CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ VÀ YÊU CẦU CUNG CẤP ĐIỆN CHO HỘ PHỤ TẢI.
1.1 –VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ VAI TRÒ KINH TẾ.6
1.2 –MỘT SỐ YÊU CẦU KHI THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN.8
CHƯƠNG II
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ VÀ TOÀN NHÀ MÁY.
2.1 –XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ.11
2.1.1: Phân nhóm phụ tải.11
2.1.2 Các phương pháp xác định phụ tải tính toán.13
2.1.3 Tính toán phụ tải từng nhóm.18
2.1.4 Phụ tải chiếu sáng cho phân xưởng cơ khí.19
2.1.5 Phụ tải tính toán toàn phân xưởng cơ khí.20
2.1.6 Xác định phụ tải tính toán cho các phân xưởng.21
2.2 -TÍNH TOÁN PHỤ TẢI CỦA TOÀN NHÀ MÁY.25
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG VÀ TOÀN NHÀ MÁY.
A – THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ.
3.1 –ĐẶT VẤN ĐỀ.27
3. 2 –CHỌN SƠ ĐỒ CẤP ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ.28
3.3 –CHỌN CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ.29
3.3.1 –Chọn dây chảy bảo vệ cho từng máy.29
3.3.2 -Chọn dây dẫn cung cấp cho các thiết bị.33
3.3.3 -Chọn dây chảy bảo vệ cho từng nhóm máy.37
3.3.4 –Chọn cáp dẫn cung cấp cho từng nhóm máy.38
3.3.5 –Chọn tủ phân phối.38
3.3.6 –Chọn tủ động lực.39
3.3.7 –Chọn áptomat bảo vệ cho phân xưởng.40
3.3.8 –Chọn áptomat bảo vệ cho các nhóm.40
B -THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY CƠ KHÍ.
3.1 –ĐẶT VẤN ĐỀ.41
3.2 –CHỌN PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY.42
3.2.1 -Chọnsơ đồ cung cấp điện.42
3.2.2 -Chọn dung lượng và số lượng máy biến áp cho trạm biến áp nhà máy.43
3.2.3 –So sánh các phương án.45
3.3 -PHỤ TẢI CỦA NHÀ MÁY KỂ CẢ TỔN THẤT CÔNG SUẤT.51
3.3.1 -Xác định tổn thất trong các MBA.51
3.3.2 –Vị trí đặt trạm biến áp nhà máy.51
3.2.2 -Chọn các thiết bị trong mạng điện nhà máy.53
A -CHỌN THIẾT BỊ HẠ ÁP.53
-Chọn cáp từ trạm biến áp trung gian tới tủ phân phối phân xưởng.53
-Chọn thanh cái hạ áp cho MBA.55
-Chọn sứ đỡ thanh cái hạ áp.56
-Chọn ATM liên lạc.56
-Chọn ATM đầu ra của MBA.57
-Chọn ATM cho các phân xưởng của nhà máy.58
B -CHỌN THIẾT BỊ CAO ÁP.59
-Chọn dây dẫn trên không đưa vào trạm TBA NM.59
-Chọn dao cách ly cho đầu vào thanh cái 35 kV.59
-. Lựa chọn chống sét.59
-Chọn thanh cái 35 kV.61
-Chọn sứ đỡ cho thanh cái 35 kV.62
-Chọn máy cắt.62
-Chọn dao cách ly cho các đầu vào các MBA.64
-Chọn cầu chì cao áp cho đầu vào các MBA.64
CHƯƠNG IV
TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH VÀ KIỂM TRA CÁC THIẾT BỊ TRONG
MẠNG ĐIỆN.
5.1 TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH.66
A –Tính ngắn mạch 3 pha ở mạng điện áp cao ( 35 kV).68
B –Tính ngắn mạch 3 pha ở mạng điện áp thấp (0,4 kV).69
C –Tính ngắn mạch 2 pha.74
D –Tính ngắn mạch 1 pha.74
5.2 : KIỂM TRA THIẾT BỊ.77
5.2.1 -Kiểm tra thiết bị điện cao áp.77
5.2.2 -Kiểm tra thiết bị điện hạ áp.83
CHƯƠNG V
THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ.
5.1.ĐẶT VẤN ĐỀ.89
5.2.LỰA CHỌN SỐ LƯỢNG VÀ CÔNG SUẤT CỦA HỆ THỐNG ĐÈN CHIẾU SÁNG
CHUNG.89
5.3.THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG.90
CHƯƠNG VI
NÂNG CAO HỆ SỐ BÙ CỦA TOÀN NHÀ MÁY.
6.1.ĐẶT VẤN ĐỀ.94
6.2.XÁC ĐỊNH DUNG LƯỢNG BÙ.95
6.2.1.Xác định dung lượng bù.95
6.2.2. Phân khối dung lượng bù cho các trạm biến áp phân xưởng.95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.96
108 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 6978 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho xí nghiệp công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 44 -
3.3.7 – Chọn áptomat bảo vệ cho phân xưởng.
