Đồ án Thiết kế hệ điều khiển lọc bụi tĩnh điện

Mục lục

Lời nói đầu

Chương I. Tổng quan về công nghệ lọc bụi tĩnh điện .1

1.1. Giới thiệu chung về công nghệ lọc bụi tĩnh điện .1

1.2. ứng dụng cụ thể của các thiết bị lọc bụi tĩnh điện .1

1.3. Ưu nhược điểm chung của thiết bị lọc bụi tĩnh điện .2

1.4. Hệ thống lọc bụi tĩnh điện .2

1.4.1. Nguyên lý cơ bản của thiết bị lọc bụi tĩnh điện .2

1.4.2. Các bộ phận chính của thiết bị lọc bụi .3

1.5. Nguyên lý làm sạch bụi bằng điện .7

1.6. Quá trình chính khi làm sạch khí bằng điện .8

1.6.1. Sự tích điện cho các hạt bụi 8

1.6.2. Sự chuyển động của các hạt bụi trong điện trường .9

1.6.3. Sự lắng bụi trên bề mặt của điện cực lắng .10

1.6.4. Đặc tính Volt - Ampe của quầng sáng .10

1.6.5. Hiệu suất thu bụi .11

1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến thiết bị lọc bụi tĩnh điện 11

1.7.1. ảnh hưởng các tính chất khí cần làm sạch 11

1.7.2 ảnh hưởng của lớp bụi trên các điện cực tới sự hoạt động của thiết bị .12

1.7.3. ảnh hưởng của hàm lượng bụi ban đầu trong khí .12

1.7.4. ảnh hưởng làm bẩn điện cực quầng sáng và điện cực lắng đến hiệu suất thu bụi 13

1.8. ứng dụng cụ thể của phương án đối với yêu cầu lọc bụi .13

1.9. Mô tả công nghệ lọc bụi tĩnh điện ở nhà máy phân đạm Hà Bắc .14

1.9.1. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển lọc bụi của nhà máy 14

1.9.2. Các bộ phận của hệ thống .15

1.9.3. Thuyết minh nguyên lý của bộ Controller 15

1.9.4. Các chế độ vận hành của hệ thống 16

Chương II. Phân tích cấu trúc và nguyên lý hoạt động của hệ thống lọc bụi tĩnh điện 19

2.1. Cấu trúc tổng quan của hệ thống lọc bụi tĩnh điện .19

2.2. Các khối chức năng của hệ thống lọc bụi tĩnh điện .20

2.2.1. Các phần tử mạch động lực . 20

2.2.2. Các phần tử mạch điều khiển và bảo vệ .20

Chương III. Tính chọn các phần tử mạch động lực .22

3.1. Sơ đồ mạch động lực 22

3.2. Bộ điều áp xoay chiều một pha 22

3.3. Máy biến áp .24

3.4. Mạch chỉnh lưu 24

3.5. Tính toán các phần tử trong mạch 26

3.5.1. Tính chọn đi-ốt chỉnh lưu phía thứ cấp máy biếp áp 26

3.5.2. Tính toán máy biến áp chỉnh lưu .28

3.5.3. Tính chọn Thyristor .39

3.6. Bảo vệ quá áp và quá dòng cho van 40

3.6.1. Bảo vệ quá dòng cho van.41

3.6.2. Bảo vệ quá điện áp cho van.41

3.6.3. Bảo vệ xung điện áp từ lưới điện .41

3.7. Thiết bị bảo vệ .42

3.7.1. Sơ đồ mạch động lực có các thiết bị bảo vệ 42

3.7.2. Bảo vệ quá nhiệt cho các van bán dẫn .44

3.7.3. Bảo vệ quá dòng điện cho van bán dẫn .45

Chương IV. Tính toán chọn các phần tử mạch điều khiển .47

4.1. Cấu trúc tổng quan mạch điều khiển .47

4.1.1. Nguyên lý hoạt động .48

4.1.2. Một số phương pháp cấp nguồn cơ bản .48

4.1.3. Phương pháp điều khiển tự động 48

4.1.4. Nguyên tắc điều khiển điện áp xoay chiều một pha .49

4.2. Tính toán các phần tử trong mạch .49

4.2.1. Nguồn cung cấp cho toàn bộ mạch điều khiển .49

4.2.2. Khối phản hồi để đo dòng điện sơ cấp .50

4.2.3. Khâu xử lý và hiển thị dòng điện phản hồi cao áp .51

4.2.4. Khâu xử lý và hiển thị điện áp phản hồi cao áp .53

4.2.5. Khâu tạo điện áp đặt Uđ .55

4.2.6. Khâu đồng pha .55

4.2.7. Khâu xử lý tạo điện áp điều khiển .57

4.2.8. Khâu so sánh và phát xung điều khiển .58

4.2.9. Tính biến áp xung và khuếch đại xung .59

 

