Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý ctrđt cho khu dân cư thuộc địa bàn quận Tân Bình, qui hoạch đến năm 2030

MỤC LỤC

 

 

Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1-1

 

1.1 Giới thiệu chung về địa bàn quận Tân Bình 1-1

1.2 Nhiệm vụ của đồ án 1-6

1.3 Mục đích thiết kế 1-7

1.4 Giới hạn của đồ án 1-7

1.5 Cấu trúc thuyết minh 1-7

 

Chương 2 NGUỒN PHÁT SINH, THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ PHÁT SINH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH 2-1

 

2.1 Các nguồn phát sinh chất thải trên địa bàn quận Tân Bình 2-1

 

2.2 Dân số tính toán của quận Tân Bình đến năm 2030 2-3

 

2.3 Khối lượng chất thải phát sinh từ các ngành khác nhau đến năm 2030 2-4

 

2.5 Thành Phần Chất Thải Rắn 2-11

 

Chương 3 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

ĐÔ THỊ 3-1

 

3.1 Phương Án 1: Sử dụng trạm trung chuyển không phân loại tại nguồn 3-1

3.2 Phương Án 2: Sử dụng trạm trung chuyển và phân loại tại nguồn 3-2

3.3 Lựa chọn công nghệ 3-3

 

Chương 4 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI NGUỒN 4-1

 

4.1 Xác định số thùng chứa hộ gia đình 4-1

4.2 Xác định số thùng chứa từ các trung tâm thương mại 4-4

4.3 Xác định lượng rác phát sinh từ các ngành nghề kinh doanh 4-6

4.4 Xác định lượng rác từ các ngành dịch vụ, du lịch, văn phòng, khách sạn 4-7

4.5 Xác định lượng rác phát sinh từ các ngành ăn uống, vi tính, internet 4-8

4.6 Xác định lượng rác phát sinh từ các trường học 4-9

 

Chương 5 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU GOM, TRUNG CHUYỂN, VẬN CHUYỂN 5-1

 

5.1 Hình thức thu gom 5-1

 

5.2 Tính toán thiết kế hệ thống thu gom, trung chuyển và vận chuyển 5-2

 

5.3 Trạm trung chuyển 5-17

 

Chương 6 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ, TÁI CHẾ TẬP TRUNG 6-1

 

6.1 Các hạng mục công trình trong khu xử lí chất thải rắn 6-1

6.2 Các công trình phụ trợ của khu xử lí chất thải rắn 6-1

 

6.3 Khu tái chế chất thải 6-3

 

6.4 Tính toán thiết kế nhà máy làm phân Compost 6-9

 

6.5 Tính toán thiết kế các công trình của nhà máy làm phân Compost 6-12

 

Chương 7 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH 7-1

 

7.1 Mục đích sử dụng bãi chôn lấp 7-1

7.2 Qui mô bãi chôn lấp 7-1

7.3 Các hạng mục công trình cần đầu tư 7-2

7.4 Qui trình vận hành bãi chôn lấp . 7-6

7.5 Tính toán thiết kế ô chôn lấp 7-8

7.6 Tính toán thiết kế hệ thống thu khí 7-20

7.7 Tính toán lượng nước rỉ rác sinh ra 7-35

7.8 Xác định lưu lượng nước thải cần xử lí 7-56

7.9 Sơ đồ công nghệ trạm xử lí nước thải 7-57

7.10 Tính toán độ sụt lún 7-61

 

Chương 8 DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ CHO KHU VỰC THIẾT KẾ 8-1

 

8.1 Tính Toán Kinh Tế Cho Hệ Thống Thu Gom Chất Thải Rắn 8-1

8.2 Tính Toán Kinh Tế Cho Hệ Thống Vận Chuyển 8-3

8.3 Tính Toán Kinh Phí Xây Dựng Nhà Máy Compost 8-4

8.4 Tính Toán Kinh Tế Cho Hệ Thống Bãi Chôn Lấp Chất Thải Rắn 8-6

8.5 Tính Toán Kinh Tế Cho Trạm Xử Lý Nước Thải 8-8

 

Chương 9 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 9-1

 

9.1 Kết Luận 9-1

9.2 Kiến Nghị 9-1

 