Điều kiện chọn :
UđmATM Uđmmạng ;
IđmATM IđmBA IttPX = 513,8 (A).
Căn cứ vào số liệu tính toán ta chọn aptomat do hãng MERLI GERIN chế
tạo có các số liệu sau :
Loại NS630N có số cực là 3, Iđm = 630 (A), Uđm = 690 (V), IN = 10 (kA).
3.3.8 – Chọn áptomat bảo vệ cho các nhóm.
Điều kiện chọn : Xét nhóm I.
UđmATM Uđm nhóm ;
IđmATM Itt nhóm I = 97 (A).
IđmATM Itt nhóm II = 78 (A).
IđmATM Itt nhóm III = 121 (A).
IđmATM Itt nhóm IV = 168,2 (A).
Bảng 3-9 : Thông số kỹ thuật của aptomat do hãng MERLI GERIN chế tạo.
Sản phẩm Nhóm
Số cực
Uđm (V)
Iđm (A)
INmax (kA)
NS100L I 3,4 690 100 50
NS100L II 3,4 690 100 50
NS160L III 3,4 690 160 50
NS250L IV 3,4 690 250 50
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 45 -
B - THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY CƠ KHÍ
3.1 – ĐẶT VẤN ĐỀ
Mạng điện nhà máy là một phần quan trọng trong toàn bộ công việc cung
cấp điện cho nhà máy. Việc thiết kế một mạng điện là hợp lý đảm sbaor các chỉ
tiêu yêu cầu về kinh tế kỹ thuật là một việc hết sức khó khăn. Mạng điện nhà máy
bao gồm 2 phần bên trong và bên ngoài nhà máy. Phần bên trong bao gồm các
trạm biến áp phân xưởng và các đường dây cung cấp vào các phân xưởng, phần
bên ngoài nhà máy bao gồm đường dây nhận điện từ hệ thống điện dẫn tới nhà
máy.
Khi thiết kế mạng điện nhà máy cần đảm bảo các yêu cầu sau :
3.1.1 – Về mặt kinh tế.
- Vốn đầu tư ban đầu phải nhỏ.
- Chi phí vận hành hàng năm là nhỏ nhất.
- Tiết kiệm được vật liệu
3.1.2 – Về kỹ thuật
- Đảm bảo liên tục cung cấp điện phù hợp với yêu cầu từng loại hộ phụ tải.
- Đảm bảo chất lượng điện năng phù hợp với mức độ quan trọng của các hộ
tiêu thụ.
- Sơ đồ đi dây phải đơn giản, xử lý nhanh, thao tác không nhầm lẫn.
Trong thực tế thì kinh tế và kỹ thuật luôn mâu thuẩn nhau, phương án tốt về
mặt kỹ thuật thì vốn đầu tư lại quá cao tuy nhiên chí phí vận hành hàng năm nhỏ.
Ngược lại phương án có vốn đầu tư nhỏ thì chi phí vận hành hàng năm lại lớn. Do
đó để lựa chọn phương án cung cấp điện ta phải so sánh cả về kinh tế và kỹ thuật
của các phương án sao cho vừa đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật vừa đảm bảo các chỉ
tiêu kinh tế.
3.2 – CHỌN PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY.
3.2.1 - Chọn sơ đồ cung cấp điện.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 46 -
Sơ đồ nguyên lý cung cấp điện cho nhà máy
Ở đây nhà máy là hộ phụ tải loại 1 do đó để đảm bảo tính liên tục cung cấp
điện ta phải dùng 3 tuyến đường dây lấy từ 3 nguồn khác nhau với cấp điện áp là
35 KV.
Bên trong nhà máy thường dùng 2 loại sơ đồ chình là: sơ đồ hình tia và sơ
đồ phân nhánh, ngoài ra còn có thể kết hợp cả 2 sơ đồ thành sơ đồ hỗn hợp.
Chọn sơ đồ đi dây:
Sơ đồ hình tia, sơ đồ phân nhánh hay sơ đồ hỗn hợp mỗi loại sơ đồ đều có
những ưu nhược điểm của nó và phạm vi sử dụng thuận lợi đối với từng nhà máy.
Căn cứ vào yêu cầu CCĐ của nhà máy ta chọn sơ đồ hình tia để cung cấp
điện cho nhà máy. Sơ đồ hình tia có độ tin cậy CCĐ cao hơn, bảo vệ rơle làm việc
dễ dàng không nhầm lẫn. Sơ đồ hình tia thuận tiện cho việc sửa chữa và dễ phân
cấp bảo vệ, mặc dù vốn đầu tư có cao nhưng chi phí vận hành hàng năm lại nhỏ.
35kV 35kV
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 47 -
Xét đặc điểm của nhà máy là phụ tải phân bố không đều và không liền kề
hơn nữa trong nhà máy các phân xưởng phân bố không có quy luật nhất định. Phụ
tải của nhà máy là phụ tải loại 1 do đó ta chọn sơ đồ hình tia để cung cấp điện cho
nhà máy.