Kết luận

Tài liệu tham khảo

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10070 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ điều khiển lọc bụi tĩnh điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tấm chì hoặc các vật liệu khác. Khi chọn vật liệu làm vỏ của thiết bị phải căn cứ vào nhiệt độ của khí thải, tính ăn mòn hoá học của khí thải và môi trường nơi đặt thiết bị. Phía trong vỏ là hệ thống khung của thiết bị. Phía dưới vỏ là các bunke chứa bụi. Vỏ phải có cấu trúc thuận lợi cho việc lắp đặt và bảo dưỡng thiết bị. Phía ngoài vỏ được bọc cách nhiệt. b. Cơ cấu phân phối khí vào thiết bị Cơ cấu phân phối khí vào thiết bị đóng vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu suất của thiết bị. Cơ cấu phân phối khí được đặt trước vùng thu bụi. Thực chất thì cơ cấu này là hệ thống lưới hoặc tấm có đục lỗ để phân phối lượng khí đi qua mặt các bản cực. Phía trước lưới là các cánh chỉnh hướng dòng khí. Để thuận tiện cho việc sửa chữa và vận hành thì mỗi điện trường sẽ có một bunke chứa bụi. Bunke trong cơ cấu có tác dụng để hứng bụi sau khi bụi đã được lắng ở điện cực lắng. Cấu trúc của bunke được chọn theo tính bám dính của bui. Tuy nhiên, do bụi lắng lại và bám vào bunke và mặt bản cực nên cần phải có một cơ cấu rung, gõ theo chu kỳ vào điện cực và bunke để làm sạch điện cực không cho bụi bám vào bề mặt cực. Khi tháo bunke không tránh được việc không khí qua bunke vào thiết bị và do đó làm giảm hiệu suất hoạt động của thiết bị. Hệ thống rung, gõ cần được đặt tại vùng bụi chuyển động có hiệu quả và máy rung chỉ được phép rung khi cửa thải bụi của bunke mở và nếu bụi không chuyển động được mà máy rung cứ làm việc thì bụi sẽ bị nén chặt. c. Điện cực lắng Do điện cực lắng là nơi thu bụi nên nó phải có hình dáng sao cho thuận tiện cho việc thu bụi và làm sạch điện cực. Thông thường thì nó có dạng hình trụ tròn có đường kính 200 á 300 mm, chiều dài từ 3 á 5 m. Đôi khi có thể sử dụng các điện cực lắng có tiết diện vuông, sáu cạnh. Các điện cực lắng là các tấm phẳng đôi khi chỉ sử dụng trong thiết bị lọc ướt vì nếu dùng trong các thiết bị khô khi rung cơ học để tách bụi thì khó tránh khỏi bụi cuốn theo khí ra ngoài. Do đó người ta thường gắn thêm vào điện cực lắng các túi chứa hoặc màng chứa bụi. d. Điện cực quầng sáng Điện cực quầng sáng là nơi xảy ra các quá trình phóng điện nên phải có cấu trúc thích hợp sao cho hiệu suất của thiết bị là đạt tới mức cao nhất để tạo ra sự phóng điện quầng sáng đều và có cường độ lớn. Điện cực quầng sáng phải bền cơ học, phải cứng vững, chịu được tác động của cơ cấu rung lắc, phải chống được sự ăn mòn và bền ở nhiệt độ cao. Ta có thể phân điện cực quầng sáng thành hai loại chính: Loại không có điểm phóng điện: Các điện cực quầng sáng không có các điểm định vị phóng điện trên điện cực mà sự phóng điện phân bố đều theo chiều dài điện cực. Loại có điểm phóng điện: Các điện cực quầng sáng có các điểm phóng điện cố định phân bố dọc theo chiều dài của điện cực. Các điểm phóng điện là các mũi nhọn, các mấu nhọn phân bố trên bề mặt của điện cực. e. Hệ thống rung, gõ Để thiết bị lọc bụi hoạt động ở hiệu suất tối ưu, lượng bụi lắng trên cực góp và các hệ thống phóng điện cần phải được ưu tiên tháo bỏ, để chúng gây tác động nhỏ nhất đến điều kiện hoạt động điện. Trong thiết bị lọc bụi khô việc tháo bỏ thường được thực hiện bằng các tác động rung gõ cơ khí. Trong các thiết bị lọc bụi khô, việc rung gõ được thực hiện bằng một búa lăn quay tròn hoặc nâng hạ thanh năng trên một cái đe được nối với các bộ phận đang được rung gõ. Hệ thống búa thông thường được hoạt động thông qua một trục động cơ điều khiển và thanh nâng hạ cũng được điều khiển