doc22 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 4093 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý ctrđt cho khu dân cư thuộc địa bàn quận Tân Bình, qui hoạch đến năm 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uống (m3) Trường học (m3) 2008 2319 12 24 12 24 2392 2009 2354 12 25 12 25 2428 2010 2379 13 25 13 25 2455 2011 2405 13 25 13 25 2481 2012 2432 13 26 13 26 2509 2013 2458 13 26 13 26 2536 2014 2485 13 26 13 26 2564 2015 2513 13 26 13 26 2592 2016 2540 13 27 13 27 2620 2017 2568 14 27 14 27 2649 2018 2596 14 27 14 27 2678 2019 2625 14 28 14 28 2708 2020 2653 14 28 14 28 2737 2021 2682 14 28 14 28 2767 2022 2712 14 29 14 29 2798 2023 2742 14 29 14 29 2828 2024 2772 15 29 15 29 2859 2025 2802 15 29 15 29 2890 2026 2833 15 30 15 30 2922 2027 2864 15 30 15 30 2954 2028 2895 15 30 15 30 2987 2029 2927 15 31 15 31 3019 2030 2959 16 31 16 31 3052 FTổng thể tích rác vô cơ thu gom được năm 2008 là 2392 m3 Khối lượng CTR vô cơ chứa trong xe đẩy tay 660 lít Trong đó: mvc: khối lượng CTR vô cơ mà xe đẩy tay 660 lít có thể chứa v: thể tích xe chứa dvc: khối lượng riêng của CTR vô cơ = 98 (kg/m3) f: hệ số hữu ích = 0,95 F Vậy số điểm được lấy rác trong 1 chuyến (điểm/xe) Giả sử 3 điểm sẽ để rác chung một vị trí FSố vị trí lấy rác là 9 vị trí Thời gian cần cho một chuyến Trong đó: TvcSCS: thời gian cần thiết cho một chuyến đối với nhân viên lấy rác hữu cơ (h/chuyến) PSCS: thời gian lấy rác và đổ rác (h/chuyến) s: thời gian đợi và đổ rác tại điểm hẹn = 0,1 h/chuyến a, b: hệ số thực nghiệm, vì không có điều kiện khảo sát, giả sử a =0,02h/chuyến), b =0,022h/km X: đoạn đường vận chuyển trung bình của một chuyến = 1,5km => h/chuyến Thời gian lấy rác và đổ rác Trong đó: Ct: số thùng chứa được đổ trong một chuyến uc:thời gian cần thiết để đổ và trả thùng rác rỗng về vị trí cũ = 0,05h/chuyến n: số điểm đặt thùng chứa trong một chuyến = 9 điểm +dbc: thời gian vận chuyển giữa hai vị trí lấy rác Giả sử khoảng cách trung bình giữa các điểm đặt thùng chứa là 0,015km Vì không có điều kiện khảo sát, giả sử a’= 0,06h/chuyến, b’ = 0,067h/km Thời gian vận chuyển h/chuyến Trong đó v: tổng thể tích rác của các thùng đổ được trong một chuyến = 0,66m3/chuyến r: tỉ số nén rác, giả định = 2 c: thể tích thùng chứa tại vị trí lấy rác = 0,07m3 f: hệ số hữu ích của thùng chứa = 0,95 =>Ct = 20 thùng =>h/chuyến =>h/chuyến Xác Định Số Chuyến, Số Thùng Và Số Công Nhân Số chuyến thu gom của 1 thùng 660L trong 1 ngày: (chuyến/thùng.ngày) w: hệ số thời gian không vận chuyển, w = 0,15 (Diệu, 2008) Số chuyến phải thực hiện để thu hết lượng rác trong một ca: chuyến/ca Số thùng 660 lít cần đầu tư: thùng/ca Với số lượng là 453 thùng rác làm việc trong ngày, mỗi công nhân quản lý 1 thùng. Giả định công nhân làm việc 3 ngày/tuần (rác vô cơ thu gom vào các ngày thứ 3, 5, 7 hàng tuần).Vậy số công nhân làm việc trong 1 ca khi tính đến số ngày nghỉ định kì trong tuần: công nhân/ngày 5.2.2 Tính toán hệ thống thu gom cho các khu trung tâm thương mại Bảng 5.3 Tổng thể tích rác thu gom ở các trung tâm thương mại Năm Trung tâm thương mại Tổng cộng (m3) Năm Trung tâm thương mại Tổng cộng (m3) Rác hữu cơ (m3) Rác vô cơ (m3) Rác hữu cơ (m3) Rác vô cơ (m3) 2008 25 24 49 2020 28 28 56 2009 25 25 50 2021 29 28 57 2010 25 25 50 2022 29 29 57 2011 26 25 51 2023 29 29 58 2012 26 26 52 2024 30 29 59 2013 26 26 52 2025 30 29 59 2014 27 26 53 2026 30 30 60 2015 27 26 53 2027 31 30 61 2016 27 27 54 2028 31 30 61 2017 27 27 54 2029 31 31 62 2018 28 27 55 2030 32 31 63 2019 28 28 