Nhà máy thuộc hộ tiêu thụ loại I nên đường dây từ trạm trung gian Giám về trung tâm cung cấp của nhà máy sẽ dùng dây trên không lộ kép
Do tính chất quan trọng của các phân xưởng nên ở mạng cao áp trong nhà máy ta dùng sơ đồ hình tia, lộ kép. Ưu điểm của loại sơ đồ này là đường nối dây rõ ràng, các trạm biến áp phân xưởng được cung cấp điện từ các đường dây riêng nên ít ảnh hưởng lẫn nhau, độ tin cậy cao, dễ dàng thực hiện các biện pháp bảo vệ, tự động hoá và dễ vận hành. Để đảm bảo tính mỹ quan và an toàn cho toàn nhà máy các đường dây cao áp đều được đặt trong hào cáp xây dọc theo các tuyến giao thông nội bộ. Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra 4 phương án đi dây cho mạng cao áp được trình bày trên hình 2-1
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2179 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho nhà máy sản xuất máy kéo được xây dựng trên địa bàn Huyện Gia Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
436.4
1815.31
P/x Cơ khí số 2
3200
0.3
0.6
15
960
37.5
997.5
1276.8
1620.25
P/x Luyện kim màu
1800
0.6
0.8
15
1080
40.5
1120.5
810
1382.61
P/x Luyện kim đen
2500
0.6
0.8
15
1500
45
1545
1125
1911.19
P/x Sửa chữa cơ khí
12
158.46
14.4
172.86
141.43
223.35
P/x Rèn
2100
0.6
0.7
15
1260
54
1314
1285.2
1838
P/x Nhiệt luyện
3500
0.7
0.8
15
2450
63
2513
1837.5
3113.13
Bộ phận Nén khí
1700
0.7
0.8
12
1190
24
1214
892.5
1506.77
Kho vật liệu
60
0.7
0.8
10
42
48
90
31.5
95.35
x1.2 xác định phụ tải tính toán của nhà máy
1. Phụ tải tính toán tác dụng của toàn nhà máy
Trong đó:
kdt = 0.8 là hệ số số đồng thời
2. Phụ tải tính toán phản kháng của toàn nhà máy
3. Phụ tải tính toán toàn phần của toàn nhà máy
4. Hệ số công suất của toàn nhà máy
x1.2 xác định tâm phụ tải điện và vẽ biểu đồ phụ tải
Tâm phụ tải là vị trí tốt nhất để đặt các trạm biến áp, trạm biến áp phân phối, tủ động lực
Tâm phụ tải điện là điểm thoả mãn điều kiện mômen phụ tải đạt giá trị min :
Trong đó Pi, li là công suất tiêu thụ và khoảngcách từ thiết bị thứ i tới tâm
Để xác định tâm phụ tải điện ta dùng công thức :
; ;
Trong đó : x0, y0, z0 - toạ độ tâm phụ tải
xi,yi,zi - toạ độ phụ tải thứ i
Si là công suất phụ tải thứ i
Trong thực tế người ta ít quan tâm đến toạ độ z nên ta cho z =0
Chọn tỉ lệ xích 3 kVA/mm2 , từ đó tìm được bán kính của biểu đồ phụ tải :
Góc phụ tải chiếu sáng được tính theo công thức :
Kết quả tính toán R và góc chiếu sáng của biểu đồ phụ tải các phân xưởng cho trong bảng 1.11
Bảng 1.11 - Kết quả xác định R và acs cho các phân xưởng
Tên phân xưởng
PCS
(kW)
Ptt
(kW)
Stt
(kVA)
Tâm phụ tải
R
X(mm)
Y(mm)
Ban QL và P. T kế
22.5
86.5
106.37
0.5
10
3.36
93.64
P/x cơ khí số 1
30
1110
1815.31
3
15.6
13.88
9.73
P/x cơ khí số 2
37.5
997.5
1620.25
3.8
4
13.11
13.53
P/x luyện kim màu
40.5
1120.5
1382.61
8.8
16.5
12.11
13
P/x luyện kim đen
45
1545
1911.19
8.2
4
14.24
10.49
P/x Sửa chữa cơ khí
14.4
172.86
223.35
13.6
16.2
4.87
30
P/x Rèn
54
1314
1838
13.2
4
13.96
14.79
P/x nhiệt luyện
63
2513
3113.13
18
13.5
18.17
9
Bộ phận Nén khí
24
1214
1506.77
22
11.2
12.64
7.12
Kho vật liệu
48
90
95.35
19
5.2
3.18
192
Chương II
thiết kế mạng cao áp cho của nhà máy
Việc lựa chọn các sơ đồ cung cấp điện có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề kinh tế kỹ thuật của hệ thống. Một sơ đồ cung cấp điện được gọi là hợp lý phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật sau :
Đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật
Đảm bảo các chỉ tiêu về mặt kinh tế
Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện
Thuận tiện và linh hoạt trong vận hành
An toàn cho người và thiết bị
Dễ dàng phát triển để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của phụ tải
Trình tự tính toán và thiết kế mạng cao áp cho nhà máy bao gồm các bước sau :
1.Vạch ra các phương án cung cấp điện
2. Lựa chọn vị trí , số lượng , dung lượng của các trạm biến áp và lựa chọn chủng loại , tiết diện đường dây cho các phương án
3. Tính toán thiết kế kỹ thuật để lựa chọn phương án hợp lý
4. Thiết kế chi tiết các phương án lựa chọn
Trước khi vạch ra các phương án cụ thể cho việc cấp điện áp hợp lý cho đường dây tải điện từ hệ thống về nhà máy. Biểu thức kinh nghiệm để lựa chọn cấp điện áp truyền tải là :
(kV)
Trong đó :
P - công suất tính toán của nhà máy [kW]
l - khoảng cách từ trạm biến áp trung gian về nhà máy [km]
Ta có (kV)
Trạm biến áp trung gian có các mức điện áp là 22kV và 6 kV. Như vậy ta chọn cấp điện áp cung cấp cho nhà máy là 22 kV.