bằng trục cam động cơ điều khiển hoặc một cơ cầu nâng điện từ. f. Phễu Các phần tử bị đánh bật ra khỏi hệ thống các cực góp ban đầu phải được chứa trong một thiết bị chứa. Những thiết bị này dạng phễu hình chóp hoặc các máng xối đặt ở dưới các trường của thiết bị lọc bụi. Để chắc chắn các phần tử bụi có thể được lấy ra tử đó, cần phải mở cửa thải ở đáy dẫn đến một hệ thống rửa trôi cuối cùng. Phễu phải được đốt nóng để duy trì bụi ở trên nhiệt độ kết dính, việc đốt nóng được thực hiện bằng các dây hoặc các tấm điện được điều khiển bằng nhiệt tĩnh tiêu thụ 1.5 kW/ m2, hoặc bằng các bao giảm nhiệt. Để việc thu bụi từ phễu hiệu quả hơn, một vài phễu có các cơ cấu rung và búa gõ đặt ở thành phễu. Nhưng đôi khi việc sử dụng búa gõ lại có hại vì làm các phần tử dính kết với nhau, do đó việc sử dụng phải được đặt tuỳ thuộc hoàn cảnh cụ thể. g. Thiết bị tạo điện áp cao Độ ổn định của điện áp cao, hiệu suất của cả quá trình lọc bụi phụ thuộc vào giá trị điện áp đặt trên điện cực. Khi làm việc điện áp cần được giữ ngay dưới giới hạn phóng điện đánh thủng. Giá trị của điện áp phóng điện đánh thủng phụ thuộc vào các điều kiện vật lý, hoá học của các khí và vào mật độ thu bụi. Vì không thể đo được điện áp đánh thủng tức thời, nó chỉ có thể được xác định bởi sự đạt tới phóng điện đánh thủng. Bộ phận này có nhiệm vụ điều khiển và giữ ổn định cho điện áp cao 1 chiều. Điện áp càng cao thì hiệu suất càng tốt tuy nhiên không được vượt quá điện áp đánh thủng, phóng hồ quang. Bộ điều khiển điện áp cao làm tăng điện áp lọc bụi tới sự phóng điện đánh thủng. Sau khi xảy ra đánh thủng, điện áp bị ngắt trong một thời gian ngắn và điện áp phụ thuộc vào dãy đánh thủng và vào mật độ đánh thủng đã lựa chọn. Nếu điện áp đánh thủng nằm ở trên điện áp có thể đạt được thì sự đánh thủng không thể xảy ra. h. Phân bố điện áp cao Mỗi trường hợp có riêng chuyển mạch 3/5 điểm. Khoá này có thể thao tác từ bên ngoài rào bảo vệ của buồng điện áp cao. Nó dùng để nối thiết bị phát điện áp cao với trường nào đó hoặc để nối trường điện nào đó với đất. i. Khoá nối đất và hệ thống nối đất Tất cả các phần chịu điện áp cao của lọc bụi tĩnh điện sẽ đưộc nối đất nhờ khóa nối đất khi có nguy hiểm về nổ. Khi khóa đóng thì hệ thống phóng điện đó được nối đất và không có hiệu ứng vầng quang hoặc các hồ quang xảy ra bên trong lọc bụi. Do đó, ngăn ngừa được sự nổ của hỗn hợp khí. Trước khi đi vào bên trong bộ lọc bụi, tất cả các bộ phận chịu điện áp cao cần phải được nối đất bằng tay ở ngay cửa kiểm tra. Điều này là rất quan trọng để bảo vệ người, chống lại việc đóng vào điện áp cao do sai lầm nào đó. Thiết bị nối đất gồm cáp nối đất, gậy nối đất, các chốt nối đất ở các cửa kiểm tra và các chốt nối đất ở các khung và các điện cực phóng điện. j. Hệ thống cài đặt cơ khí Các cửa kiểm tra của thiết bị lọc bụi được khoá bởi một hệ thống cài đặt cơ khí để chống lại sự mở không được phép. Chúng chỉ có thể được mở sau khi cắt điện áp cao và các phần chịu điện áp cao đó được nối đất. Ngược lại, điện áp cao không thể đóng vào chừng nào vài cửa kiểm tra còn mở và các phần điện áp cao còn được nối đất. Theo cấu trúc về điện: a. Bộ điều áp xoay chiều một pha. Nhiệm vụ của Bộ điều áp xoay chiều một pha là biến đổi điện áp xoay chiều từ lưới điện thành điện áp xoay chiều có trị số thích hợp để đưa tới cuộn sơ cấp của máy biến áp. T 2 T 1 380V 0 - 72 KV b. Máy biến áp Thiết bị dùng để nâng điện áp lưới lên hàng chục KV để sau đó đưa tới bộ chỉnh lưu tạo điện áp một chiều đưa ra cao áp lọc. c. Bộ chỉnh lưu Là bộ chỉnh lưu cầu một pha biến đổi điện áp xoay chiều thành điện áp một chiều cung cấp cho bộ lọc bụi tĩnh điện. 1.5. Nguyên lý làm sạch bụi bằng điện. Dựa