3.2.2 - Chọn dung lượng và số lượng máy biến áp cho trạm biến áp nhà máy.
Để CCĐ cho các phân xưởng tôi dùng các MBA điện lực đặt ở các trạm
biến áp phân xưởng biến đổi điện áp 35 KV của lưới thành cấp điện áp 0,4 KV
cung cấp cho phân xưởng.
Các trạm BA đặt càng gần trung tâm phụ tải càng tốt để giảm tổn thất điện
áp và tổn thất công suất. Trong 1 nhà máy nên chọn càng ít loại MBA càng tốt
điều này thuận tiện cho việc vận hành và sửa chữa, thay thế và việc chọn thiết bị
cao áp, thuận lợi cho việc mua sắm thiết bị.
Số lượng và dung lượng MBA trong trạm phải đảm bảo sao cho vốn đầu tư
và chi phí vận hành hàng năm là nhỏ nhất đồng thời phù hợp với yêu cầu CCĐ của
nhà máy.
Dựa vào những yêu cầu cơ bản trên, căn cứ vào sơ đồ mặt bằng nhà máy và
phụ tải của các phân xưởng yêu cầu CCĐ với phụ tải tính toán của nhà máy cơ
khí.
Ta chọn các thông số phụ tải tính toán cho khu nhà hành chính và của kho
thành phẩm là :
Sttknhc = Sttktp = 50 (kVA)
SttNM = 3638 (KVA),Nguồn cung cấp có cấp điện áp là 35 KV.
Nhà máy thuộc hộ phụ tải loại I và II.
Sau đây là một số phương án CCĐ.
a - Phương án 1:
Phương án này dùng 3 MBA có công suất Sđm= 1250 (kVA) . MBA này do
công ty Thiết bị Điện Đông Anh chế tạo, sản xuất có cấp điện áp là 35/ 0,4 (kV)
được đặt làm 1 trạm. phụ tải phân bố cho từng phân xưởng như trong bảng (2-3).
b - Phương án 2:
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 48 -
Phương án này dùng 4 MBA có công suất Sđm= 1000 (kVA) có cấp điện áp
là 35/ 0,4 KV do công ty Thiết bị Điện Đông Anh chế tạo, sản xuất được đặt làm 2
trạm, trạm 1 gồm 2 MBA trạm 2 gồm 2 MBA. Phụ tải của từng phân xưởng ghi
trong bảng .
Bảng 3 – 10 : Bảng tham số kỹ thuật của MBA do Công ty Đông Anh chế tạo:
Uđm Tổn thất W Loại
Sđm
kVA Cao Hạ P0 PN
đm % UN% i0 %
Giá.
(triệu đồng)
1250
35/0,4
1250 35 0,4 1810 13900 98,5 6,5 1,2 495
1000
35/0,4
1000 35 0,4 1680 10000 98,03 6 1,3 415
Bảng 3 -11: Bảng các phương án cấp điện cho các Phân xưởng nhà máy
Phương án MBA Sđm CCĐ cho các phân xưởng Sttpx
1 1250
Cơ điện + Cơ khí + đúc gang + nhà
hành chính
1125,5
2
1250
Nhiệt luyện + Cán thép + Đúc thép 1166 I
3 1250
Mộc mẫu + Lắp ráp + Kho thành phẩm
+ Cắt gọt kim loại + Gò hàn
1192,8
1000
Cơ điện + Cắt gọt kim loại + Cơ khí +
Khu nhà hành chính
980
1
2 1000 Đúc gang + Nhiệt luyện 776
1000 Cán thép + Đúc thép 833,6
II
3
4
1000 Mộc mẫu + kho thành phẩm + Lắp ráp +
Gò hàn
895
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 49 -
Qua 2 phương án CCĐ cho nhà máy ở trên có những ưu nhược điểm như
sau:
MBA được chọn đều là MBA do Việt nam chế tạo cùng chủng loại sơ đồ,
cách đấu dây tương đối đơn giản nên thuận lợi cho việc sửa chữa, vận hành và
thay thế. Đảm bảo được yêu cầu về kỹ thuật cung cấp đủ điện cho các hộ phụ tải
quan trọng. Để có kết luận chính xác, lựa chọn phương án CCĐ hợp lý nhất ta cần
phải so sánh cả 2 phương án này về chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật.
3.2.3 – So sánh các phương án.
a - So sánh về chỉ tiêu kỹ thuật:
Phương án 1:
Phương án này dùng 3 MBA mỗi máy có Sđm = 1250 (kVA); Uđm = 35/0,4 (kV)
Đặt làm 1 trạm, việc phấn phối tải cho các máy như hình (2-3).Trong điều
kiện làm việc bình thường ta cho 3 MBA có công suất Sđm=1250 (kVA) làm việc
độc lập.