x2.1 các phương án cấp điện
2.1.1 Phương án về các trạm biến áp phân xưởng
Nguyên tắc lựa chọn các trạm biến áp :
1. Vị trí đặt cá trạm biến áp phải thoả mãn các yêu cầu : gần tâm phụ tải, thuận tiện cho việc lắp đặt, vận hành, sửa chữa máy biến áp, an toàn và kinh tế
2. Số lượng máy biến áp đặt trong các trạm biến áp được lựa chọn dựa vào các yêu cầu cung cấp điện của phụ tải : điều kiện vận chuyển và lắp đặt ; chế độ làm việc của phụ tải. Trong mọi trường hợp trạm biến áp chỉ đặt một máy biến áp sẽ là kinh tế và thuận lợi cho việc vận hành song độ tin cậy cung cấp điện không cao. Các trạm biến áp cung cấp điện cho hộ tiêu thụ loại I và II nên dùng hai máy biến áp còn hộ loại III thì chỉ cần một máy biến áp
3. Dung lượng các máy biến áp được lựa chọn theo điều kiện:
và kiểm tra điều kiện sự cố một máy biến áp :
Trong đó :
n - số máy biến áp có trong trạm
khc - hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường ( ta lấy khc = 1)
kqt - hệ số quá tải sự cố, lấy kqt =1.4 nếu thoả mãn điều kiện MBA vận hành quá tải không quá 5 ngày đêm và thời gian quá tải 1 ngày đêm không quá 6h
Sttsc - công suất tính toán sự cố. Khi sự cố một MBA ta có thể loại bỏ một số phụ tải không quan trọng để giảm nhẹ dung lượng của các MBA, nhờ vậy có thể giảm nhẹ được vốn đầu tư và tổn thất của trạm trong trạng thái làm việc bình thường. Giả thiết trong các hộ loại I có 30% là phụ tải loại III nên Sttsc = 0.7*Stt
Đồng thời cũng nên giảm chủng loại các máy biến áp dùng trong nhà máy để thuận lợi cho việc mua sắm , lắp đặt , vận hành , sửa chữa và thay thế
I. phương án 1: Đặt 6 TBA phân xưởng
Trạm B1: Cấp điện cho Ban quản lý, Phòng thiết kế và phân xưởng Cơ khí số 1
Trạm B2: Cấp điện cho Phân xưởng luyện kim màu và Phân xưởng Sửa chữa cơ khí
Trạm B3: Cấp điện cho Phân xưởng Cơ khí số 2
Trạm B4: Cấp điện cho Phân xưởng Luyện kim đen
Trạm B5: Cấp điện cho Phân xưởng rèn, Bộ phận nén khí và Kho vật liệu
Trạm B6: Cấp điện cho phân xưởng Nhiệt luyện
1. Trạm biến áp B1: Cấp điện cho Ban quản lý, Phòng thiết kế và Phân xưởng cơ khí số 1. Trạm được đặt hai máy biến áp làm việc song song
ta có: Stt = 106.39 + 1815.31 = 1921.7 kVA
kVA
Ta chọn MBA tiêu chuẩn Sdm = 1000(kVA)
Kiểm tra lại dung lượng máy theo điều kiện quá tải sự cố : Khi gặp sự cố một máy biến áp ta có thể cắt điện của một số phụ tải không quan trọng trong Phân xưởng cơ khí số 1 và toàn bộ điện của Ban quản lý và Phòng thiết kế ( vì đây thuộc hộ tiêu thụ loại III)
kVA
Vậy trạm biến áp B1 đặt 2 MBA có Sdm = 1000 kVA là hợp lý
2. Trạm biến áp B2 : Cấp điện cho Phân xưởng luyện kim màu và Phân xưởng Sửa chữa cơ khí. Trạm đặt hai máy biến áp làm việc song song
