MỤC LỤC
trang
Lời mở đầu1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐO NHIỆT ĐỘ 2
1.1 Các vấn đềcơbản vềkỹthuật đo lường2
1.1.1 Khái niệm 2
1.1.2 Các đại lượng đặc trưng của kỹthuật đo lường 3
1.1.3 Thiết bị đo và các phương pháp đo 4
1.1.4 Các đại lượng đặc trưng cơbản 6
1.2 Đặc điểm về đo nhiệt độ 8
1.2.1 Khái niệm vềnhiệt độ8
1.2.2 Thang đo nhiệt độ9
1.2.3 Phân loại hệthống đo nhiệt độ11
PHẦN 2 : SƠ ĐỒKHỐI VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
CỦA CÁC PHẦN TỬTRONG SƠ ĐỒKHỐI 29
2.1 Sơ đồkhối – chức năng của từng khối 29
2.1.1 Sơ đồkhối
2.1.2 Chức năng của từng khối 30
2.2 Giới thiệu từng phần tửtrong sơ đồkhối31
2.2.1 Khối cảm biến 31
2.2.2 Khối khuếch đại trung gian 32
2.2.3 Khối tạo xung điều khiển 34
2.2.4 Khối nguồn 38
2.2.5 Khối chỉthị38
2.2.6 Khối so sánh tín hiệu 39
2.2.7 Khối tương tựsố40
2.2.8 Khối chuyển và nhớkênh 42
2.3 Tính chọn các phần tửtrong hệthống đo nhiệt đ45
2.3.1 Tính chọn khối nguồn 45
2.3.2 Khối khuếch đại trung gian 47
2.3.3 Khối xung điều khiển 48
2.3.4 Khối chỉthị49
2.3.5 Khối so sánh 50
PHẦN 3 : SƠ ĐỒVÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
TÍNH TOÁN KHỐI NGUỒN 51
3.1 Sơ đồnguyên lý 51
3.2 Nguyên lý làm việc52
3.2.1 Sơ đồ52
3.2.2 Nguyên lý làm việc 53
3.2.3 Tính toán khối nguồn 56
3.2.4 Tính toán máy biến áp nguồn 59
Kết luận 66
Tài liệu tham khảo67
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2667 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệthống đo nhiệt độ chỉ thị số 5 kênh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIỆP
19
α =
k
I.W.B.S = A.I = A.
Mng
oAB
RR
)(t,tE
+
Với một đồng hồ milivon đã chế tạo thì A trong biểu thức trên là một hằng
số và A =
k
W.B.S gần như không đổi. Khi giữ cho Rng+RM = const thì góc quay
của khung dây tỷ lệ với EAB(t,t0); trên bề mặt của đồng hồ milivon khắc theo
nhiệt độ cho toàn thang đo.
Khi đo nhiệt độ sử dụng cặp nhiệt điện phải chú ý tới đầu tự do có nhiệt độ
t0, phải chọn vùng có nhiệt độ t0 ổn định tránh sinh ra sức điện động phụ làm
cho sai số của phép đo lớn.
Để chọn được vùng có t0 ổn định người ta sử dụng cặp dây bù để kéo dài
đầu tự do đi xa hoặc sử dụng cầu bù tự động để có điện áp đặt vào dụng cụ thứ
cấp không đổi ứng với nhiệt độ t của đầu đo không đổi khi nhiệt độ t0 của đầu
tự do thay đổi.
Hình 1-9
Sơ đồ hình 1-9 là sơ đồ nguyên lý của hệ thống đo nhiệt độ sử dụng cầu bù
tự động. Cầu bù tự động gồm điện trở R1, R2, R3 làm bằng mangan. Có hệ số
tăng điện trở theo nhiệt độ nhỏ (α = 0,000015
C
1
0 ); Rđ làm bằng đồng. Nguồn
điện ổn định cấp vào đường chéo của cầu là điểm a,b. Khi có cầu bù do sự tăng
điện trở của Rđ nên cầu bù tự động xuất hiện một điện áp cầu Ucd để luôn luôn
bảo toàn biểu thức
AC/DC
t1
t
B A
t1
F
D
d
a
b c
Rđ a
R3
R2
mv
Rhc
t0 C
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
20
EAB(t,t0) = EAB(t,t’0 ) + Ucd
Trong thực tế với cầu bù tiêu chuẩn khi đầu tự do có t0 thay đổi từ 0÷500C
thì sai số của phép đo là ±30C; với nhiệt độ t0 trong từng máy đo đã cho biết
trước.