Hệ số phụ tải của các máy: KPT =
đmBA
ttBA
S
S
MBA 1: 9,0
1250
5,1125
1250
5,1125
pt
đmBA
ttBA k
kVAS
kVAS
.
MBA 2: 93,0
1250
1166
1250
1166
pt
đmBA
ttBA k
kVAS
kVAS
.
MBA 3: 95,0
1250
8,1192
1250
8,1192
pt
đmBA
ttBA k
kVAS
kVAS
.
Với 3 MBA Sđm=1250 (kVA) ta thiết kế sao cho khi mất 1 máy thì 2 máy
còn lại phải làm việc song song và mang đủ tải của các hộ phụ tải loại I. Cụ thể là
2 MBA làm việc quá tải có công suất là:
Sqt = 2.1,4Sđm = 2.1,4.1250 = 3500 (kVA).
Phụ tải loại I có công suất là:
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 50 -
SLI = SPX cơ khí + SPX nhiệt luyện + SPX Đúc thép + SPX Đúc gang + SPX cán thép = 1947,8
(kVA).
Như vậy ở đây ta thiết kế đã đảm bảo yêu cầu về tính liên tục CCĐ cho các
hộ phụ tải loại I Sqt > SL1. Trường hợp nếu 1 thanh cái bị hỏng ta có thể dùng
ATM liên lạc hoặc dùng 1 thanh cái dự phòng. Trong trường hợp xấu nhất lúc nào
cũng phải đảm bảo 2 MBA làm việc song song.
Phương án 2:
Phương án II ta dùng 4 MBA Sđm=1000; Uđm= 35/ 0,4 (kV) đặt thành 2
trạm phụ tải của các phân xưởng được phân bố như trong bảng (2-3).
Trong điều kiện làm việc bình thường ta cho các MBA trong 1 trạm làm
việc song song, 2 máy làm việc độc lập.
Trạm 1: MBA 1 + 2:
88,0
2000
1756
20001000.2
1756
pt
đmBA
ttBA k
kVAS
kVAS
.
Trạm 2: MBA 3 + 4:
86,0
2000
6,1728
20001000.2
6,1728
pt
đmBA
ttBA k
kVAS
kVAS
.
Nhà máy thuộc hộ phụ tải loại I nên ta phải lấy ít nhất 2 nguồn cung cấp
cho nhà máy hoặc có thể dùng 1 nguồn và 1 nguồn dự phòng hoặc dùng máy phát
dự phòng.
Trong điều kiện làm việc sự cố. Khi sảy ra sự cố 1 nguồn của TBA thì phải
có máy cắt liên lạc để đóng thanh cái còn lại vào mạng sao cho thời gian mất điện
là ngắn nhất.
Trên thanh cái hạ áp của MBA ta thiết kế dùng ATM liên lạc sao cho khi
sảy ra sự cố trên 1 thanh cái hạ áp của MBA thì ATM liên lạc phải tác động nhằm
đảm bảo tính liên tục cung cấp điện cho các hộ phụ tải loại 1.
Khi sảy ra sự cố trên 1 thanh cái cao áp của trạm thì phải đảm bảo lúc nào
cũng có 1 MBA làm việc tương tự như trường hợp 1 MBA bị sự cố. Khi đó 1
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 51 -
MBA còn lại với hệ số quá tải 40% phải đảm bảo cung cấp điện cho các hộ phụ tải
loại 1 cụ thể là:
Sqt = 1,4.Sđm = 1,4.1000 = 1400 (kVA)
Như vậy đối với trạm 1 lúc này: Sqt = 1400 (kVA)
SL1= SPXcơ khí + SPX đúc gang + SPXnhiệt luyện = 1114,2 (kVA).
Đối với trạm II:
Sqt= 1,4.1000 = 1400 (kVA)
SL1= SPXđúc thép + SPXcán thép = 851,6 (kVA)
Khi sảy ra sự cố 1 MBA trong 1 nhóm máy đang làm việc song song thì
cũng tương tự như trường hợp sự cố trên thanh cái cao áp và như vậy là ta thiết kế
đã đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và tính liên tục cung cấp điện cho các hộ phụ tải
loại I của nhà máy.
Kết luận: Qua phân tích 2 phương án ở trên ta thấy cả 2 phương án đều
đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, đã đáp ứng được yêu cầu CCĐ đối với các hộ
phụ tải loại I. Để quyết định xem sẽ chọn phương án nào ta phải so sánh cả các chỉ
tiêu về kinh tế của 2 phương án trên.
b - So sánh về chỉ tiêu kinh tế:
Để thuận tiện cho việc tính toán so sánh về kinh tế thì giữa các phương án
ta quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng chính đó là:
- Vốn đầu tư ban đầu (tiền mua MBA ).
- Chi phí vận hành hàng năm.
- Tổn thất điện năng trong phạm vi phân xưởng.
Phương án 1:
Phương án này dùng 3 MBA Sđm=1250 ; 35/ 0,4 (kV) do Việt nam chế tạo
đặt làm 1 trạm. 3 MBA Sđm=1250 ; 35/ 0,4 (kV) làm việc độc lập với nhau, phụ
tải tương đối đều nhau.