ta có: Stt = 1382.61 + 223.35 = 1605.96 kVA
kVA
Ta chọn MBA tiêu chuẩn Sdm = 1000 kVA
Kiểm tra dung lượng máy theo điều kiện quá tải sự cố : Khi gặp sự cố một máy biến áp ta có thể cắt điện của một số phụ tải không quan trọng của Phân xưởng luyện kim màu và toàn bộ điện của Phân xưởng sửa chữa cơ khí ( vì đây thuộc hộ tiêu thụ loại III)
kVA
Vậy trạm biến áp B2 đặt 2 MBA có Sdm = 1000 kVA là hợp lý
3. Trạm biến áp B3 : Cấp điện cho Phân xưởng Cơ khí số 2. Trạm đặt hai máy biến áp làm việc song song
ta có: Stt = 1620.25 kVA
kVA
Ta chọn MBA tiêu chuẩn Sdm = 1000(kVA)
Kiểm tra dung lượng máy theo điều kiện quá tải sự cố :
kVA
Vậy trạm biến áp B3 đặt 2 MBA có Sdm = 1000 kVA là hợp lý
4. Trạm biến áp B4 : Cấp điện cho Phân xưởng Luyện kim đen. Trạm đặt hai máy biến áp làm việc song song
ta có: Stt = 1911.19 kVA
kVA
Ta chọn MBA tiêu chuẩn Sdm = 1000(kVA)
Kiểm tra dung lượng máy theo điều kiện quá tải sự cố :
kVA
Vậy trạm biến áp B4 đặt 2 MBA có Sdm = 1000 kVA là hợp lý
5. Trạm biến áp B5 : Cấp điện cho Phân xưởng Rèn, Bộ phận Nén khí và Kho vật liệu. Trạm đặt hai máy biến áp làm việc song song
ta có: Stt = 1838 + 1506.77 + 95.35 = 3440.12 kVA
kVA
Ta chọn MBA tiêu chuẩn Sdm = 1800 kVA
Kiểm tra dung lượng máy theo điều kiện quá tải sự cố : Khi gặp sự cố một máy biến áp ta có thể cắt điện của một số phụ tải không quan trọng của Phân xưởng Rèn, Bộ phận Nén khí và toàn bộ điện của Kho vật liệu ( vì đây thuộc hộ tiêu thụ loại III)
kVA
Vậy trạm biến áp B5 đặt 2 MBA có Sdm = 1800 kVA là hợp lý
6. Trạm biến áp B6 : Cấp điện cho Phân xưởng Nhiệt luyện. Trạm đặt hai máy biến áp làm việc song song
ta có: Stt = 3113.13 kVA
kVA
Ta chọn MBA tiêu chuẩn Sdm = 1600(kVA)
Kiểm tra dung lượng máy theo điều kiện quá tải sự cố :
kVA
Vậy trạm biến áp B6 đặt 2 MBA có Sdm = 1600 kVA là hợp lý
II. phương án 2: Đặt 5 TBA phân xưởng
Trạm B1: Cấp điện cho Ban quản lý, Phòng thiết kế và Phân xưởng Cơ khí số 2
Trạm B2: Cấp điện cho Phân xưởng cơ khí số 1 và Phân xưởng Luyện kim màu
Trạm B3: Cấp điện cho Phân xưởng Sửa chữa cơ khí và Phân xưởng Nhiệt luyện
Trạm B4: Cấp điện cho Phân xưởng Luyện kim đen
Trạm B5: Cấp điện cho Phân xưởng Rèn, Bộ phận nén khí và Kho vật liệu
1. Trạm biến áp B1: Cấp điện cho Ban quản lý, Phòng thiết kế và Phân xưởng cơ khí số 2. Trạm được đặt hai máy biến áp làm việc song song
ta có: Stt = 106.39 + 1620.25 = 1726.64 kVA
kVA
Ta chọn MBA tiêu chuẩn Sdm = 1000(kVA)
Kiểm tra lại dung lượng máy theo điều kiện quá tải sự cố : Khi gặp sự cố một máy biến áp ta có thể cắt điện của một số phụ tải không quan trọng trong Phân xưởng cơ khí số 2 và toàn bộ điện của Ban quản lý và Phòng thiết kế ( vì đây thuộc hộ tiêu thụ loại III)