vào nguyên lý lực điện trường: Hình 1.2 Sơ đồ nguyên lý lọc bụi Khí thải cần lọc bụi được thổi qua hệ thống hai điện cực. Điện cực nối đất gọi là điện cực lắng, hạt bụi chủ yếu được lắng ở trên cực này. Điện cực thứ hai được gọi là điện cực quầng sáng. Điện cực này được cung cấp dòng điện một chiều có điện thế cao, do điện thế cao nên cường độ điện trường xung quanh có giá trị lớn và gây ra sụ va đập ion mãnh liệt. Biểu hiện bên ngoài của sự ion hoá khí mãnh liệt là nhìn thấy một quấng sáng bao phủ quang điện cực này. Sự phóng điện quầng sáng xảy ra sát bề mặt điện cực quầng sáng. Sự phóng điện quầng sáng không lan rộng ra toàn bộ không gian giữa hai điện cực mà yếu đi và tắt dần theo phương tới điện cực lắng và đi từ điện cực quầng sáng tới điện cực lắng thì cường độ điện trường yếu dần đi ( điện trường giữa hai điện cực là điện trường không đều ). Các ion khí được tạo ra chủ yếu trong vùng quầng sáng. Dưới tác động của lực điện trường các ion sẽ chuyển động về phía các điện cực trái dấu với chúng. Các ion dương chuyển dịch về phía điện cực âm ( cực quầng sáng là cực âm ). Các ion âm chuyển dịch về phía điện cực dương ( cực lắng là cực dương ). Sự chuyển dịch dòng các ion về các điện cực tạo ra dòng điện. Dòng điện này được gọi là dòng điện quầng sáng. Khi thổi khí thải có chứa bụi qua không gian giữa hai điện cực thì các ion sẽ bám dính lên bề mặt của các hạt bụi và các hạt bụi trở nên mang điện. Dưới ảnh hưởng của lực điện trường, các hạt bụi đó tích điện sẽ chuyển dịch tới các điện cực trái dấu với điện tích chúng tích được. Khi tới các điện cực các hạt bụi được lắng lại trên bề mặt điện cực. Lượng bụi được lắng chủ yếu trên bề mặt các điện cực lắng. Trên bề mặt các điện cực quầng sáng cũng có bụi lắng lại nhưng lượng bụi này nhỏ, không đáng kể so với lượng bụi lắng lại ở điện cực lắng. Theo mức độ tích tụ bụi trên bề mặt điện cực người ta định kỳ rung lắc điện cực, hoặc xối nước rửa điện cực và thu lấy bụi. 1.6. Quá trình chính khi làm sạch khí bằng điện. 1.6.1. Sự tích điện cho các hạt bụi. Trong điện trường giữa hai điện cực, các hạt bụi được tích điện là do việc hấp thụ các ion lên bề mặt hạt bụi. Quá trình tích điện của hạt bụi xảy ra chủ yếu ở bên ngoài vùng quầng sáng. Các hạt bụi vẫn có thể tích điện thêm khi mà các ion vẫn còn có thể tiếp tục hút bám thêm lên trên bề mặt hạt bụi. Số ion hút bám trên bề mặt hạt bụi càng nhiều thì điện tích của hạt bụi càng tăng lên, có nghĩa là cường độ điện trường gây ra do điện tích có được của hạt bụi cũng tăng lên. Cường độ điện trường này có hướng ngược với cường độ điện trường giữa hai điện cực. Vì vậy tốc độ chuyển động của các ion tiếp theo tới hạt bụi sẽ giảm đi, nghĩa là giảm tốc độ tích điện cho các hạt bụi. Khi cường độ điện trường của điện tích hạt bụi có giá trị bằng cường độ điện trường ngoài thì tốc độ chuyển động của các ion tới hạt bụi sẽ bằng không có nghĩa là hạt bụi không nhận thêm các ion nữa. Lúc này ta nói hạt bụi đó đạt được điện tích tới hạn. Sự tích điện của hạt bụi xảy ra rất nhanh. Đối với hầu hết bụi công nghiệp, trong những điều kiện bình thường thì chỉ cần sau 1s hạt bụi đó tích được lượng điện tích hơn 90% điện tích tới hạn. Với hạt bụi có kích thước lớn hơn 1mm thì điện tích tới hạn của nó tỷ lệ với cường độ điện trường và tỷ lệ với bình phương bán kính của hạt bụi: q = n.e = 0.19 *10* r* E [C] (1-1) Trong đó : q - Điện tích tới hạn của hạt bụi. n - Số lượng điện tích hạt bụi tích được. r - Bán kính của hạt bụi. E - Cường độ điện trường. 