hiệu ứng zener : Hiệu ứng zener là khi ta tăng điện áp phân cực ngược cho diode đến 1 mức nào đấy (Uz), thì diode bị đánh thủng, lúc này dòng điện trong diode tăng đột ngột, và sẽ có độ biến thiên rất lớn mặc dù ta chỉ thay đổi điện áp phân cực ngược một lượng rất nhỏ. Người ta sử dụng tính chất này để tạo ra 1 mức điện áp ổn định (Uz) khi dòng điện chảy qua diode thay đổi. Uz đuợc gọi là điện áp đánh thủng của điôt zener (hay điện áp ngược cho phép)à để điôt zener làm việc được thì điện áp ngược tối thiểu cung cấp cho điôt zener phải lớn hơn Uz. 2. Khối phân áp N hiệm vụ: Tạo Tạo UPA tỉ lệ với điện áp ra, dùng làm tín hiệu so sánh với tín hiệu điện áp chuẩn, nhằm tạo ra sự chênh lệch điện áp đưa vào khối khuếch đại điều chỉnh. Sơ đồ nguyên lý: Do Ura là điện áp 1 chiều nên ta sử dụng phân áp điện trở. Nếu ISS << IPA ta có: RII UPA= URA RI + RII R6, R7, R8 là các điện trở phân áp. Trong đó, R7 là biến trở và tách thành 2 điện trở R7a , R7b. Ta có: RI=R6 + R7a và RII = R8 + R7b. Giá trị của R6, R7, R8 được chọn tuỳ thuộc vào giá trị của dòng điện ra chảy trên tải, dòng phân áp được chọn sao cho Ipa << Ira . Ipa »(1/10 Ira ). 3. Khối khuếch đại so sánh Khối này có thể dùng transistor hay dùng mạch khuếch đại thuật toán. Trong bản thiết kế này ta sử dụng transistor, trong đó : Cực B đặt UPA Cực E đặt UCHUẨN Cực C lấy ra USS Điện áp vào cực B, ra cực C nên đây là mạch KĐ kiểu E chung Þ jHT = P. Sơ đồ nguyên lý: Hệ số KĐ_ KHT là tích của hệ số phân áp Kpa và hệ số khuếch đại của khối KĐ so sánh Kss. Với: ; Trong đó, : Điện trở tương đương xoay chiều tại cực C của transitor. : ĐIện trở trong cực E của transistor (). Khi biết g ta có thể xác định được điện trở ra, vào và độ nhấp nháy của mạch ổn áp. Để thoả mãn điều kiện hồi tiếp âm sâu (g lớn), hay êK ê. êKHT ê >>1 yêu cầu Kpa phải lớn. Việc chọn transitor Q4 phụ thuộc vào công suất mà transitor phải chịu đựng: . 4. Khối khuyếch đại điều chỉnh. Dùng transistor công suất có hệ số khuéch đại lớn được toả nhiệt tốt. Tín hiệu so sánh được đưa vào chân B của Transistor, tín hiệu ra có thể lấy ở chân E hoặc chân C Nếu lấy ở chân E Þ jK =00 Nếu lấy ở chân C Þ jK =1800 Nhưng do jHT = 1800 nên để đảm bảo điều kiện hồi tiếp âm: jK+jHT=1800 thì yêu cầu jK =00 Mặt khác cả 2 khối KĐ điều chỉnh và khối KĐ so sánh đều mắc theo kiểu E chung do đó điều kiện về biên độ êKê. êKHT ê>>1 cũng thoả mãn. Ta có Ic ≈ I tải UCE = U vào - U ra → PCE = UCE* Ic lớn Để tầng khuếch đại này làm việc tốt thì dòng vào KĐ điều chỉnh << dòng ra KĐ so sánh. Giả sử Ic của mạch so sánh = 1mA thì IB của tầng điều chỉnh = 0,1mA, nếu dòng Ic của tầng điều chỉnh = 1A thì b = Ic/ IB = 10000 rất lớn lúc này phải chọn cách mắc các Transistor theo kiểu KĐ Darlingtơn. (b- là hệ số KĐ dòng điện) Sơ đồ mắc các Transistor theo kiểu KĐ Darlingtơn như sau: Từ sơ đồ trên ta thấy : Nếu gọi b1, b2, b3 là hệ số KĐ của các đèn T1, T2, T3 thì hệ số KĐ của cả khối KĐ điều chỉnh là : b = b1. b2 . b3 Các điện trở R1, R2, R3 là dùng để triệt dòng nhiệt (dòng ngược của các mặt ghép B-C) chảy trong các Transistor). Sơ đồ ngyên lí của khối ổn áp: Nguyên lý ổn áp như sau: Nếu điện áp ra (Ura) trên tải tăng, qua mạch phân áp làm UPA tăng, do