kVA
Vậy trạm biến áp B1 đặt 2 MBA có Sdm = 1000 kVA là hợp lý
2. Trạm biến áp B2 : Cấp điện cho Phân xưởng cơ khí số 1và Phân xưởng Luyện kim màu. Trạm đặt hai máy biến áp làm việc song song
ta có: Stt = 1815.31 + 1382.61 = 3197.92 kVA
kVA
Ta chọn MBA tiêu chuẩn Sdm = 1600(kVA)
Kiểm tra dung lượng máy theo điều kiện quá tải sự cố :
kVA
Vậy trạm biến áp B2 đặt 2 MBA có Sdm = 1600 kVA là hợp lý
3. Trạm biến áp B3 : Cấp điện cho Phân xưởng Sửa chữa cơ khí và phân xưởng Nhiệt luyện. Trạm đặt hai máy biến áp làm việc song song
ta có: Stt = 223.35 + 3113.13 = 3336.7 kVA
kVA
Ta chọn MBA tiêu chuẩn Sdm = 1800(kVA)
Kiểm tra dung lượng máy theo điều kiện quá tải sự cố : Khi gặp sự cố một máy biến áp ta có thể cắt điện của một số phụ tải không quan trọng của Phân xưởng Nhiệt luyện và toàn bộ điện của Phân xưởng Sửa chữa cơ khí ( vì đây thuộc hộ tiêu thụ loại III)
kVA
Vậy trạm biến áp B3 đặt 2 MBA có Sdm = 1800 kVA là hợp lý
4. Trạm biến áp B4 : Cấp điện cho Phân xưởng Luyện kim đen. Trạm đặt hai máy biến áp làm việc song song
ta có: Stt = 1911.19 kVA
kVA
Ta chọn MBA tiêu chuẩn Sdm = 1000(kVA)
Kiểm tra dung lượng máy theo điều kiện quá tải sự cố :
kVA
Vậy trạm biến áp B4 đặt 2 MBA có Sdm = 1000 kVA là hợp lý
5. Trạm biến áp B5 : Cấp điện cho Phân xưởng Rèn, Bộ phận Nén khí và Kho vật liệu. Trạm đặt hai máy biến áp làm việc song song
ta có: Stt = 1838 + 1506.77 + 95.35 = 3440.12 kVA
kVA
Ta chọn MBA tiêu chuẩn Sdm = 1800(kVA)
Kiểm tra dung lượng máy theo điều kiện quá tải sự cố : Khi gặp sự cố một máy biến áp ta có thể cắt điện của một số phụ tải không quan trọng của Phân xưởng Rèn, Bộ phận Nén khí và toàn bộ điện của Kho vật liệu ( vì đây thuộc hộ tiêu thụ loại III)
kVA
Vậy trạm biến áp B5 đặt 2 MBA có Sdm = 1800 kVA là hợp lý
2.1.2 Xác định vị trí đặt các trạm biến áp phân xưởng
Để lựa chọn vị trí đặt các TBA phân xưởng cần xác định tâm phụ tải của các phân xưởng hoặc nhóm phân xưởng được cấp điện từ các TBA đó
Để xác định tâm phụ tải điện ta dùng công thức :
; ;
Trong đó : x0, y0, z0 - toạ độ tâm phụ tải
xi,yi,zi - toạ độ phụ tải thứ i
Si là công suất phụ tải thứ i
Trong thực tế người ta ít quan tâm đến toạ độ z nên ta cho z =0
Ta có bảng vị trí đặt các trạm biến áp như sau:
Bảng 2.1 - Kết quả xác định vị trí đặt các TBA phân xưởng
Phương án
Tên trạm biến áp
Vị trí đặt trạm biến áp
X(mm)
Y(mm)
Phương án 1
B1
2.0
14.0
B2
10.5
15.0
B3
4.5
5.5
B4
10.0
5.5
B5
17.0
5.5
B6
16.5
12.5
Phương án 2
B1
2.5
5.5
B2
4.5
14.0
B3
16.5
14.0
B4
10.0
5.5
B5
17.0
5.5
2.1.3 Phương án cung cấp điện cho các trạm biến áp phân xưởng
1. phương pháp dùng sơ đồ dẫn sâu .