1.6.2. Sự chuyển động của các hạt bụi trong điện trường. Trong không gian giữa điện cực lắng và điện cực quầng sáng, mỗi một hạt bụi chịu tác động bởi nhiều lực: lực điện trường, trọng lực của bản thân hạt bụi, lực cản của môi chất, lực của dòng khí quấn hạt bụi theo chiều dòng khí. Do giữa các điện cực có các điện tử chuyển động nên nó va chạm vào hạt bụi và bám vào hạt bụi, làm hạt bụi trở thành ion âm nên nó cũng chuyển động về phía điện cực lắng. Quá trình cứ thế tiếp diễn và làm cho lớp không khí giữa khoảng không gian giữa hai điện cực được làm sạch. Do vậy, trong quá trình làm việc thì lớp bụi ở điện cực lắng cứ dày lên. Tại đây chúng được lấy ra đem bỏ làm phế thải hoặc được cho trở lại quá trình sản xuất. Ví dụ: nhà máy xi măng… Trong các lực trên thì lực điện trường và lực cản của môi chất là quan trọng nhất. Tổng hợp lực gây ra sự chuyển động của hạt bụi về phía các điện cực mà chủ yếu là chuyển động về phía các điện cực lắng. Đối với những hạt bụi có đường kính lớn hơn 1mm thì tốc độ chuyển động của hạt bụi về phía điện cực lắng tỷ lệ với kích thước hạt bụi và tỷ lệ với bình phương cường độ điện trường: W = [m/s] (1-2) Đối với những hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 1mm thì tốc độ chuyển động của hạt bụi về phía điện cực lắng không phụ thuộc vào kích thước của hạt bụi mà chỉ phụ thuộc vào cường độ điện trường: W = [m/s] (1-3) Trong đó: E - Cường độ điện trường. r - Bán kính của hạt bụi. m - Hệ số nhớt động lực của khí ở điều kiện thực tế. 1.6.3. Sự lắng bụi trên bề mặt của điện cực lắng. Sự lắng bụi trên bề mặt của điện cực lắng phụ thuộc vào kết cấu của điện cực lắng nhưng chủ yếu là sự bám dính của các hạt bụi. Sự bám dính của các hạt bụi lại phụ thuộc vào quá trình trao đổi điện tích của các hạt bụi cho cực lắng, mà quá trình trao đổi điện tích của hạt bụi lại phụ thuộc vào điện trở suất của chúng. 1.6.4. Đặc tính Volt - Ampe của quầng sáng. Đặc tính Volt – Ampe, một trong những chỉ tiêu cơ bản của thiết bị lọc bụi tĩnh điện. Khi tăng điện áp đến điện áp nào đó sẽ xuất hiện sự phóng điện quầng sáng. Mức điện áp mà ở giá trị đó bắt đầu có sự xuất hiện phóng điện quầng sáng gọi là điện áp tới hạn. Đặc tính Volt – Ampe của quầng sáng phụ thuộc đáng kể vào khoảng cách giữa các điện cực trái dấu, phụ thuộc vào hình dáng và kích thước của điện cực quầng sáng. Đặc tính Volt – Ampe cũng phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ và thành phần của khí. Trong thực tế, điện thế cần để xuất hiện hiện tượng quầng sáng thường có giá trị lớn. Quầng sáng sẽ xuất hiện khi cường độ điện trường đạt tới giá trị tới hạn. Ví dụ: ở áp suất khí quyển và nhiệt độ 20oC để xuất hiện hiện tượng quầng sáng thì cường độ điện trường tới hạn phải đạt tới 15 kV/ cm. Đối với điện cực lắng dạng ống trụ rỗng và điện cực quầng sáng là sợi dây dẫn thì cường độ điện trường tới hạn được tính theo công thức: E=30.3 * + ( 1 + ) [kV/cm] (1-4) Trong đó: R - Bán kính của điện cực quầng sáng. E - Cường độ điện trường tới hạn. Tỷ số khối lượng của khí trong điều kiện làm việc và điều kiện tiêu chuẩn. Đối với hệ thống điện cực lắng dạng ống trụ và điện cực quầng sáng là sợi dây dẫn nhẵn không gai thì điện áp tới hạn để xuất hiện quầng sáng được xác định theo công thức: U = E* R* ln[V] (1-5) Đối với điện cực lắng có dạng tấm và điện cực quấng sáng có dạng dây dẫn thì điện áp tới hạn được tính theo công thức: U= E* R() [V] (1-6) Trong đó: U - Điện áp tới hạn ( điện áp bắt đầu xuất hiện quầng sáng ). E - Cường độ điện trường tới hạn. R - Bán kính điện cực quầng sáng. H - Khoảng cách giữa các quầng sáng và điện cực lắng dạng tấm. a - Khoảng cách giữa các điện cực quầng sáng trong một dãy. Để thu bụi, người ta thường dùng quầng sáng âm, có nghĩa là điện cực quầng sáng nối với cực âm của quầng sáng âm ( điện cực quầng sáng là điện cực âm ) vì các ion âm có độ linh động hơn so với độ linh động của các ion dương. 