1.2.4 Đo nhiệt độ bằng cảm biến điện trở
Từ năm 1821 người ta đã phát hiện ra điện trở của một số kim loại thay đổi
theo nhiệt độ. Ngày nay với trình độ công nghệ kỹ thuật cao đã tạo ra được các
loại cảm biến điện trở chia ra làm 3 nhóm : kim loại, bán dẫn và nhiệt điện trở ,
ưu điểm cơ bản của cảm biến điện trở là đơn giản, độ nhạy cao, ổn định dài
hạn.
1.2.4.1 Cảm biến nhiệt độ điện trở kim loại
Nguyên lý làm việc của hệ thống đo nhiệt độ này là dựa trên sự thay đổi
điện trở của kim loại làm điện trở khi nhiệt độ môi trường đo thay đổi so với trị
số điện trở ở nhiệt độ tiêu chuẩn. Ví dụ điện trở của dây đồng thay đổi theo
nhiệt độ:
RCu t = RCuo [1+ α(t - t0)] Ω
Với RCu0 là điện trở của dây đồng làm cảm biến ở nhiệt độ t0. Nhiệt độ t0 trong
thực tế người ta thường lấy ở 00C, t là nhiệt độ của môi trường đo;
α là hệ số tăng điện trở của đồng trên 10C.
Bảng tính chất vật lý của một số kim loại
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
21
Tên vật liệu
Điện trở suất
ở 200C
10-6Ωm
Hệ số nhiệt độ
Nhiệt độ
nóng chảy
0C Điện trở
0C -1
Độ nở dài
10-3m,0C -1
Nhôm (Al)
Vonfram
Sắt (Fe)
Đồng (Cu)
Bạc (Ag)
Niken (Ni)
Bạch kim (Pt)
Mangan (Mn)
0,029
0,056
0,1 ÷ 0,14
0,0175
0,016
0,0106
0,045
0,42
0,004
0,0045
0,0045
0,004
0,004
0,0047
0,0039
0,000015
0,024
0,0045
__
0,017
0,019
0,00128
0,0089
__
659
3500
1530
1083
961
1453
1769
960
Các điện trở bằng kim loại thường là các dây tròn ví dụ như bạch kim có
φ = (0,05 ÷ 0,07)mm, dây đồng φ = 0,2mm hoặc nhỏ hơn; Được quấn trên lõi
cách điện và được lắp đặt trong ống kim loại bảo vệ và đã bịt kín đầu dưới,
hoặc ống gốm bịt kín.
ở 00C nhiệt kế bạch kim được chế tạo với trị số : 10Ω; 48Ω và 100Ω. Đồng
ở 00C được chế tạo với trị số 53Ω; 100Ω.
Trên hình 1-10 là cấu tạo của một điện trở bạch kim sử dụng làm cảm biến
nhiệt
1- Tấm mica có đường ren
2- Dây platin
3- Đầu nối ra
4- Đệm mica
5- Dây bạc để gắn đệm mica
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
22
Hình 1.10 Điện trở bạch kim sử dụng làm cảm biến
Độ nhạy của cảm biến nhiệt độ Ni và Fe-Ni là ≈ 5.10-3
C
1
0 . Độ nhạy của cảm
biến nhiệt độ điện trở của Pt là 4.10-3
C
1
0
1.2.4.2 Cảm biến nhiệt điện trở Silic:
Silic tinh khiết hoặc đơn tinh thể silic có hệ số điện trở âm, tuy nhiên khi
được kích tạp loại chất n ở một dải nhiệt độ nào đó hệ số nhiệt điện trở của nó
thành dương. Người ta đã thấy khi ở nhiệt độ dưới 2000C thì hệ số nhiệt điện
trở của cảm biến nhiệt điện trở silic có trị số dương ; còn khi nhiệt độ lớn hơn
2000C hệ số nhiệt điện trở là âm.