Ta có thể áp dụng công thức:
Atrạm = ABAi
ABAi = P0’t + Pn’.Kpt 2 .
Trong đó: n: Là số MBA.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 52 -
t: Thời gian dòng điện chạy qua MBA hàng năm. T = 8760 h
: Thời gian chịu tổn thất công suất lớn nhất. Tmax, CosNM .Với
nhà máy cơ khí số bộ quốc phòng TMax = 4500h, Cos = 0,65 tra bảng 4-1 và 2-3
(HTCCĐ trang 49 ta có: = 3750 h.
P’0 = P0 +Kkt .Q’0 (kW) (1)
P’n = Pn +Kkt .Q’n (kW) (2)
Với Q’0 = i0 %. 100
đmS
Q’n = Un %. 100
đmS
Trong đó: Kkt là đương lượng kinh tế của công suất phản kháng.
Kkt = 0,05 (kW/ Kvar)
Tổn thất điện năng ở phương án I:
Với trạm có 3 máy biến áp ta áp dụng công thức:
ABA = P0’.t + Pn’.Kpt 2 .
MBA 1 có: t = 8760 h, Kpt = 0,9 , = 3750 h
P0’ = 1,818 + 0,05. 57,2100
1250.2,1
( kW )
Pn’ = 13,9 + 0,05. 96,17100
1250.5,6
( kW )
ABA1 = 2,57.8760 +17,96.(0,9)2.3750 = 77066,7 (kWh).
MBA 2 có: t = 8760 h, Kpt = 0,93 , = 3750 h
ABA2 = 2,57.8760 +17,96.(0,93)2.3750 = 80764,2 (kWh)
MBA 3 có: t = 8760 h, Kpt = 0,95 , = 3750 h.
ABA3 = 2,57.8760 +17,96.(0,95)2.3750= 83296,6 (kWh)
Với phương án 1 ta có tổng tổn thất điện năng là:
A1 = ABA1 + ABA2 + ABA3 = 241127,5 (kWh).
Về vốn đầu tư:
K1 = n.V1
Trong đó: K1:Là tiền mua các MBA.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 53 -
V1: Giá tiền mua một MBA.Giá tiền máy do công ty Đông Anh sản
xuất đối với máy biến áp công suất Sđm=1250 (kVA) là 495 triệu đồng.
n: Số MBA phải dùng.
Phương án I: 3 máy 1250 (kVA)
K1 = n.V1 = 3 x 495000000 đ = 1485000000 (đồng).
Chi phí vận hành hàng năm:
C1 = .Ki + Ai.g
Trong đó: là giá trị khấu hao hàng năm = 0,1
Ai : Tổng tổn thất điện năng Ai = A1 =241127,5 (kWh)
g : Giá thành 1 KW/h : g = 0,1 đ/KWh
C1 = 0,1. 1485000000 + 241127,5.0,1 = 148524112,8 (đ/n).
Chi phí quy dẫn:
Zi = Eđm.Ki + Ci
Trong đó Eđm =
đmT
1 là hệ số sinh lời của vốn do nhà nước quy định. Với nhà máy
cơ khí thì Tđm = 5 năm.
Eđm =
đmE
1 =
1
5
= 0,2.
Z1 = 0,2. 1485000000 + 148524112,8 = 445524112,8 (đ/n).
Phương án 2:
Xác định tương tự như trên ta có tổn thất điện năng ở phương án II:
Trạm 1: t = 8760 h, Kpt = 0,88 , = 3750 h.
P0’ = 1,68 + 0,05. 100
1000.3,1 = 2,33 ( kW ).
Pn’ = 10 + 0,05. 100
1000.6 = 13 ( kW ).
AtrI = P0’t + 2
1 .Pn’.Kpt 2 . =2,33.8760 + 2
1 .13. 2)88,0( .3750 = 39286,8
(kWh).
Tính toán đối với trạm II ta có:
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 54 -
AtrII = P0’t + 2
1 .Pn’.Kpt 2 .= 2,33.8760 + 2
1 .13. 2)86.0( .3750 = 38438,6
(kWh).
A2= AtrI+ AtrII = 39286,8 + 38438,6 = 77725,4 (kWh).
Về vốn đầu tư:
K2 = n.V2 .
Trong đó: K2: Là tiền mua các MBA.
V2: Giá tiền mua một MBA. tiền máy do công ty Đông Anh sản xuất
đối với máy biến áp công suất Sđm=1000 (kVA) là 415 triệu đồng.
n: Số MBA phải dùng.
Phương án II: 4 máy Sđm = 1000 (kVA).
K2 = n.V2= 4 x 415000000 = 1660000000 (đồng).
Chi phí vận hành hàng năm:
C2 = .Ki + Ai.g
Trong đó: là giá trị khấu hao hàng năm = 0,1.