1.6.5. Hiệu suất thu bụi. Hiệu suất thu bụi trong thiết bị lọc bụi được tính theo công thức: = [%] (1-7) Trong đó : z,z- là hàm lượng bụi vào và ra khỏi thiết bị. Ta cũng có thể tính : Trong đó f = = Bề mặt mặt của điện cực lắng/ Lưu lượng khí bụi qua thiết bị ( f được gọi là bề mặt riêng của thiết bị lọc bụi ứng với lượng khí cần lọc đó cho trong mỗi thiết bị lọc bụi điện xác định ). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất phải kể đển kích thước thiết bị lọc bụi, tốc độ chuyển động của các hạt bụi mang điện tích chuyển động về phía cực lắng. 1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến thiết bị lọc bụi tĩnh điện. 1.7.1. ảnh hưởng các tính chất khí cần làm sạch. Do điện cực lắng thường nối với đất nên cường độ điện trường giữa các bản cực thường phụ thuộc vào điện thế cấp cho điện cực quầng sáng. Mặt khác, điện tích và tốc độ chuyển động của hạt bụi lại phụ thuộc vào cường độ điện trường giữa hai bản cực. Do vậy, duy trì sự ổn định về điện thế trên điện cực quầng sáng là một trong các yếu tố quan trọng để thiết bị làm việc đạt hiệu suất cao nhất. Tuỳ thuộc vào loại bụi bám vào các điện cực mà làm giảm điện áp trên điện cực quầng sáng và do đó làm giảm điện áp trên hai bản cực, dẫn đến làm giảm hiệu suất của thiết bị. Mỗi loại bụi có những tính chất riêng và do đó khi qua điện trường thì điện tích mà nó tích được cũng có những giá trị khác nhau. Vì vậy mà khi nó bám lên trên các điện cực sẽ làm ảnh hưởng đến điện trường. Chính vì thế mà đối với các loại bụi khác nhau thì ta cần một điện áp lọc khác nhau. 1.7.2 ảnh hưởng của lớp bụi trên các điện cực tới sự hoạt động của thiết bị. Trong quá trình hoạt động của thiết bị thì bụi ngày càng bám nhiều trên các điện cực mà chủ yếu là trên điện cực lắng. Lớp bụi đó càng ngày càng dày lên và làm giảm cường độ điện trường giữa hai bản cực và do đó làm giảm lượng bụi bám trên điện cực lắng. Do vậy, trong quá trình hoạt động thiết bị cần phải được làm sạch một cách có chu kỳ bằng cách dùng búa gõ nhẹ vào điện cực theo chu kỳ. Nhờ vậy mà lượng bụi bám trên các điện cực lắng sẽ rơi xuống các bunke chứa bụi và được đưa ra ngoài. Thành phần hoá học ảnh hưởng đến điện trở suất của hạt bụi (độ dẫn điện) và lớp bụi trên cực lắng. Do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của thiết bị lọc bụi tĩnh điện. ảnh hưởng này bắt đầu ở thời điểm khi có sự tiếp xúc giữa hạt bụi chứa điện tích âm với điện cực lắng. Bụi chứa trong khí được chia thành 3 nhóm theo giá trị điện trở suất: Nhóm 1: có <10cm ( có độ dẫn điện lớn ). Các hạt bụi này khi tiếp xúc với bề mặt kim loại điện cực lắng sẽ trao tức thời điện tích âm và bị đẩy vào dòng khí. Do vậy các hạt bụi có độ dẫn điện lớn qua thiết bị thu điện sẽ không bị lắng và cần phải làm các bộ phận giữ bụi trên các điện cực. Nhóm 2: có =10cm đến 2.10cm. Các hạt bụi này được thu hồi có hiệu quả trong thiết bị lọc tĩnh điện. Các điện tích của hạt phân bố đều trên điện tích cực lắng. Nhóm 3: có > 2.10cm ( có độ dẫn điện thấp ). Các điện tích chứa trong bụi lan châm qua lớp bụi để đến bề mặt điện cực lắng kim loại, khi đó ở trên lớp bụi tạo thành một điện thế nào đó. 1.7.3. ảnh hưởng của hàm lượng bụi ban đầu trong khí. Khi hàm lượng bụi cao trong khí, đặc biệt gồm các hạt nhỏ có thể dẫn đến hiện tượng gọi là sự bao kín quầng sáng ( hiện tượng này xảy ra khi ta tăng số lượng hạt bụi trong điện trường, sẽ làm tăng số điện tích không gian). Dòng điện có được trong thiết bị lọc bụi tĩnh điện là do điện tích không gian chuyển động. Tính linh động của hạt bụi có giá trị nhỏ hơn tính linh động của các ion khí nên tăng các điện tích không gian trong các hạt bụi làm giảm đáng kể cường độ dòng điện trong thiết bị lọc bụi. Hiện tượng này làm giảm sự thu bụi. Hiện tượng bao kín quầng sáng thấy khi nồng độ bụi trong khí từ vài gam/ 1m3 khí đến vài chục gam/ m3 khí.