Đưa đường dây trung áp 22kV vào sâu trong nhà máy đến tận các trạm biến áp phân xưởng sẽ giảm được vốn đầu tư xây dựng trạm biến áp trung gian hoặc trạm phân phối trung tâm, giảm được tổn thất và nâng cao năng lực truyền tải. Nhưng nhược điểm của sơ đồ này là độ tin cậy cung cấp điện không cao, các thiết bị sử dụng theo sơ đồ này rất đắt và yêu cầu trình độ vận hànhcao. Nó chỉ phù hợp với các nhà máy có phụ tải lớn và tập trung nên ta không xét đến phương án này
2. Phương pháp sử dụng trạm biến áp trung gian
Nguồn 22kV từ hệ thống về qua trạm biến áp trung gian được hạ áp xuống 6kV để cung cấp cho các trạm biến áp phân xưởng. Nhờ vậy sẽ giảm được vốn đầu tư cho mạng điện cao áp trong nhà máy và trong các trạm biến áp phân xưởng, vận hành thuận lợi hơn và độ tin cậy cung cấp điện cũng được cải thiện. Song phải đầu tư để xây dựng trạm biến áp trung gian, gia tăng tổn thất trong mạng cao áp. Nếu sử dụng phương án này, vì nhà máy thuộc hộ tiêu thu loại 1 nên tại trạm biến áp trung gian ta đặt hai máy biến áp với dung lượng được lựa chọn như sau :
Ta chọn máy tiêu chuẩn Sdm = 6300 kVA
Kiểm tra dung lượng của máy khi xẩy ra quá tải sự cố: khi xảy ra sự cố ở một máy biến áp ta có thể tạm ngừng cung cấp điện cho tất cả các phụ tải loại III trong nhà máy. Do đó ta dễ dàng thấy được máy biến áp được chọn thoả mãn điều kiện khi xảy ra sự cố
Vậy tại tạm biến áp trung gian sẽ đặt 2 MBA Sdm = 6300kV - 22/6 kV
3. Phương án sử dụng trạm phân phối trung tâm
Điện năng từ hệ thống cung cấp cho các trạm biến áp phân xưởng thông qua trạm phân phối trung tâm. Nhờ vậy việc quản lý vận hành mạng điện cao áp của nhà máy thuận lợi hơn, vốn đầu tư giảm, độ tin cậy cung cấp điện được gia tăng, song vốn đầu tư cho mạng cũng lớn
4. Xác định vị trí đặt trạm biến áp trung gian và trạm phân phối trung tâm
Ta xác định tâm phụ tải điện của nhà máy theo công thức :
;
Trong đó : Si - Công suất của phân xưởng thứ i
xi , yi - toạ độ tâm phụ tải của phân xưởng thứ i
Thay số ta có:
x0 = 11.59 ; y0 = 9.95
Đó là vị trí tốt nhất để đặt trạm biến áp trung gian và trạm phân phối trung tâm
5. Lựa chọn phương án nối dây cho mạng cao áp của nhà máy
Nhà máy thuộc hộ tiêu thụ loại I nên đường dây từ trạm trung gian Giám về trung tâm cung cấp của nhà máy sẽ dùng dây trên không lộ kép
Do tính chất quan trọng của các phân xưởng nên ở mạng cao áp trong nhà máy ta dùng sơ đồ hình tia, lộ kép. Ưu điểm của loại sơ đồ này là đường nối dây rõ ràng, các trạm biến áp phân xưởng được cung cấp điện từ các đường dây riêng nên ít ảnh hưởng lẫn nhau, độ tin cậy cao, dễ dàng thực hiện các biện pháp bảo vệ, tự động hoá và dễ vận hành. Để đảm bảo tính mỹ quan và an toàn cho toàn nhà máy các đường dây cao áp đều được đặt trong hào cáp xây dọc theo các tuyến giao thông nội bộ. Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra 4 phương án đi dây cho mạng cao áp được trình bày trên hình 2-1
Hình 2.1 - Các phương án thiết kế mạng cao áp của nhà máy
x2.2. Tính toán thiết kế và lựa chọn phương án hợp lý
Để so sánh và lựa chọn phương án hợp lý ta sử dụng hàm chi phí tính toán Z
Z = (avh +atc)K + 3I2maxRtC -> min.
Trong đó : avh - hệ số vận hành , ta lấy avh= 0.1
atc - hệ số tiêu chuẩn, ta lấy atc = 0.2
K - vốn đầu tư cho trạm biến áp và đường dây
Imax - dòng điện lớn nhất chạy qua thiết bị .
R - điện trở của thiết bị
t - thời gian tổn thất công suất lớn nhất .