UPA đặt vào cực B, còn Uchuẩn (không đổi) đặt vào cực E của tầng KĐ so sánh (T4) làm cho UbeT4 tăng, khiến cho Q4 dẫn điện mạnh, IcQ4 tăng, gây sụt áp trên điện trở R1 nhiều, làm cho UbQ3 giảm khiến cho Q3 đẫn điện yếu và kéo theo sự dẫn điện yếu của Q2, Q1 trong tầng KĐ Darlingtơn, dẫn đến nội trở của tầng KĐ này tăng → sụt áp UceQ1 tăng → IcQ1 giảm, tức là Itải giảm, làm Ura giảm để ổn định Þ U ra = const. Tương tự nếu điện áp ra (Ura) trên tải giảm, qua mạch phân áp làm UPA giảm, Uchuẩn của tầng kĐ so sánh không đổi → UbeQ4 giảm → Q4 dẫn điện yếu → IcQ4 giảm, gây sụt áp trên điện trở R1 ít, làm cho UbQ3 tăng → Q3 dẫn điện mạnh hơn và kéo theo sự dẫn điện mạnh nên của Q2, Q1 trong tầng KĐ Darlingtơn → nội trở của tầng KĐ này giảm → UceT1 giảm , dòng IcQ1 tăng (Itải tăng), làm Ura tăng để ổn định Þ U ra = const. - Ưu điểm của mạch ổn áp kiểu bù: + Ổn áp tốt, phạm vi ổn áp tương đối rộng, có thể điều chỉnh được mức điện áp Ura bằng cách thay đổi VR7 tương đương với thay đổi . Khi VR7 dịch lên trên thì mức điện áp Ura (ổn định) giảm và ngược lại khi VR7 dịch xuống dưới thì mức điện áp Ura (ổn định) tăng. + Công suất ra đủ lớn khi chọn Q1 có công suất đủ lớn, do đó mạch điện được sử dụng phổ biến làm bộ nguồn cho nhiều thiết bị điện tử , máy móc điện tử. Sơ đồ nguyên lý tổng quát của nguồn ổn áp PHẦN 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ. TÍNH TOÁN CỤ THỂ, LỰA CHON LINH KIỆN PHƯƠNG THỨC THIẾT KẾ CỤ THỂ 1. Khối biến áp Theo yêu cầu của bản thiết kế cần 1 điện áp ra ổn định là URA=15V, ta chọn điện áp vào khối ổn áp là 18V_ Kí hiệu là UVAO Ta phải chọn UVAO lớn hơn URA tối thiểu là 2V để dự phòng cho độ gợn sóng và điện áp tiêu thụ trên tầng KĐ Darlington khi mạch làm việc. Đồng thời, ta phải cộng thêm một lượng điện áp rơi trên hai điôt chỉnh lưu (do khi chỉnh lưu cầu thì tại 1 nửa chu kỳ chỉ có 2 diode làm việc). Ta có giá trị của điện áp ra trên cuộn dây thứ cấp là: U2= UVàO + 0.7*2 = 19,4V Tỉ số biến áp : Theo yêu cầu thiết kế Pra = 1W, Ura = 15V nên: A. Nếu coi tổn hao trên hai điôt chỉnh lưu cầu là 10% thì ta có công suất thực mà biến áp cần cung cấp cho mạch ổn áp là: W. Dòng điện chạy trên cuộn sơ cấp là: mA. Ta phải chọn cầu chì có dòng tối đa là 0.01A. Để tính diện tích tiết diện của lõi biến áp ta dựa vào công thức: (cm2). (cm2). Chọn diện tích tiết diện của lõi biến áp là 1.5 cm2 , ta dùng thép kỹ thuật tôn-silíc. Ta dùng dây dồng để cuốn Mật độ dòng điện chảy trong dây đồng (ú ≤ 3 ), ở đây ta chọn là 1.11, ta tính được diện tích tiết diện và đường kính dây cuốn biến áp: Sơ cấp: (mm2). Thứ cấp: (mm2). Đường kính dây cuốn biến áp trên cuộn sơ cấp là: (mm). Đường kính dây cuốn biến áp trên cuộn thứ cấp là: (mm). Tính số vòng dây của biến áp : Ta dựa vào tỷ số Số vòng dây trên cuộn sơ cấp: (vòng). Số vòng dây trên cuộn thứ cấp: (vòng). Sau khi đã tính toán giá trị các thông số của biến áp ta tiến hành lựa chọn các linh kiện không được quy chuẩn (là các linh kiện không do các nhà sản xuất quy định từ trước) là: Diện tích tiết diện lõi biến áp:S = 1.5cm2 . Đường kính dây cuốn biến áp trên hai cuộn: Sơ cấp: mm ; Thứ cấp: mm. Số vòng dây trên hai cuộn: Sơ cấp: (vòng) ; Thứ cấp: (vòng). Chọn dây cuốn là dây đồng, lõi biến áp là tôn silíc, mật độ dòng điện chảy trong dây đồng là 1.11. 