Ai : Tổng tổn thất điện năng Ai = A2 = 77725,4 (kWh).
g : Giá thành 1 KW/h : g = 0,1 đ/kWh.
C2 = 0,1. 1660000000 + 77725,4.0,1 = 166007772,5 (đ/n).
Chi phí quy dẫn:
Zi = Eđm.Ki + Ci
Trong đó Eđm =
đmT
1 là hệ số sinh lời của vốn do nhà nước quy định. Với nhà máy
cơ khí thì Tđm = 5 năm.
Eđm =
đmE
1 =
1
5
= 0,2.
Z2 = 0,2. 1660000000 + 166007772,5 = 498007772,5 (đ/n).
Như vậy tổn thất điện năng của phương án 1 lớn hơn phương án 2 là:
A = A1 - A2 = 241127.5 - 77725,4 = 163402,1 (kWh).
Nếu giá 1 kWh là 0,1đ thì trong 1 năm nếu sử dụng phương án II sẽ tiết kiệm được
163402,1x 0,1 = 16340,21 (đồng).
Phương án 1 có số vốn đầu tư nhỏ hơn phương án 2:
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 55 -
495000000 – 415000000 = 80000000 (đồng).
Ta thấy chi phí vận hành hàng năm của phương án 1 nhỏ hơn phương án 2 là:
166007772,5 – 148524112,8 = 17483659,7 (đồng).
Từ phân tích trên ta thấy phương án 1 có tính hợp lý cao và tiết kiệm được
về vốn đầu tư, chi phí vận hành hàng năm và chi phí quy đổi nhỏ.
Vậy ta quyết định chọn phương án cấp điện cho nhà máy cơ khí bộ quốc
phòng là phương án 1.
3.3 - PHỤ TẢI CỦA NHÀ MÁY KỂ CẢ TỔN THẤT CÔNG SUẤT.
Để có các số liệu chính xác cho việc tính chọn thiết bị trong mạng điện cho
nhà máy ta phải kể đến tổn thất công suất trong các MBA.
3.3.1 - Xác định tổn thất trong các MBA.
P1 = P0’ + Pn’.Kpt2 = 2,57 + 17,96.(0,9)2 = 17 (kW).
Q1 = Q0’ + Qn.Kpt2 = 15 + 81,25.(0,9)2 = 80,8 (Kvar).
P2 = P0’ + Pn’.Kpt2 = 2,57 + 17,96.(0,93)2 = 18 (kW).
Q2 = Q0’ + Qn.Kpt2 = 15 + 81,25.(0,93)2 = 85,3 (Kvar).
P3 = P0’ + Pn’.Kpt2= 2,57 + 17,96.(0,95)2 = 18,8 (kW).
Q3 = Q0’ + Qn.Kpt2 = 15 + 81,25.(0,95)2 = 88,3 (Kvar).
P = P1 + P2 + P3 = 53,8 (kW).
Q = Q1 + Q2 + Q3 = 254,4 (Kvar).
Như trên ta đã xác định phụ tải phía hạ áp.
Ptt hạ áp = 2845,6 (kW) ; Qtt hạ áp = 2592,4 (Kvar).
Sau khi kể đến tổn thất trong các MBA ta có:
Pttnm = Ptt hạ áp + P = 2845,6 + 53,8 = 2899,4 (kW).
Qttnm = Qtt hạ áp + Q = 2592,4 + 254,4 = 2846,8 (Kvar).
Sttnm = 3,40638,28464,2899 2222 ttNMttNM QP (kVA).
3.3.2 – Vị trí đặt trạm biến áp nhà máy.
Vị trí đặt trạm biến áp phân xưởng được chọn theo các tiêu chuẩn sau:
- Các trạm biến áp cấp điện cho nhiều phân xưởng thì vị trí của trạm được
xác định theo tâm phụ tải sao cho gần tâm phụ tải nhất, như vậy có thể đưa điện áp
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 56 -
cao đến các phân xưởng tiêu thụ, rút ngắn mạng phân phối hạ áp, giảm chi phí kim
loại dây dẫn, và giảm tổn thất.
- Với các trạm biến áp cấp điện cho nhiều phân xưởng ta nên dùng loại
trạm biến áp xây dựng độc lập, đặt gần tâm phụ tải.
* Tâm phụ tải được tính theo công thức sau:
1
1
*
n
n
Si Xi
Xo
Si
1
1
*
n
n
Si Yi
Yo
Si
Căn cứ vào bản vẽ mặt bằng nhà máy ta có thể đo ra các toạ độ của các
phân xưởng để từ đó tính được các trung tâm phụ tải.
Ta tính cho trạm phân phối trung gian (Trung tâm phụ tải của nhà máy).