C - giá tiền 1kWh, ta lấy C = 1000 đ/kWh
2.2.1 Phương án 1
Hình 2.2 - Sơ đồ phương án 1
Phương án này dùng trạm biến áp trung gian lấy điện từ hệ thống về, hạ xuống 6kV sau đó cấp cho các trạm biến áp phân xưởng. Các trạm biến áp phân xưởng hạ áp từ 6kV xuống 0.4kVđể cấp cho các phân xưởng
1. Chọn MBA phân xưởng và xác định tổn thất điện năng DA trong các TBA
Trên cơ sở đã chọn được công suất các MBA ở trên ta có bảng kết quả chọn MBA cho các TBA phân xưởng do nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh sản xuất
Bảng 2.2 - Kết quả lựa chọn MBA trong các TBA của phương án 1
Tên TBA
Sđm
(kVA)
UC/UH
(KV)
DP0
(kW)
DPN
(kW)
UN
(%)
I0
(%)
Số
máy
Đơn giá
(106)
Thành tiền
(106)
TBATG
6300
22/6.3
7.65
46.5
7.5
0.9
2
476
952
B1
1000
6.3/0.4
2.1
12.6
5.5
1.4
2
117.6
235.2
B2
1000
6.3/0.4
2.1
12.6
5.5
1.4
2
117.6
235.2
B3
1000
6.3/0.4
2.1
12.6
5.5
1.4
2
117.6
235.2
B4
1000
6.3/0.4
2.1
12.6
5.5
1.4
2
117.6
235.2
B5
1800
6.3/0.4
3.1
20
5.5
1.3
2
210
420
B6
1600
6.3/0.4
2.8
18
5.5
1.3
2
190.2
380
Tổng vốn đầu tư cho trạm biến áp: KB = 2693200 (103 đ)
Xác định tổn thất điện năng trong các trạm biến áp
Tổn thất điện năng DA trong các trạm biến áp được tính theo công thức:
kWh
Trong đó :
n - số máy biến áp ghép song song ;
DP0 , DPN - tổn thất công suất không tải và tổn thất công suất ngắn mạch của MBA
Stt - công suất tính toán của trạm biến áp
SđmB - công suất định mức của máy biến áp
t - thời gian máy biến áp vận hành, với máy biến áp vận hành suốt một năm t = 8760h
t - thời gian tổn thất công suất lớn nhất. Tra bảng 4-1[TL2] với
Tmax = 4500h và cos jnm = 0.75, ta tìm được t = 3300
Tính cho Trạm biến áp trung gian
Ta có :
(kWh)
Các trạm biến áp khác cũng dược tính toán tương tự , kết quả cho dưới bảng 2.3
Bảng 2.3 - Kết quả tính toán tổn thất điện năng trong các TBA của phương án 1
Tên TBA
Số lượng
Stt(kVA)
Sđm(kVA)
DP0(kW)
DPN(kW)
DA(kWh)
TBATG
2
10806.61
6300
7.65
46.5
359781.637
B1
2
1921.7
1000
2.1
12.6
113568.033
B2
2
1605.96
1000
2.1
12.6
90411.645
B3
2
1620.5
1000
2.1
12.6
91370.117
B4
2
1911.19
1000
2.1
12.6
112730.536
B5
2
3440.12
1800
3.1
20
174847.816
B6
2
3113.13
1600
2.8
18
161493.452
Tổn thất điện năng trong các TBA: DAB = 1104203.236 kWh
2. Chọn dây dẫn và xác định tổn thất công suất , tổn thất điện năng trong mạng điện
a.Chọn cáp cao áp từ trạm biến áp trung gian về trạm biến áp phân xưởng
Cáp cao áp được chọn theo chỉ tiêu mật độ kinh tế của dòng điện jkt. Đối với nhà máy chế tạo máy kéo làm việc 2 ca , thời gian sử dụng công suấtlớn nhất là : Tmax = 4500h, ta dùng cáp lõi đồng , tra bảng 5[Trang 294-TL1] ta tìm được jkt = 3.1 A/mm2
Tiết diện kinh tế của cáp :
Cáp từ các TBATG về các trạm biến áp phân xưởng đều là cáp lộ kép nên:
Dựa vào trị số Fkt đã tính, tra bảng để lựa chọn tiết diện tiêu chuẩn gần nhất .