2. Khối chỉnh lưu Do dòng chảy trong cuộn thứ cấp của biến áp (I2=0.067A), dòng này sau đó chảy vào trong khối chỉnh lưu cầu vì vậy yêu cầu với các diode chảy trong khối chỉnh lưu cầu phải có dòng tối thiểu là 0.067A. Trong trường hợp này ta có thể chọn loại Diode thường (ví dụ như RS2060) với dòng 5A có rất nhiều trên thị trường. Các tụ lọc C1, C2, C3, C4 là các tụ lọc các hài bậc cao có tần số bằng số nguyên lần (n >2) tần số của điện áp vào. Chọn C1 = C2 = C3 = C4 = 0.01uF /100V 3. Khối lọc Sau khi qua khối chỉnh ta thu được 1 điện áp ở cuộn thứ cấp có biên độ là 18V, dạng điện áp ở cuộn thứ cấp có độ gợn sóng rất lớn, vì vậy cần có tụ lọc để loại bỏ sự gợn sang này. Tụ lọc này cũng phải chịu đựng điện áp vào là 18V, để đảm bảo tụ không bị đánh thủng ta chọn tụ có Umax > 18V, trong bản thiết kế này ta chọn Umax = 25V. Để xác định điện dung của tụ lọc này ta dựa vào độ gợn sóng sau khối chỉnh lưu theo công thức sau: Ta chọn độ gợn sóng sau khối chỉnh lưu là Kgs=5%=0,05. Tchl : Chu kỳ chỉnh lưu, do chỉnh lưu cầu nên ta có: Ta có U2 = 18V: là điện áp vào khối ổn áp, còn Ic là dòng vào khối ổn áp, Ic = 0.067A. Điện trở tải tương đương W (F). Chọn uF/25V. 4. Khối ổn áp Khối KĐ điều chỉnh gồm các transistor mắc kiểu tầng KĐ Darlington → cần tính số transistor và công suất chịu đựng của từng transistor. Giả sử ta chọn Q4 có: à Hệ số khuyếch đại khối KĐ điều chỉnh là: Ta thấy do b chỉ cỡ vài chục nên ta không nhất thiết phải mắc tầng KĐ điều chỉnh theo kiểu Darlington, mà chỉ cần sử dụng 1 Transistor là đủ. Cho nên sơ đồ nguyên lý phía trên không cần dùng cả 3 Transistor Q1, Q2,Q3 mà chỉ cần dùng Q1 thôi. Để tính công suất tối đa cho transistor Q1 ta sử dụng công thức Với Q1: Ta có thể chọn Q1 là TIP41. - Chọn R1 sao cho: . Ta có: UBQ1» Ura+ 0.7 = 15 + 0.7 = 15.7(V). Với 0.7(V) là UBE o của Q1. Chọn Uvào min = UBQ1 +1 = 16.7(V). (UVàò là điện áp đưa vào khối ổn áp) Ta có: Vậy : R1 = 1(KW). Khi đó: (mA) - R5 thường được chọn sao cho , nếu chọn ta tính được:vào Ở đây Uz = 6V), chọn R5 = 4.7 KW.. - Với điôt Zener ta có thể chọn tuỳ ý giá trị điện áp đánh thủng của Dz miễn là giá trị này phải nhỏ hơn Ura = 15V( do yêu cầu phải đặt 1 điện áp có giá trị ≥ Uz vào Dz), tuy nhiên giá trị Uz thường được chọn là 6V. Công suất của Dz có thể được tính theo công thức: . Ta có: (mA) à (mW.) · Công suất tối đa của transistor Q4 được tính như sau: (mW). Ta dùng Q4 là C828. · Tính điện trở R2 của transitor Q1( điện trở R2 có tác dụng triệt tiêu dòng nhiệt của mặt ghép B_C). Ta có: (Ở đây ta cho b = 67) Ta có thể chọn: R2 = 700 W · Xác định R6, VR7 và R8: Ta dựa vào giả thiết dòng , Khi đó, tổng 3 điện trở R6, VR7 và R8 phải thoả mãn: (KW) · Để tính cụ thể R6, VR7 và R8 ta cần thêm phương trình phân áp: → Ta chọn: Vậy giá trị các linh kiện được lựa chọn trong khối ổn áp là: Q1 :TIP41 ( hoặc là D470 ) Q4: C828. R1=1(KW), R2 = 700W, R5 = 4.7KW, R6 = 3.9KW, R8 = 2.2KW, VR7 = 2.2KW. Tính hệ số gợn sóng của cả mạch: Như đã nói ở trên, độ nhấp nháy của đầu ra sau mạch ổn áp sẽ tốt lên một lượng đúng = độ sâu hồi tiếp g: Vì khối khuếch đại điều chỉnh mắc kiểu C