56 Thể tích rác hữu cơ thu gom được ở trung tâm thương mại là 25m3/ngày, thể tích rác vô cơ thu gom được ở trung tâm thương mại là 24m3/ngày. CTR từ chợ được thu gom bằng xe ép có dung tích 4 m3, xe được cải tiến thành một ngăn chứa rác vô cơ,một ngăn chứa rác hữu cơ. Rác sau khi thu gom được chở thẳng đến trạm trung chuyển. Khối lượng riêng của CTR trong xe ép là 193 kg/m3 Thời gian sử dụng xe là 5 năm Thời gian chất đầy CTR hữu cơ lên xe 20 phút/xe Đoạn đường trung bình từ chợ đến trạm trung chuyển dài 30 km Xe thu gom được phép chạy với vận tốc 40 km/h Thời gian chờ và đổ CTR tại trạm trung chuyển là 12 phút/chuyến Tổng khối lượng CTR cần thu gom tại các trung tâm thương mại trên toàn quận năm 2008 là 9.568kg/ngày Chu kỳ thu gom là 1 lần/ngày Thời gian làm việc của công nhân thu gom là 8 giờ/ngày Hệ số tính đến thời gian không làm việc là W = 0,05 Thời gian hoàn tất một chuyến thu gom Số chuyến thu gom của mỗi xe thu gom/ngày Thời gian thu gom/ngày Nd = Thời gian thực hiện một chuyến thu gom chuyến/xe.ngày Tổng số chuyến cần để thu gom toàn bộ lượng chất thải rắn của toàn trung tâm thương mại trong một ngày Khối lượng chất thải rắn cần thu gom trong một ngày N= Dung tích xe thu gom x khối lượng riêng của chất thải rắn trong xe chuyến/ngày Tổng số xe thu gom cần đầu tư Tổng số chuyến thu gom/ngày 13 m= = = 4 xe Số chuyến/xe/ngày 3 Hình 5.4 Số lượng thiết bị và nguồn nhân lực đầu tư qua các năm Năm Khối lượng rác kg/ngày Số thùng 660l lấy RHC Số thùng đầu tư Số thùng 660l lấy RVC Số thùng đầu tư Số CN lấy RHC Số CN lấy RVC Số xe ép rác Số xe đầu tư Số CN lái xe 2008 478366 459 459 453 453 536 1057 4 3 4 2009 485580 466 7 460 7 544 1073 4 0 4 2010 490902 471 5 465 5 550 1085 4 0 4 2011 496282 476 5 470 5 556 1097 4 0 4 2012 501721 482 5 475 5 562 1109 4 0 4 2013 507220 487 465 480 458 568 1121 5 1 5 2014 512779 492 12 486 12 574 1133 5 0 5 2015 518399 498 11 491 10 581 1145 5 0 5 2016 524080 503 11 496 10 587 1158 5 0 5 2017 529824 509 11 502 11 593 1171 5 3 5 2018 535631 514 470 507 464 600 1184 5 0 5 2019 541501 520 18 513 18 607 1196 4 0 4 2020 547436 526 16 518 16 613 1210 5 0 5 2021 553435 531 16 524 16 620 1223 5 0 5 2022 559501 537 17 530 16 627 1236 5 1 5 2023 565633 543 476 536 470 634 1250 5 0 5 2024 571832 549 24 542 24 640 1264 5 0 5 2025 578099 555 22 547 22 647 1277 5 0 5 2026 584435 561 22 553 22 655 1291 5 3 5 2027 590840 567 23 560 22 662 1306 5 0 5 2028 597315 573 482 566 476 669 1320 5 0 5 2029 603861 580 30 572 30 676 1334 5 0 5 2030 610480 586 29 578 28 684 1349 5 0 5 Tính toán chi phí đầu tư thiết bị và lương công nhân Giả sử chi phí của một thùng là 3.000.000 đ/thùng, chi phí của một xe ép rác là 100.000.000 đ/xe, lương công nhân 3.000.000 đ/tháng. Bảng 5.5 Chi phí đầu tư thùng chứa Năm Thùng chứa CHC đầu tư Chi phí (triệu đồng) Thùng chứa CVC đầu tư Chi phí (triệu đồng) 2008 459 1377 453 1359 2009 7 21 7 21 2010 5 15 5 15 2011 5 15 5 15 2012 5 15 5 15 2013 465 1395 458 1374 2014 12 36 12 36 2015 11 33 10 30 2016 11 33 10 30 2017 11 33 11 33 2018 470 1410 464 1392 2019 18 54 18 54 2020 16 48 16 48 2021 16 48 16 48 2022 17 51 16 48 2023 476 1428 470 1410 2024 24 72 24 72 2025 22 66 22 66 2026 22 66 22 66 2027 23 69 22 66 2028 482 1446 476 1428 2029 30 90 30 90 2030 29 87 28 84 Tiền lương công nhân cần phải trả trong năm 2008 côngnhân/ngàyngày/thángđ/thángđ/năm Tổng số tiền đầu tư tính theo năm 2008 = Chi phí đầu tư thùng chứa + chi phí nhân công + chi phí đầu tư xe ép rác đ/năm 5.2.3 Tính toán thiết kế hệ thống vận