Kiểm tra tiết diện cáp đã chọn theo điều kiện phát nóng :
Trong đó :
Isc là dòng điện xẩy ra khi sự cố đứt một dây cáp,Isc = 2.Imax
khc = k1.k2
k1 là hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ , ta lấy k1 = 1;
k2 là hệ số hiệu chỉnh số dây cáp cùng đặt trong một hào cáp, trong mạng hạ áp, các hào đều được đặt hai cáp và khoảng cách giữa các dây là 300 mm. Theo PL 4.22[TL2] ta tìm được k2 = 0.93
Vì chiều dài cáp từ trạm biến áp trung gian đến trạm biến áp phân xưởng ngắn nên tổn thất điện áp nhỏ, có thể bỏ qua không cần kiểm tra theo điều kiện tổn thất điện áp
+ Chọn cáp từ trạm biến áp trung gian đến B1:
Tiết diện kinh tế của cáp là :
Tra bảng PL 4.31[TL2], lựa chọn tiết diện tiêu chuẩn cáp gần nhất
F = 25mm2, cáp đồng 3 lõi 6 kV cách điện XPLE, đai thép, vỏ PVC do hãng FURUKAWA (Nhật ) chế tạo có Icp =140 A
Kiểm tra thép đã chọn theo điều kiện phát nóng :
0.93*Icp = 0.93*140 = 130.2 < 2*Imax = 2*92.46 = 184.92 A
Cáp đã chọn không thoả mãn điều kiện phát nóng nên ta phải tăng tiết diện của cáp, chọn cáp có tiết diện F = 50mm2với Icp = 200 A
Kiểm tra lại theo điều kiện phát nóng :
0.93*Icp = 0.93*200 = 186 >Isc = 184.92 A
Vậy ta chọn cáp XPLE của FURUKAWA, có tiết diện F= 50mm2-> 2XPLE (3*50)
+ Chọn cáp từ trạm biến áp trung gian đến B2:
Tiết diện kinh tế của cáp là :
Tra bảng PL 4.31[TL2], lựa chọn tiết diện tiêu chuẩn cáp gần nhất
F = 25mm2, cáp đồng 3 lõi 6 kV cách điện XPLE, đai thép, vỏ PVC do hãng FURUKAWA (Nhật ) chế tạo có Icp =140 A
Kiểm tra thép đã chọn theo điều kiện phát nóng :
0.93*Icp = 0.93*140 = 130.2 < 2*Imax = 154.54 A
Cáp đã chọn không thoả mãn điều kiện phát nóng nên ta phải tăng tiết diện của cáp, chọn cáp có tiết diện F = 35mm2với Icp = 170 A
Kiểm tra lại theo điều kiện phát nóng :
0.93*Icp = 0.93*170 = 158.1 >Isc = 154.54 A
Vậy ta chọn cáp XPLE của FURUKAWA, có tiết diện F= 35mm2-> 2XPLE (3*35)
+ Chọn cáp từ trạm biến áp trung gian đến B3:
Tiết diện kinh tế của cáp là :
Tra bảng PL 4.31[TL2], lựa chọn tiết diện tiêu chuẩn cáp gần nhất
F = 25mm2, cáp đồng 3 lõi 6 kV cách điện XPLE, đai thép, vỏ PVC do hãng FURUKAWA (Nhật ) chế tạo có Icp =140 A
Kiểm tra thép đã chọn theo điều kiện phát nóng :
0.93*Icp = 0.93*140 = 130.2 A < 2*Imax = 155.9 A
Cáp đã chọn không thoả mãn điều kiện phát nóng nên ta phải tăng tiết diện của cáp, chọn cáp có tiết diện F = 35mm2với Icp = 170 A
Kiểm tra lại theo điều kiện phát nóng :
0.93*Icp = 0.93*170 = 158.1 A >Isc = 155.9 A
Vậy ta chọn cáp XPLE của FURUKAWA, có tiết diện F= 35mm2-> 2XPLE (3*35)
+ Chọn cáp từ trạm biến áp trung gian đến B4:
Tiết diện kinh tế của cáp là :
Tra bảng PL 4.31[TL2], lựa chọn tiết diện tiêu chuẩn cáp gần nhất
F = 35mm2, cáp đồng 3 lõi 6 kV cách điện XPLE, đai thép, vỏ PVC do hãng FURUKAWA (Nhật ) chế tạo có Icp =170A
Kiểm tra thép đã chọn theo điều kiện phát nóng :
0.93*Icp = 0.93*170 = 158.1 A < 2*Imax = 183.9 A
Cáp đã chọn không thoả mãn điều kiện phát nóng nên ta phải tăng tiết diện của cáp, chọn cáp có tiết diện F = 50mm2với Icp = 200 A
Kiểm tra lại theo điều kiện phát nóng :
0.93*Icp = 0.93*200 = 186 A >Isc = 183.9 A
Vậy ta chọn cáp XPLE của FURUKAWA, có tiết diện F= 50mm2-> 2XPLE (3*50)
+ Chọn cáp từ trạm biến áp trung gian đến B5:
Tiết diện kinh tế của cáp là :
Tra bảng PL 4.31[TL2], lựa chọn tiết diện tiêu chuẩn cáp gần nhất
F = 50mm2, cáp đồng 3 lõi 6 kV cách điện XPLE, đai thép, vỏ PVC do hãng FURUKAWA (Nhật ) chế tạo có Icp =200 A