chung nên hệ số khuyếch đại K»1, mặt khác, Kht là sự tổng hợp của khối phân áp và khối KĐ so sánh (kiểu E chung): Trong đó, : lần lượt là điện trở tương đương xoay chiều và điện trở trong cực E của Q4 hai giá trị này lần lượt : Khi g lớn nhất (hệ số gợn sóng _ K’gs nhỏ nhất), thì Kht đạt giá trị lớn nhất àr’eQ4 là nhỏ nhất à là lớn nhất = 3.7 (mA) Thay vào phương trình ta được,: Ta có : g=1+1*65 = 66 à độ nhấp nháy cuối cùng là : Còn khi g nhỏ nhất (hệ số gợn sóng lớn nhất), lúc đó thì Kht đạt giá trị nhỏ nhất àr’eQ4 là lớn nhất à nhỏ nhất = 1 (mA) Ta có : Ta có : g=1+1*17.6 = 18.6 à độ nhấp nháy cuối cùng là : PHẦN 4: KIỂM TRA BẢN THIẾT KẾ. LỰA CHỌN CÁC LINH KIỆN GẦN ĐÚNG Do các linh kiện trên ta chỉ xét sao cho phù hợp với lý thuyết nhằm đảm bảo được các chỉ tiêu kĩ thuật đã đưa ra. Nhưng thực tế thì việc lựa chọn đúng được toàn bộ các linh kiện trên là điều không dễ thực hiện do các nhà sản xuất chỉ đưa ra các linh kiện đã được quy chuản, khi tiến hành thiết kế có thể cần những linh kiện không có trong số những linh kiện đã đuợc quy chuẩn vì vậy cần phải lựa chọn các linh kiện gần đúng để thay thế. Mặt khác, có những linh kiên không được quy chuẩn như cuộn cảm, vòng dây biến áp cũng cần phải được tính toán trong quá trìng thiết kế, ví dụ: Số vòng dây, đường kính dây, chất liệu dây... - Sau đây sẽ là bản thiết kế với những linh kiện gần đúng được tìm thấy khá dễ dàng trên thị trường nhưng vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu kĩ thuật ở trên. + Ta có Ura = 15V, Pra = 1W → Rtải = 152/ 1(W) = 225 (W), ta chọn Rtải = 220 W. + Giá trị của các linh kiện là: · R1 = 1 (KW). · R2 = 700 (W). · R5 = 4.7(KW). · R6 = 3.9(KW). · R8 = 2.2(KW). · VR7 = 2.2(KW). · Biến áp (Transformer) có dòng I2max = 1A · Điốt cầu RS206L 5A · Tụ lọc 1000 uF/50V · Tụ C1 = C2 = C3 = C4 = 0.01uF/100V. · Q1 là D470 · Q4 là C828 · Rtai là 220W Sau đó ta cho các lắp ráp lại các linh kiện và cho chạy thử trên phần mềm ELECTRONIC WORKBENCH thì thu được các các thông số phù hợp với các chỉ tiêu đã cho. Với điện áp hiệu dụng đo được khi cắm vào đầu vào biến áp là 220VHD thì điện áp vào mạch ổn áp là 14.9VDC , Rt= 220W. Sơ đồ nguyên lí của mạch ổn áp theo các chỉ tiêu của đề bài: PHẦN 5. PHƯƠNG ÁN THI CÔNG LÀM MẠCH IN, VẼ MẠCH IN. Sơ đồ mạch in: Những ngyên tắc đã thực hiện trong quá trình thiết kế mạch in đó là: + Khi thiết kế mạch in phải sắp xếp, bố trí linh kiện hợp lý, chọn loại chân đế phù hợp với từng loại linh kiện. + Tránh đặt điểm nguồn gần điểm đất để tránh hiện tượng chập mạch khi nguồn làm việc. · Các bước để làm mạch in: + Thiết kế mạch in bằng phần mềm Orcad. + In mạch đã được thiết kế trên giấy scan. + Tạo lưới cho mạch in. + Quét mực lên tấm đồng bacơlít (quét mực lên trên tấm lưới đặt ở trên tấm đồng, chỉ những chỗ có đường mạch thì mực mới xuống được tấm đồng). + Phơi khô và tiến hành ăn mòn tấm đồng bằng dung dịch đặc biệt. + Tiến hành khoan lỗ để cắm linh kiện, chú ý chọn mũi khoan phù hợp với mạch in. Mạch in được thiết kế trong bài này được quy chuẩn được khoan bằng mũi khoan 0.8mm. + Phủ 1 lớp nhựa thông để bảo vệ và giúp cho việc hàn mạch sau này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDDientu44 (15).doc