chuyển và trung chuyển Xác Định Vị Trí, Số Lượng Điểm Hẹn Phục Vụ Vận Chuyển Rác Từ Hộ Gia Đình Rác hữu cơ sẽ được tập trung về một điểm hẹn riêng và rác vô cơ sẽ được tập trung về một điểm hẹn riêng. Điểm hẹn được xác định dựa vào các yếu tố sau: Không ảnh hưởng đến giao thông, hoạt động của dân cư xung quanh điểm hẹn và mỹ quan đô thị. Nằm trên đường chính, thuận tiện cho xe vận chuyển cũng như công nhân thu gom. Đảm bảo tiếp nhận lượng rác đến năm 2030. Rác từ hộ gia đình sau khi đựơc thu gom sẽ tập trung về các điểm hẹn. Bảng 5.6 Một số thông tin về các loại xe ép Loại xe Trọng lượng không tải (kg) Trọng lượng đầy tải (kg) Tỷ lệ nén ép Lượng rác trong xe (kg) Giá tiền (USD) HINO FC3JEUA 9 m3 5.205 10.400 1,5 5.195 41.910 HINO FG1JJUB 14m3 7.905 15.100 1,5 7.195 54.700 ISUZU NKR55E 4m3 4.520 8.850 1,5 4.330 30.100 MITSUBISHI CANTER 5,3m3 3.670 6.300 1,5 2.630 31.600 MITSUBISHI CANTER 6,3m3 3.370 6.300 1,2 2.930 29.800 Nguồn: Công Ty SAMCO, 2004. Việc tính toán các thông số cần thiết để lựa chọn phương tiện vận chuyển tối ưu được tính điển hình cho xe ISUZU 4 m3, tương tự cho các loại xe còn lại. Lượng rác mà một xe ép 4 m3 có thể tiếp nhận được Mxe = trọng lượng đầy tải (kg) – trọng lượng không tải (kg) = 8.850 – 4.520 = 4.330 (kg) Lượng CTR xe có thể ép được trong một chuyến = lượng CTR có trong xe × tỷ lệ nén ép = 4.330 (kg) × 1,5 = 6.495 (kg/chuyến) = 6,495 (tấn/chuyến) Tổng số chuyến xe cần thiết để vận chuyển hết CTR hữu cơ trong 1 ngày (Nhcc) = chuyến/ngày Tổng số chuyến xe cần thiết để vận chuyển hết CTR vô cơ trong 1 ngày (với lượng rác thu gom về là 2 ngày/lần) chuyến/ngày Giả sử chi phí bảo trì bảo dưỡng cho xe mỗi năm: 0,5% giá xe/năm, xe hoạt động được trong 10 năm và chi phí khấu hao mỗi năm = 10% giá xe, chi phí vận hành cho 1 chuyến: 20 (USD). Từ đó tính được chi phí cần đầu tư cho mỗi loại xe từ đó chọn loại xe kinh tế nhất. Bảng 5.7 Tổng chi phí sử dụng các loại xe/năm Loại xe Số chuyến CTRHC (chuyến/ngày) Số chuyến CTRVC (chuyến/ngày) Bảo trì, bảo dưỡng (USD/năm) Vận hành xe chở CTRHC (USD/năm Chi phí vận hành xe chở CTRHC (USD/năm) Khấu hao (USD/năm) Tổng CP cho 1 xe CTRHC USD/năm Tổng CP cho 1 xe CTRHC USD/năm Isuzu NKR55E 4m3 55 37 150.5 403242 268829 3010 406403 271989 Hino FG1JJUB 14m3 33 22 273.5 242685 161791 5470 248429 167534 Hino FC3JEUA 9 m3 46 31 209.55 336121 224082 4191 340522 228482 Mitsubishi Canter 5,3m3 91 61 158 663893 442597 3160 667211 445915 Mitsubishi Canter 6,3m3 102 68 149 744897 496599 2980 748026 499728 Theo kết quả tính toán trong bảng trên, nếu so sánh về mặt kinh tế trong việc đầu tư xe ép rác, loại xe được lựa chọn để tính toán cho toàn bộ hệ thống thu gom rác thực phẩm là xe HINO FG1JJUB 14 m3 Khối lượng riêng nén ép trong xe ép rác HINO FG1JJUB 14m3 được tính: (kg/m3) = 0,771tấn/m3 Với M: khối lượng rác xe ép chở (kg), V: thể tích xe (m3), x: tỷ số nén ép Khối lượng rác chứa trong xe ép 14m3 V f = 14m3 0,771 tấn/m3 1 = 10,794 tấn Trong đó: Thể tích xe V = 14m3 Khối lượng riêng nén ép = 0,771 tấn/m3 Hệ số hữu ích của xe f = 1 Số điểm hẹn mà xe ép rác hữu cơ phải đi qua trong một chuyến vận chuyển: Số điểm hẹn mà xe ép rác vô cơ phải đi qua trong một chuyến vận chuyển: Tổng số chuyến xe cần thiết để vận chuyển hết CTR hữu cơ trong 1 ngày (Nc) (chuyến/ngày) Tổng số chuyến xe cần thiết để vận chuyển hết CTR vô cơ trong 1 ngày (Nc) (chuyến/ngày) Vậy khi đi qua một điểm hẹn để gom CTRHC, xe ép rác sẽ tiếp nhận 5 thùng 660l. Tương tự, khi đi qua một điểm hẹn để gom CTRVC, xe ép rác sẽ tiếp