3638
8.5,2985,13.6,2075,13.505,13.257
3638
7,13.7,3797,13.8,4578.8,3575,2.3325,2.4444,2.2,3382,2.2,2933,2.50
X
76,7
3638
61,29884
X
3638
5,12.5,2986,5.6,2079,8.5012.257
3638
9,15.7,3791,19.8,4573,19.8,3571,19.3321,16.4447,12.2,3385,9.2,2935,5.50
Y
05,14
3638
18,54090
Y
Xác định toạ độ của các trạm biến áp phân xưởng:
Căn cứ vào sơ đồ mặt bằng nhà máy ta có thể đo được các toạ độ X = 7,76 ;
Y=14,05 là toạ độ trung tâm phụ tải ở đây ta đặt trạm phân phối trung gian.
Để thuận tiện trong việc thi công trạm biến áp cũng như trong quá trình vận
hành, bảo dưỡng TBA của nhà máy ta có thể xây dựng hai trạm biến áp cạnh nhau
ở tâm của phụ tải vừa xác định.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 57 -
3.2.2 - Chọn các thiết bị trong mạng điện nhà máy.
Việc tính chọn các thiết bị điện nhằm đảm bảo các thiết bị làm việc tin cậy,
lâu dài, vận hành an toàn, sửa chữa thuận lợi.
Các điều kiện chọn gần giống các điều kiện làm việc ở trong chế độ làm
việc dài hạn như Iđm , Uđm .Các điều kiện kiểm tra bao gồm các chế độ làm việc
không bình thường như quá tải, ngắn mạch,các điều kiện về ổn định nhiệt, ổn định
lực điện động v.v...
Dựa vào sơ đồ mạng điện đã được chọn sơ bộ ta chọn các thiết bị trong
mạng điện cao áp và hạ áp.
A - CHỌN THIẾT BỊ HẠ ÁP.
Trong mạng điện hạ áp của nhà máy, do khoảng cách từ trạm biến áp nhà
máy tới các tủ phân phối của phân xưởng là ngắn nên ta chọn tiết diện dây dẫn
theo Jkt.
- Chọn cáp từ trạm biến áp trung gian tới tủ phân phối phân xưởng.
Đối với nhà máy cơ khí do làm việc 3 ca, thời gian sử dụng công suất lớn
nhất là Tmax= 5000h ,Dùng cáp đồng.
Tra bảng ta được Jkt = 2,7 (A/mm2).Bảng 4.3 trang 194 Sổ tay lựa chọn &
tra cứu thiết bị điện từ 0,4 đến 500 kV.
Tiết diện kinh tế của dây nhôm lõi thép : 2mm
j
IF
kt
đm
kt .
Cáp từ TBA tới các TPPPX là cáp lộ kép (n =2) nên :
)(
.3.2
A
U
SI
đm
ttPX
đm .
)(
.3max
A
U
SI
đm
ttPX
LV .
Căn cứ vào trị số của Fkt tính được ,tra bảng lựa chọn tiết diện dây dẫn chuẩn gần
nhất.
Kiểm tra tiết diện dây cáp đã chọn theo điều kiện phát nóng.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 58 -
Khc . Icp ≥ ILV max
Trong đó :
Khc = K1.K2 hệ số hiệu chỉnh.
K1 hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ lấy K1=1.
K2 Hệ số hiệu chỉnh khi tính tới số đường dây cùng đặt chung trong
cung một rãnh, các rãnh đều đặt 2 cáp, khoảng cách giữa các sợi cáp là 100 mm .
Tra bảng phụ lục ta có K2 = 0.9. Bảng 4.74 trang 286 Sổ tay lựa chọn & tra
cứu thiết bị điện từ 0,4 đến 500 kV.
Do khoảng cách từ TBA tới các TPP là ngắn nên ta không kiểm tra theo tổn
thất điện áp.
Chọn cáp từ TBA tới TPP phân xưởng cơ điện :
Dòng điện cực đại qua cáp :
)(7,222
38,0.3.2
2,293
.3.2
A
U
SI
đm
ttPX
đm
Tiết diện kinh tế của cáp :
2max 5,82
7,2
7,222 mm
j
IF
kt
kt .
)(5,445
38,0.3
2,293
.3max
A
U
SI
đm
ttPX
LV .
Tra bảng phụ lục chọn cáp tiêu chuẩn gần nhất là 95 mm2 , cáp đồng 3 lõi,
cách điện PVC do LENS sản suất với Icp = 298 (A).
Kiểm tra theo điều kiện phát nóng :
0,9.Icp = 0.9.298 = 268,2 ILV max
Do cáp đã chọn không thỏa mãn điều kiện phát nóng nên ta tăng kích thước
của cáp lên 240 (mm2) có Icp= 538 (A).