Phần tử cảm nhận của silic có kích thước (500×500×240)μm, được mạ kim
loại ở một phía còn phía còn lại để tiếp xúc với bề mặt đo nhiệt độ. Độ nhạy
của loại cảm biến này vào khoảng 0,7% 0C có nghĩa là điện trở thay đổi 0,7%
theo từng 0C. Có thể tính gần đúng điện trở của cảm biến silic:
R(T) = R0.eΒ( T
1
-
To
1
)
αR = 2T
B
Với T, T0 tính theo nhiệt độ K
Vì độ nhạy của cảm biến nhiệt điện trở cao nên thường dùng để phát hiện nhiệt
độ biến thiên rất nhỏ từ (10-4÷10-3)K
3
4
5
2
1
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
23
1.2.5.3.Sơ đồ nối cảm biến nhiệt độ điện trở:
R1 R2 R1 R2
Rd1
R3 Rt R3 Rt Rd2
Hình 1- 11
Trên hình 1-11 các điện trở R1, R2, R3 là các điện trở có trị số thay đổi theo
nhiệt độ là rất nhỏ, Rt là cảm biến điện trở đặt trong vùng cần đo nhiệt độ. Sơ
đồ cầu được cấp điện bởi nguồn điện một chiều E có độ ổn định cao.
Giả sử thang chia nhiệt độ của mV được chia từ 00C thì muốn kim milivon -
mV chỉ 00C thì điện thế ở điểm 1 và điện thế ở điểm 2 trên sơ đồ phải bằng
nhau. Có nghĩa :
31
3
RR
R.E
+ = to2
to
RR
R.E
+
và
U1-2 =
to2
to
RR
R.E
+ - 31
3
RR
R.E
+ = 0
Nếu chọn R1= R2 và R3 = Rto; với Rto là trị số của cảm biến điện trở ở nhiệt độ
00C.
Vậy có thể viết theo :
U1-2 = E
to2
3to
RR
RR
+
− = E
to2
toto
RR
RR
+
− = 0
Khi nhiệt độ khác 00C thì có biểu thức tính điện áp theo điện trở của cảm
biến là:
U1-2 = E
t2
tot
RR
RR
+
−
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
24
Khi dẫn tín hiệu đi xa và tránh ảnh hưởng của điện trở dây dẫn theo nhiệt độ
tới phép đo, thì nối dây như sơ đồ hình 1-11b ; do nhánh cầu đều được thêm
vào điện trở dây dẫn Rd1,Rd2 nên điện thế tại điểm 2 trên sơ đồ phản ánh đúng
điện thế gây ra do nhiệt độ của cảm biến Rt.
1.2.5 Hoả kế:
Tất cả các vật thể là nguồn nhiệt đều phát ra các bức xạ nhiệt. Ví dụ vật thể
có nhiệt độ 6000C thì phát ra tia hồng ngoại có bước sóng
λ = (0,75÷400)μm. Mắt con người chỉ nhìn được sóng ánh sáng
λ = (0,40÷0,75)μm. Các bức xạ có λ < 0,4 μm ta cũng không nhìn thấy chngs
là tia tử ngoại, đó là tia ronghen và tia Gâm.
1.2.5.1 Hoả kế quang học
Trên hình 1-12 là sơ đồ nguyên tắc của hoả kế quang học. Nguyên tắc làm
việc của hoả kế quang học là dựa trên sự so sánh mức độ sáng chói của vật
nóng và dây tóc bóng đèn nung đỏ giữa mắt người quan sát và vật đo; Khi so
sánh mức độ sáng của dây tóc bóng đèn với nguồn nhiệt cần đo bằng nhau thì
đọc chỉ số của milivôn kế, Milivôn kế đã được khắc theo thang nhiệt độ, điện
áp rơi trên đèn tương ứng với nhiệt độ của vật cần đo.
1 8 2 3 4 9
7
- +
Hình 1- 12 – Sơ đồ nguyên lý hoả kế quang học
1- Thấu kính đo (vật kính)
2- Đèn nung đỏ và dây tóc
3- Thấu kính mắt (thị kính)
4- Kính lọc
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
25
5- Nguồn điện 1 chiều
6- Điện trở điều chỉnh độ sáng của bóng đèn
7- Mini vôn kế
8- Kính lọc.