Kiểm tra thép đã chọn theo điều kiện phát nóng :
0.93*Icp = 0.93*200 = 186 A < 2*Imax = 331.02 A
Cáp đã chọn không thoả mãn điều kiện phát nóng nên ta phải tăng tiết diện của cáp, chọn cáp có tiết diện F = 150mm2với Icp = 365A
Kiểm tra lại theo điều kiện phát nóng :
0.93*Icp = 0.93*365 = 339.45 A > Isc = 331.02 A
Vậy ta chọn cáp XPLE của FURUKAWA, có tiết diện F= 150mm2-> 2XPLE (3*150)
+ Chọn cáp từ trạm biến áp trung gian đến B6:
Tiết diện kinh tế của cáp là :
Tra bảng PL 4.31[TL2], lựa chọn tiết diện tiêu chuẩn cáp gần nhất
F = 50mm2, cáp đồng 3 lõi 6 kV cách điện XPLE, đai thép, vỏ PVC do hãng FURUKAWA (Nhật ) chế tạo có Icp =200A
Kiểm tra thép đã chọn theo điều kiện phát nóng :
0.93*Icp = 0.93*200 = 186 A < 2*Imax = 299.56 A
Cáp đã chọn không thoả mãn điều kiện phát nóng nên ta phải tăng tiết diện của cáp, chọn cáp có tiết diện F = 120mm2với Icp = 330A
Kiểm tra lại theo điều kiện phát nóng :
0.93*Icp = 0.93*330 = 306.9 A > Isc = 299.56 A
Vậy ta chọn cáp XPLE của FURUKAWA, có tiết diện F= 120mm2-> 2XPLE (3*120)
b. Chọn cáp hạ áp từ trạm biến áp phân xưởng đến các phân xưởng
Vì ta đang so sánh kinh tế giữa các phương án nên chỉ xét đến các đoạn cáp hạ áp khác nhau giữa các phương án. Với phương án 1, ta chỉ tính đến đoạn cáp từ B1 đến Ban quản lý và Phòng thiết kế và từ B2 đến Phân xưởng Sửa chữa cơ khí
Cáp hạ áp được chọn theo điều kiện phát nóng cho phép , độ dài cáp không đáng kể nên coi tổn thất trên cáp bằng 0, ta không cần xét đến điều kiện tổn thất điện áp cho phép
+ Chọn cáp từ trạm biến áp B1 đến Ban quản lý và Phòng thiết kế
Vì Ban quản lý và Phòng thiết kế thuộc hộ tiêu thụ điện loại 3 nên ta dùng cáp đơn để cung cấp điện
Chỉ có một cáp đi trong hào nên k2 = 1. Điều kiện chọn cáp là :
Chọn cáp đồng hạ áp 4 lõi ( một lõi trung tính ) cách điện PVC do hãng LENS chế tạo tiết diện (3*50+35) với Icp = 192 A
+ Chọn cáp từ trạm biến áp B2 đến phân xưởng Sửa chữa sơ khí
Vì phân xưởng Sửa chữa sơ khí thuộc hộ tiêu thụ điện loại 3 nên ta dùng cáp đơn để cung cấp điện
Chỉ có một cáp đi trong hào nên k2 = 1. Điều kiện chọn cáp là :
Chọn cáp đồng hạ áp 4 lõi ( một lõi trung tính ) cách điện PVC do hãng LENS chế tạo tiết diện (3*120+70) với Icp = 346 A
Kết quả chọn cáp trong phương án 1 được tổng kết trong bảng sau:
Bảng 2.4 - Kết quả chọn cáp cao áp và hạ áp của phương án 1
Đường cáp
F(mm)
L(m)
R0(Ù/m2)
R(Ù)
Đơn giá (103Đ/m)
Thành tiền
(103Đ)
TBATG-B1
3*50
120
0.494
0.030
120
28800
TBATG-B2
3*35
50
0.668
0.017
84
8400
TBATG-B3
3*35
90
0.668
0.030
84
15120
TBATG-B4
3*50
35
0.494
0.009
120
8400
TBATG-B5
3*150
95
0.160
0.009
228
54720
TBATG-B6
3*120
70
0.196
0.009
228
31920
B1->1
3*50+35
40
0.387
0.008
84
6720
B2->6
3*120+70
30
0.153
0.005
205
6150
Tổng vốn đầu tư cho đường dây: KD = 160230 (103Đ)
c. Xác định tổn thất công suất tác dụng trên đường dây
Công thức tính : (kW)
(W
n - số đường dây đi song song
Kết quả tính toán tổn thất được cho trong bảng sau:
Bảng 2.5 - Tổn thất công suất tác dụng trên các đường dây của phương án 1
Đường cáp
F(mm)
L(m)
R0(Ù/m2)
R(Ù)
STT(kW)
DP(kW)
TBATG-B1
3*50
120
0.494
0.030
1921.7
3.037
TBATG-B2
3*35
50
0.668
0.017
1605.96
1.218
TBATG-B3
3*35
90
0.668
0.030
1620.25
2.187
TBATG-B4
3*50
35
0.494
0.009
191119
0.913
TBATG-B5
3*150
95
0.160
0.009
3440.12
2.959
TBATG-B6
3*120
70
0.196
0.009
3113.13
2.423
B1->1
3*50+35
40
0.387
0.008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Do an cung cap Dien.doc
- do_an_nha_may_dien.pdf