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 59 -
Kiểm tra theo điều kiện phát nóng :
0,9.Icp = 0.9.538 = 484,2 ILV max
Tính toán tương tự với các phân xưởng khác ta có bảng chọn cáp cho các
phân xưởng của nhà máy như sau :
Bảng 3 – 12 : Thông số kỹ thuật của cáp từ TBA tới các phân xưởng
Tham số kỹ thuật của cáp
S d(mm) Vỏ Nhóm IttPX
Tiết diện định
mức
mm2 Lõi min max
R0
/km
ICP
A
Cơ điện 445,5 3 G 240 240 17,9 50,5 59,5 0,0754 538
Cơ khí 513,8 3 G 300 300 20,1 56 66 0,0601 621
Đúc gang 674,5 1 × 300 300 20,1 27,5 31 0,0601 693
Đúc thép 723 1 × 400 400 23,2 31,1 34,5 0,047 825
Nhiệt luyện 504,4 3 G 300 300 20,1 56 66 0,0601 621
Mộc mẫu 315,4 3 G 150 150 14 40 47,5 0,124 395
Gò hàn 379,7 3 G 185 185 15,6 44,5 53 0,0991 450
Lắp ráp 390,5 3 G 185 185 15,6 44,5 53 0,0991 450
Cán thép 543,6 3 G 300 300 20,1 56 66 0,0601 621
Cắt gọt kim loại 453,5 3 G 240 240 17,9 50,5 59,5 0,0754 538
Kho 75,96 3 G 16 16 4,8 15,5 19,5 1,15 100
Nhà hành
chính
75,96 3 G 16 16 4,8 15,5 19,5 1,15 100
Riêng 2 phân xưởng Đúc gang và Đúc thép do có dòng Ilv lớn nên ta chọn
cáp đồng 1 lõi cách điện PVC do hãng LENS chế tạo.
- Chọn thanh cái hạ áp cho MBA.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 60 -
Điều kiện chọn: UđmTC Uđm mạng ; [ I ]
ha
LV
UKKK
S
....3 321
max
K1: Hệ số kể đến môi trường nơi đặt thanh cái, với nhiệt độ môi trường là
30 0 C tra bảng ta có K1 = 0,91.
K2: Hệ số điều chỉnh thanh cái ta dùng 1 thanh cái nên K2 = 1.
K3: Hệ số kể đến vị trí đặt thanh cái,vì đặt nằm ngang nên K3 = 0,95.
[ I ] 3,1728
4,0.95,0.1.91,0.3
1250
(A).
Tra bảng 7.2 trang 362 Sổ tay lựa chọn & và tra cứu thiết bị điện từ 0,4 đến 500
kV ta chọn thanh cái bằng đồng có các thông số :
Bảng 2- 13: Thông số kỹ thuật thanh cái hạ áp
Kích
thước(mm 2 )
Tiết diện 1
TC (mm 2 )
Khối lượng
(kg/m)
Dòng cho phép mỗi
pha 1 thanh (A)
Vật liệu Dài
(m)
80x10 800 7100 1900 Đồng 5
- Chọn sứ đỡ thanh cái hạ áp.
Điều kiện chọn: Uđm sứ Uđm mạng = 380 V.
Tra bảng 2-25 CCĐ trang 640 ta chọn sứ có số liệu kỹ thuật như bảng :
Bảng 3-14: Thông số kỹ thuật sứ đỡ thanh cái hạ áp
Kiểu Kích thước Uđm (kV) Uph.đ khô Phụ tải phá
hoại (kg)
Khối lượng
(kg)
0-1-750-OB 00-1-750-08 1 11 750 2,7
Chú thích: - là sứ.
0 - đỡ.
Chữ số thứ nhất là điện áp định mức.
Chữ số thứ 2 là phụ tải phá hoại.
OB- Đế hình ô van.
- Chọn ATM liên lạc.
Trong 1 trạm nào đó khi bị sự cố 1 MBA thì phụ tải quan trọng của nhà
máy được cung cấp điện thông qua ATM liên lạc.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- 61 -
Điều kiện chọn: UđmATM Uđm.mạng .
IđmATM ILV max
ILVmax : Dòng làm việc lớn nhất chạy qua ATM liên lạc.
Phụ tải quan trọng của trạm I bao gồm phân xưởng cơ khí ,đúc gang .
SqtTrI = SPX đúc gang + SPX cơ khí = 782,2 (kVA).
Gỉả sử khi 1 MBA bị hỏng thì máy còn lại sẽ mang tải của các phụ tải quan
trọng như vậy:
1,1051
4,0.3
2,728
.3max
dm
qt
LV U
S
I (A)
Phụ tải quan trọng của trạm II gồm phân xưởng đúc thép và phân xưởng
nhiệt luyện và phân xưởng cán thép.
SL1= SPX nhiệt luyện + SPX cán thép + SPX đúc thép = 1165,6 (kVA).
Như vậy khi 1 máy bị hỏng thì máy còn lại sẽ CCĐ cho các hộ phụ tải loại
1 thông qua ATM liên lạc. Do 2 phụ tải này lại nằm ở 2 MBA khác nhau nên khi
mất 1 MBA thì máy còn lại thông qua ATM liên lạc sẽ CCĐ cho 1 hộ phụ tải
quan trọng còn 1 phụ tải sẽ không phải thông qua ATM liên lạc như vậy ta tính
cho trường hợp có dòng ILV max lớn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho xí nghiệp công nghiệp.pdf