` ảnh hưởng làm bẩn điện cực quầng sáng và điện cực lắng đến hiệu suất thu bụi. Độ sạch của điện cực quầng sáng và điện cực lắng là một trong các nhân tố quan trọng trong việc bảo quản thiết bị lọc bụi. Tuy trên điện cực quầng sáng không lắng nhiều bụi nhưng do bề mặt điện cực không lớn nên vẫn dẫn đến tạo lớp bụi trên bề mặt dây dẫn và làm tăng đường kính điện cực quầng sáng. Do đó, phải tăng hiệu điện thế quầng sáng, tuy nhiên đây không phải là điều bao giờ cũng thực hiện được. Nếu bụi có điện trở lớn thì dây dẫn coi như bị phủ lớp cách điện và quầng sáng sẽ không tạo thành. Nguyên nhân này làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của thiết bị, nhất là khi có nhiệt độ khoảng 300°C á 400°C. Các hạt bụi lắng ở trên điện cực lắng sẽ ảnh hưởng đến thiết bị, liên quan đến độ dẫn điện và làm giảm hiệu suất thu bụi. 1.8. ứng dụng cụ thể của phương án đối với yêu cầu lọc bụi. Do mỗi điện áp lọc khác nhau nên ta ứng dụng trong các nhà máy với các loại bụi khác nhau. Để ứng dụng cụ thể cho mỗi mức điện áp lọc khác nhau thì ta cần phân tích xem hạt bụi có tính chất như thế nào ( kích thước, khả năng dẫn điện, bán kính trung bình hạt bụi, độ ẩm, tính dẫn điện, tính chất hoá học của từng loại bụi). Phân tích tính chất một số loại bụi trong công nghiệp: Vật liệu gốm mà ta phân tích là xên-zian ( BaO.Al2O3.2SiO2 và cacbonat bari, cao lanh, đất sét, thuỷ tinh alumosilic nhiều bari ). Đặc điểm của loại vật liệu này là có khối lượng riêng tương đối lớn, tổn hao điện môi ít biến đổi theo nhiệt độ. Bụi sau khi nung có độ ẩm trung bình. Tuy nhiên, do loại bụi này có khả năng dẫn điện kém do đó cao áp lọc khoảng 65 kV. Vật liệu than thành phần chính trong bụi là cácbon đã được nghiền nhỏ. Loại bụi này có khối lượng riêng thấp đồng thời khả năng dẫn điện của bụi than là tương đối cao, do đó cao áp lọc đặt vào chỉ khoảng 55 kV. Vật liệu xi măng Porland ( xi măng trắng ) được sản xuất từ đá vôi, đất sét và thạch cao. Bụi xi măng có độ dẫn điện nhỏ nhưng khối lượng riêng tương đối lớn, độ ẩm của bụi thấp và các phản ứng hoá học trong bụi ít xảy ra. Đồng thời bụi thải ra từ nhà máy sản xuất xi măng có hàm lượng rất lớn ( gần 1/3 tổng khối lượng của hợp chất ban đầu đưa vào ). Do vậy, cao áp lọc đặt vào để lọc bụi xi măng thường phải ở mức tương đối cao khoảng từ 70 á 80 kV. Từ những phân tích trên đây, ta có thể thấy đối với cao áp lọc đặt vào là 72 kV như yêu cầu của để tài thì đòi hỏi hệ thống lọc bụi phải được ứng dụng trong nhà máy thải ra không khí lượng bụi lớn, có độ dẫn điện thấp nhưng khối lượng riêng tương đối lớn. Cụ thể là có thể được ứng dụng trong các nhà máy xi măng hoặc trong các nhà máy nghiển đá… 1.9. Mô tả công nghệ lọc bụi tĩnh điện ở nhà máy phân đạm Hà Bắc. 1.9.1. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển lọc bụi của nhà máy. Cuộn kháng bão hoà CONTACTOR 380V A kV mA I~ U~ I DC POWER START/STOP Tự ĐộNG BằNG TAY CầU CHỉNH LƯU CAO áP K4 K5 K2 BáO THấP áP N 380V/6V 340V/60kV 1 OHM I DC TRƯờNG LọC BụI TRIAC BAT 40-600 ĐặT I VR7 1 4 3 2 35A/600V 1 2 3 4 Hình 1.3 Sơ đồ khối hệ thống điều khiển lọc bụi 1.9.2. Các bộ phận của hệ thống. Thiết bị động lực gồm : biến áp nâng áp có nối tiếp một mạch hạn chế dòng, áp (là một cuộn kháng điều chỉnh được, hoặc một Triac hay một cặp Thyzistor mắc đối đầu song song, điều chỉnh được góc mở) và hệ chỉnh lưu cao áp 60 kV, 200 mA. Tháp tách bụi gồm : các ống thép tròn ( 2 x 40 ống ) làm cực dương lắng