nhận 5 thùng 660l. Tính tương tự cho các năm còn lại Bảng 5.8 Số chuyến xe ép rác/ngày qua các năm Năm CTRHC CTRVC số thùng /điểm hẹn Số chuyến xe ép rác/ngày số thùng /điểm hẹn Số chuyến xe ép rác/ngày 2008 5 33 5 22 2009 5 34 5 22 2010 5 34 5 23 2011 5 34 5 23 2012 5 35 5 23 2013 5 35 5 23 2014 5 36 5 24 2015 5 36 5 24 2016 5 36 5 24 2017 5 37 5 25 2018 5 37 5 25 2019 5 38 5 25 2020 5 38 5 25 2021 5 38 5 26 2022 5 39 5 26 2023 5 39 5 26 2024 5 40 5 26 2025 5 40 5 27 2026 5 41 5 27 2027 5 41 5 27 2028 5 42 5 28 2029 5 42 5 28 2030 5 42 5 28 Thời gian cần thiết cho một chuyến thu gom CTRHC TSCS = T1 + T2 + T3 Trong đó: T1: Thời gian lấy và đổ rác T2: Thời gian từ vị trí lấy rác cuối cùng về TTC và trở lại vị trí lấy rác tuyến tiếp theo T3: Thời gian đổ rác tại khu xử lý, T3 = 15 phút = 0,25 giờ/chuyến Thời gian lấy và đổ rác T1 = (Ct × t’) + [(Np -1) × t’’] Trong đó: t’: thời gian cần thiết để đổ rác từ xe ép rác từ TTTM và thùng 660 lít lên xe ép, t1 = 2 phút = 0,033 giờ Ct: số thùng đổ được trong một chuyến, Ct = 25 thùng 660l và 10 thùng 2m3 (tương đương 30 thùng 660l)= 55 thùng Np: số điểm hẹn lấy được trong một chuyến thu gom, Np = 4 điểm hẹn t’’: thời gian vận chuyển giữa hai điểm lấy rác t’’ = S2 : V1 = 900 (m) : 20 (km/h)= 0,045 (giờ) S2: Khoảng cách trung bình giữa các điểm hẹn: S2 = 900 m V1: Vận tốc trung bình của xe ép chạy trên đường nội thành: V1 = 20 km/h. T1 = (55 × 0,033) + [(5-1) × 0,045] = 1,995 giờ/chuyến Thời gian từ vị trí lấy rác cuối cùng về TTC và trở lại vị trí lấy rác tuyến tiếp theo Trong đó: S1: Khoảng cách trung bình từ điển hẹn cuối đến TTC: S3 = 6 km V2: Vận tốc trung bình của xe ép khi chạy ở nội thành: V2 = 20 km/h S3: Khoảng cách trung bình từ nơi để xe đến điểm hẹn đầu: S1 = 1 km (giờ) Thời gian cần thiết cho một chuyến thu gom TSCS = T1 + T2 + T3 = 1,995( giờ) + 0,35 (giờ) + 0,25 giờ = 2,595 giờ/chuyến Số lần xe quay vòng trong ngày Trong đó: H: thời gian làm việc theo quy đình trong ngày, H = 8 giờ W: hệ số tính đến thời gian không vận chuyển, W = 0,15 TSCS: thời gian cần thiết cho một chuyến thu gom t1: thời gian từ trạm để xe đến vị trí lấy rác đầu tiên, t1 = S1/V2 = 1/40 = 0,625 giờ t2: thời gian từ TTC đến trạm cất xe, t2 = 0 chuyến/ngày = 3 chuyến/ngày.xe Số điểm hẹn thu gom CTRHC = Tổng số thùng cần phải thu gom trong một ngày/số thùng tại điểm hẹn Số thùng vận chuyển rác hữu cơ từ các hộ gia đình trong một ngày là 459 thùng/ngày Số xe ép cần thiết = = 11 (xe) Vậy số điểm hẹn thu gom CTRHC là điểm hẹn Mỗi xe thu gom gồm 1 tài xế và 1 phụ xe, thời gian làm việc của công nhân là 6 ngày/tuần. Số công nhân đội xe vận chuyển cần là = 25 (người/ngày) Thời gian cần thiết cho một chuyến thu gom CTRVC TSCS = T1 + T2 + T3 Trong đó: T1: Thời gian lấy và đổ rác T2: Thời gian từ vị trí lấy rác cuối cùng về TTC và trở lại vị trí lấy rác tuyến tiếp theo T3: Thời gian đổ rác tại khu xử lý, T3 = 15 phút = 0,25 giờ/chuyến Thời gian lấy và đổ rác T1 = (Ct × t’) + [(Np -1) × t’’] Trong đó: t’: thời gian cần thiết để đổ rác từ xe ép rác từ TTTM và thùng 660 lít lên xe ép, t1 = 2 phút = 0,033 giờ Ct: số thùng đổ được trong một chuyến, Ct = 75 thùng 660l và 30 thùng 2m3 (tương đương 90 thùng 660l)= 165 thùng Np: số điểm hẹn lấy được trong một chuyến thu gom, Np = 15 điểm hẹn t’’: thời gian vận chuyển giữa hai điểm lấy rác t’’ = S2 : V1 = 1000 (m) : 20 (km/h)= 0,05 (giờ) S2: Khoảng cách trung bình giữa các điểm hẹn: S2 = 900 m V1: Vận tốc trung bình của xe ép chạy trên đường nội thành: V1 = 20 km/h. T1 = (165 × 0,033) + [(15-1) × 0,05] = 3,145 giờ/chuyến Thời gian từ vị trí lấy rác cuối cùng về TTC và trở lại vị trí lấy rác tuyến tiếp theo Trong đó: S1: Khoảng cách trung bình từ điển hẹn cuối đến TTC: S3 = 6 km V2: Vận tốc trung bình của xe ép khi chạy ở nội thành: V2 = 20 km/h S3: Khoảng cách trung bình từ nơi để xe đến điểm hẹn đầu: S1 = 1 km (giờ) Thời gian cần thiết cho một chuyến thu gom TSCS = T1 + T2 + T3 = 3,145( giờ) + 0,35 (giờ) + 0,25 giờ = 3,25 giờ/chuyến Số lần xe quay vòng trong ngày Trong đó: H: thời gian làm việc theo quy định trong ngày, H = 8 giờ W: hệ số tính đến thời gian không vận chuyển, W = 0,15 TSCS: thời gian cần thiết cho một chuyến thu gom t1: thời gian từ trạm để xe đến vị trí lấy rác đầu tiên, t1 = S1/V2 = 1/40 = 0,625 giờ t2: thời gian từ TTC đến trạm cất xe, t2 = 0 chuyến/ngày Số điểm hẹn thu gom CTRVC = Tổng số chuyến cần phải thu gom trong một ngày/(số thùng tại điểm hẹn x số vòng quay xe) Số thùng vận chuyển rác vô cơ từ các hộ gia đình trong một ngày là 453 thùng/ngày Số xe ép cần thiết = = 11 (xe) Vậy số điểm hẹn thu gom CTRVC là điểm hẹn Mỗi xe thu gom gồm 1 tài xế và 1 phụ xe, thời gian làm việc của công nhân là 6 ngày/tuần. Số công nhân đội xe vận chuyển cần là = 51 (người/ngày) Bảng 5.9 Số xe ép rác 14 m3 cần đầu tư tính đến năm 2025 để thu gom chất thải rắn (xe sử dụng được trong 10 năm) Năm Khối lượng CTRHC (kg/ngày) Khối lượng CTRVC (kg/lần) Số xe VC CTRHC cần thiết Số xe VC CTRVC cần thiết Số xe VC CTRHC cần đầu tư Số xe VC CTRVC cần đầu tư Số công nhân của xe ép rác HC Số công nhân của xe ép rác VC 2008 351599 234399 11 11 11 11 25 51 2009 356901 237934 11 11 0 0 26 51 2010 360813 240542 11 11 0 0 26 52 2011 364767 243178 11 11 0 0 26 53 2012 368765 245843 11 11 0 0 27 53 2013 372807 248538 12 12 0 0 27 54 2014 376893 251262 12 12 0 0 27 54 2015 381023 254016 12 12 0 0 27 55 2016 385199 256799 12 12 0 0 28 56 2017 389421 259614 12 12 0 0 28 56 2018 393689 262459 12 12 15 15 28 57 2019 398003 265335 12 12 0 0 29 57 2020 402365 268244 12 12 0 0 29 58 2021 406775 271183 13 13 0 0 29 59 2022 411233 274155 13 13 0 0 30 59 2023 415740 277160 13 13 0 0 30 60 2024 420297 280198 13 13 0 0 30 61 2025 424903 283269 13 13 0 0 31 61 2026 429560 286373 13 13 0 0 31 62 2027 434267 289512 13 13 0 0 31 63 2028 439027 292684 14 14 15 15 32 63 2029 443838 295892 14 14 0 0 32 64 2030 448703 299135 14 14 0 0 32 65 5.3 TRẠM TRUNG CHUYỂN Theo phương án thiết kế thì trạm trung chuyển chỉ tiếp nhận lượng chất thải rắn hữu cơ vì CTR đã được phân loại tại nguồn, lượng chất thải rắn vô cơ sau khi thu gom sẽ được đưa đến nhà máy phân loại, tái chế. Trạm trung chuyển được xây dựng và thiết kế khi đoạn đường vận chuyển đến trung tâm xử lý hoặc BCL gia tăng làm cho việc vận chuyển trực tiếp không kinh tế, cũng như khi trung tâm xử lý hoặc BCL nằm ở vị trí rất xa không thể vận chuyển trực tiếp CTR đến đó bằng đường quốc lộ. Khuôn viên trạm trung chuyển được chia làm 2 khu vực, bao gồm các công trình cụ thể sau: - Nhà bảo vệ - Khu vực văn phòng, các hoạt động của xí nghiệp được quản lý ở đây - Khu vực cân xe vào - Ngay giữa khuôn viên là sàn trung chuyển chính bên trong có 2 hệ thống ép CTR thủy lực dùng để ép CTR hữu cơ - Khu vực đậu xe đầu kéo, xe ép và nơi đặt container sau khi kết thúc công việc - Sàn trung chuyển phụ là nơi tiếp nhận các loại chất thải vô cơ bị lẫn trong CTR hữu cơ đã được phân loại, CTR vô cơ này sẽ được vận chuyển đến nhà máy phân loại. Ngoài ra, khuôn viên còn có các công trình phụ trợ khác như: hệ thống thu, dẫn nước