bụi, trong đó các trục lắng bụi bằng dây Nikel – Chrom đường kính 3.5 mm làm cực âm để cấp điện tử và đẩy chúng sang thành ống lắng bụi để lấy ra. Tủ điều chỉnh tự động Controller : điều chỉnh điện kháng của cuộn kháng bão hoà hoặc thời điểm mồi Triac hay Thyzistor để đảm bảo dòng chỉnh lưu ra hoặc dòng vào biến áp trong phạm vi cần thiết (thường quãng 200mA DC hoặc 45A AC). Đồng thời nó cũng bảo vệ biến áp, chỉnh lưu tránh được quá dòng do chập mạch biến áp hoặc quá tải. Trong đó, tủ điều chỉnh tự động của Trung Quốc dùng mạch khuếch đại từ nên cồng kềnh, hiệu suất thấp nên việc thay thế bằng một Controller kiểu Vi điện tử là cần thiết. 1.9.3. Thuyết minh nguyên lý của bộ Controller. Controller điều khiển một cầu chỉnh lưu gồm : một Triac mắc nối tiếp với một cầu chỉnh lưu đi-ốt một pha cấp dòng để từ hoá một cuộn kháng bão hoà. Nó đo dòng vào biến áp lấy nó làm lượng phản hồi (phản hồi âm dòng điện). Lượng phản hồi 100% I ( 5A~ ) được đưa vào một điện trở Shunt đo dòng loại 5A/75mV. Điện áp này sau đó được khuếch đại và chỉnh lưu chính xác và biến thành điện áp UI cỡ 0.8V. Tín hiệu điện áp 0.8V này sau đó được đưa tới các mạch xử lý như : Mạch khuếch đại PI tạo điện áp điều khiển. Mạch bảo vệ hạn chế quá dòng. Đồng thời nó lấy điện áp U vào biến áp và lấy làm tín hiệu phản hồi dương. Lượng phản hồi 100% U sau khi qua biến áp hạ xuống 10V, được phân áp và đưa vào mạch chỉnh lưu chính xác để lấy ra điện áp UU cỡ 1V. Điện áp ra 1V này sau đó được đưa tới đầu vào của các mạch xử lý như : Mạch khuếch đại PI tạo điện áp điều khiển. Mạch bảo vệ thấp áp. Mạch bảo vệ quá áp máy biến áp. Một mạch khuếch đại xủ lý PI sẽ khuếch đại hiệu của tín hiệu đặt Uđặt do người vận hành chỉnh đặt bằng một triết áp trên mặt bộ Controller với tín hiệu phản hồi dòng điện UI và tín hiệu phản hồi điện áp UU để cho ra tín hiệu điện áp điều khiể Uđk. Tín hiệu Uđk này so sánh với tín hiệu đồng bộ răng cưa Urc để quyết định thời điểm phát xung mồi cầu chỉnh lưu để cấp dòng từ hoá vào cuộn kháng bão hoà. Mục đích là giữ cho dòng vào biến áp bám quanh giá trị đặt Uđặt. Khi dòng điện vào biến áp vượt quá giá trị cho phép ( được đặt trước bằng một chiết áp ) thì mạch bảo vệ quá dòng sẽ tác động làm cấm mạch phát xung mồi, khi đó dòng cấp vào cuộn kháng bão hoà bằng 0. Điện áp trên cuộn kháng đạt giá trị cực đại. Như vậy, lập tức dòng vào biến áp sẽ giảm. Mạch hạn chế quá điện áp máy biến áp cũng hoạt động tương tự như mạch bảo vệ quá dòng. Mạch bảo vệ điện áp thấp : khi điện áp điện áp trên biến áp thấp hơn một giá trị đặt trước thì mạch bảo vệ sẽ tác động. Nó đóng một rơle để rơle này cấp ra các tiếp điểm đóng đèn và chuông báo cho người vận hành biết sự cố thấp áp. 1.9.4. Các chế độ vận hành của hệ thống. Chế độ vận hành tự động. Để chuẩn bị đưa thiết bị vào làm việc ở chế độ tự động thì phải thực hiện các thao tác sau đây: Cấp nguồn cho phần sơ cấp của biến áp động lực. Khoá K5 : bật về vị trí Stop. Công tắc nguồn K4 : vị trí OFF. Xoay chiết áp VR7 ngược chiều kim đồng hồ về hết cỡ bên trái. Khoá K2 : bật về vị trí tự động. Khoá K1 : bật về vị trí chuông. Khoá K3 : đo I DC. Thực hiện thao tác như sau: Bật công tắc nguồn K4 về vị tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docc1.doc
  • dwg02-12do an.dwg
  • dwgBan Ve A0 Hoan Chinh - 09-12.dwg
  • dwgBan Ve A0 Hoan Chinh.dwg
  • docban ve mạch điều khiển.doc
  • dwgban ve of Mr Hung-24-11-1.dwg
  • docc2.doc
  • docc3.doc
  • docCau truc tong quan (c2).doc
  • docdac tinh volt ampe.doc
  • docDat van de.doc
  • pdfdatn_chuan_Hoc.pdf
  • dwgdo an-01-12.dwg
  • dwgdo an-05-12.dwg
  • dwldo an-05-12.dwl
  • docLoi mo dau.doc
  • docMuc Luc.doc
  • docSO DO.doc