thải, rò rỉ sinh ra trong suốt quá trình hoạt động của trạm, hệ thống xử lý không khí tại các sang tiếp nhận chất thải, hệ thống phun chế phẩm khử mùi…. Trạm trung chuyển được thiết kế theo dạng trạm trung chuyển chất tải trực tiếp công suất trung bình có thiết bị nén ép chất thải. Hoạt động của TTC chất tải trực tiếp: tất cả các xe thu gom được cân và xác định vị trí đổ chất thải. Sau khi đã hoàn tất việc đổ bỏ chất thải các xe này được cân lại lần nữa và tính lệ phí. Xe vận chuyển có sức chứa lớn hơn. Khi xe vận chuyển đã chứa đầy chất thải và đạt tải trọng cực đại cho phép, chúng được chuyển đi và vận chuyển đến nơi thải bỏ. Thế tích và khối lượng chất thải rắn trên xe vận chuyển phải được kiểm tra lại trước khi ra khỏi TTC. Sau khi cân, xe thu gom đi vào TTC và đổ chất thải trực tiếp vào một trong các phễu nối liền với máy ép hoặc vào một hố chứa chất thải hình chữ nhật. Mỗi hố được trang bị bộ phận đẩy chất thải vào phễu của máy ép đặt ở vị trí cuối của hố. Nếu không có xe vận chuyển, chất thải sẽ được đổ tạm thời trên bệ thải, sau đó được đẩy vào phễu của máy ép. Xe vận chuyển của trạm sẽ đầu tư hoàn toàn mới và đồng bộ, loại xe dùng để vận chuyển rác ra điểm thải bỏ là xe tải chuyên dụng được thiết kế tương thích với các loại container. Saul khi CTR được nén ép vào container, xe sẽ cẩu thùng lên xe rồi vận chuyển ra khu liên hợp xử lý chất thải rắn của quận. Ngoài chức năng vận chuyển container ra khu liên hợp xử lý CTR, loại xe này còn làm nhiệm vụ di dời tại trạm, xe có nhiệm vụ di chuyển container vào vị trí tiếp nhận chất thải cũng như di dời tới vị trí đặt tạm thời trước khi được vận chuyển tới khu liên hợp xử lý. 5.3.1 Quy Trình Vận Hành Trạm Trung Chuyển a) Cách Thức Tiếp Nhận Rác Xe ép chứa đầy rác sau khi thu gom sẽ về trạm trung chuyển. Xe sẽ qua các hạng mục công trình sau: khu đứng chờ, trạm cân, sàn trung chuyển, khu rửa xe. b) Trạm Cân Trạm cân gồm có một cầu cân dùng chung cho 2 lượt ra và vào. Tất cả xe ép đều phải qua trạm cân trước khi vào sàng trung chuyển. Khi xe rời trạm cân lần 1, nhân viên trạm có nhiệm vụ ước tính lượng rác có trong xe rồi thông báo bằng bộ đàm cho nhân viên điều hành 2 sàng trung chuyển phía trong, tạo điều kiện tốt cho nhân viên tại sàng ước tính được lượng chất thải cho vào thùng ép. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì không xác định được chính xác lượng rác cho vào thùng ép thì không thể tiến hành ép vì khi thiết kế buồng tiếp nhận chất thải trước khi ép có sức chứa đúng với sức chứa của một container nên chỉ cần một lần ép là đầy container. Do đó, sau một lần ép mà lượng rác không đủ trong container thì không có lợi về mặt kinh tế cũng như kỹ thuật khi vận chuyển. Ngược lại, nếu quá đầy chất thải, khi ép có thể làm hỏng container. Mặt khác, trong quá trình ép không thể ngưng để đổ chất thải vào thêm trong buồng chứa vì lúc này piston trong buồng chứa đang cố định vị trí nén ép chất thải vào container (chỉ khi nào kết thúc quá trình ép thì piston mới trở về vị trí cố định trả khoảng trống cho buồng tiếp nhận) nên khi cho thêm chất thải vào có thể chất thải tràn qua khoang hoạt động của hệ thống ép sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến hệ thống. Chính vì thế, nhân viên làm việc ở khâu này buộc phải có kinh nghiệm và sự hỗ trợ của nhân viên trạm cân. Để ước tính khối lượng rác có trong xe nhân viên trạm cân phải nhớ trọng lượng của các loại xe ép vào đổ rác tại trạm. Khi xe vào cân lần 1, trên màn hình máy vi tính sẽ hiện trọng lượng của cả xe và chất thải. Từ đó, nhân viên sẽ trừ đi khối lượng của xe để còn lại khối lượng của rác có trong xe và báo cho người phía trong. Xe ép sau khi cân lần 1, đến sàng trung chuyển để xuống rác. Sau khi đổ chất thải xong, xe chạy ra cân lần 2 để biết được lượng rác thật mà xe đã chuyển đến trạm. Cân xong tài xế nhận biên lai trước khi rời khỏi trạm. Công việc tại trạm cân hoàn toàn tự động. c) Sàng Trung Chuyển Chất Thải Sàng thiết kế có diện tích 50m 50m, xung quanh có tường bao bọc, trên lợp mái có máng thoát nước mưa, bên trong có 2 hệ thống ép thủy lực. Ngoài ra, sàng còn thiết kế hệ thống thu khí và xử lý mùi hôi do chất thải sinh ra cùng các hệ thống thoát và thu nước rò rỉ. Các xe ép sau khi qua trạm cân sẽ chạy thẳng vào sàng, sàng có 2 cửa vào, cửa vào có gắn màng nhựa phía trên và hệ thống hút gió nhằm không cho không khí chứa thành phần ô nhiễm bên trong lọt ra ngoài. Nguyên tắc, màng nhựa phía trên là tấm chắn có nhiệm vụ cản không khí bên trong, tạo thành mặt phẳng với hệ thống hút gió. Khi máy hút không khí hoạt động tấm màng nhựa được xem như mặt ngăn cách giữa 2 môi trường không khí bên trong và bên ngoài sàng trung chuyển tạo điều kiện tốt nhất cho máy hút không khí chỉ hút hết lượng khí bên trong sàng khi muốn khuếch tán ra ngoài. Khi không khí di chuyển tới cửa ra vào trước tiên sẽ bị màng nhựa ngăn lại sau đó sẽ được máy hút khí hút và thổi qua bộ phận xử lý trước khi xả vào môi trường. Không khí bên trong khuôn viên sàng được thu bằng hệ thống thu khí lắp trên hệ thống thủy lực. Hệ thống thu sẽ chuyển không khí và mùi hôi đến bộ phận xử lý trước khi thải vào môi trường. Sàng có 2 hệ thống tương ứng với 2 hệ thống ép rác. Một hệ thống thu khí gồm có 2 chụp vuông được gắn ngay phía trên giàn ép thủy lực gần nóc mái nhà, chụp hút nối với đường ống dẫn khí ra hệ thống xử lý nằm bên ngoài vách sàng, ống dẫn có đường kính 0,5m. Hệ thống xử lý là khối có dạng hình chữ nhật kích thước ngang 2,5m cao 1m, bên trong có chứa thang hoạt tính. Một hệ thống xử lý chứa 800 – 1000 kg than hoạt tính sử dụng cho 4 – 5 tháng. Chụp sẽ thu khí sinh ra từ quá trình ép rác và cả khí bên trong khuôn viên sàng. Khí sau khi qua than hoạt tính sẽ được khử mùi rồi được bơm hút qua đường ống thải xả ra ngoài. Đường kính ống thải 0,4m, cao lên 10m tính từ mặt đất. Nguyên Tắc Hoạt Động Trong Sàng Xe ép vào sàng từ 2 cửa chính đối diện nhau. Xe chạy thẳng vào theo sự điều khiển của nhân viên bên trong. Các xe dừng ngay trong miệng hứng CTR của hệ thống ép. CTR được đổ thẳng xuống miệng tiếp nhận. Đổ xong, xe ép di chuyển ra khỏi sàng. Bên trong nhân viên cho hệ thống hoạt động. Miệng hứng được nâng lên nhờ 2 piston thủy lực. Toàn bộ lượng rác có trong miệng hứng trút hết xuống buồng chứa chất thải. Đồng bộ với quá trình lấy rác là quá trình chuẩn bị container vào vị trí. Bên vách sàng, bộ phận điều khiển dùng xe dời di chuyển container vào đúng vị trí cần é

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchương 5.doc
  • rarbai ve.rar
  • docChương 1.doc
  • docChương 2.doc
  • docChương 3.doc
  • docChương 4.doc
  • docChương 6.doc
  • docxChương 7.1.docx
  • docxchương 7.2 - A3.docx
  • docxchương 7.3.docx
  • docxchương 7.4.docx
  • docxchương 7.5 - A3.docx
  • docxchương 7.6.docx
  • docxchương 9.docx
  • docin bia.doc
  • xlsxkhi va leachate.xlsx
  • docMuc luc.doc
  • docxMuc luc.docx
  • docnhan xet roi.doc
  • xlsnhap tinh toan da sua phan co dan.xls
  • rarnhap tinh toan.rar
  • docreference.doc
  • docxVạch tuyến thu gom.docx
Tài liệu liên quan