Ưu điểm của hoả kế quang học là đo gián tiếp, dải đo rộng, dễ điều chỉnh và
sử dụng. Nhược điểm là phụ thuộc vào kinh nghiệm người quan sát. Hiện nay
hoả kế quang học dùng đo nhiệt độ từ 8000C ÷ 60000C, có nhiều loại với phạm
vi dải đo khác nhau. Cấp chính xác của hoả kế quang học là từ 1,5÷4,0
1.2.5.2 Hoả kế bức xạ:
Hoả kế bức xạ làm việc trên cơ sở năng lượng của tia phát ra của nguồn
nhiệt. Đây là dụng cụ đo nhiệt không tiếp xúc. Hoả kế bức xạ gồm có hệ thống
quang học như gương, thấu kính, dùng để thu các tia do vật phát ra và hội tụ lại
trên vật đen. Để đo nhiệt độ của vật đen người ta sử dụng các bộ cặp nhiệt điện
mắc nối tiếp với nhau. Cặp nhiệt điện có thể là crom-copen.
Để đo sức điện động của các cặp nhiệt độ có thể dùng milivon kế hoặc điện thế
kế đã được chia thang đo theo nhiệt độ.
1 3 4 5
2
2
0C
Hình – 13 Sơ đồ nguyên lý hoả kế bức xạ kiểu Pπ
1- Vật kính (thấu kính đo)
2- Thị kính
3- Lá tiết lưu
4- Bộ cặp nhiệt điện
5- Kính màu bảo vệ mắt
Trên hình 1-13 là sơ đồ nguyên lý hoả kế bức xạ kiểu PM, bộ cặp nhiệt điện
có 4 cặp nhiệt điện mắc nối tiếp. Dải nhiệt độ làm việc là
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
26
9000C ÷18000C. Sai số không vượt quá 4 ÷8%.Nhược điểm của loại hoả kế này
là khó kiểm tra. Độ chính xác không cao.
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
27
PHẦN 2
SƠ ĐỒ KHỐI VÀ NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC
CỦA CÁC PHẦN TỬ TRONG SƠ ĐỒ KHỐI
2.1. SƠ ĐỒ KHỐI - CHỨC NĂNG CỦA TỪNG KHỐI
2.1.1 Sơ đồ khối : Từ nhiệm vụ của đề tài thiết kế, có sơ đồ khối của hệ
thống đo và điều khiển nhiệt độ 5 kênh như hình vẽ:
Hình 2-1 Sơ đồ khối hệ thống đo nhiệt độ
2.1.2 Chức năng của từng khối:
t−¬ng tù - sè
khèi
nguån cÊp
c¶m biÕn
khèi
chÊp hμnh
khuÕch ®¹i
khèi
khèi
khèi
chuyÓn vμ
khèi
so s¸ nh t¹o xung nhÞp
khèi
khèi khèi
chØ thÞ
220 v
nhí kªnh
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
28
2.1.2.1 Khối Cảm biến:
Đây là bộ phận cảm biến nhiệt (biến tín hiệu không điện thành tín hiệu điện).
2.1.2.2 Khối khuyếch đại trung gian
Bộ phận này có nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu từ Sensor.
2.1.2.3 Khối so sánh.
Khối này có nhiệm vụ so sánh tín hiệu vào (tín hiệu đo) với tín hiệu cố định
(tín hiệu đặt) để cho ra khối chấp hành.
2.1.2.4 Khối chuyển kênh:
Khối này có nhiệm vụ cho phép từng kênh đọc một. Khi xong chuyển kênh
khác và báo kênh nào đang đọc.
2.1.2.5 Khối xung nhịp
Khối này có nhiệm vụ tạo ra tín hiệu điều khiển khối chuyển kênh .
2.1.2.6 Khối tương tự số : A/D
Khối Analog(tín hiệu liên tục) sang Digital (tín hiệu số) có nhiệm vụ là phân
tín hiệu tương tự cần đo mã hoá tín hiệu này và đưa sang chỉ thị số.
2.1.2.7 Khối chỉ thị
Khối này có nhiệm vụ đọc tín hiệu và hiển thị số liệu đo, khối kênh nào đo.
2.1.2.8 Khối nguồn
Khối này có nhiệm vụ cung cấp điện áp (nguồn nuôi) cho tất cả các khối trên
và tạo ra nguồn luôn ổn định.
2.1.2.9 Khối chấp hành
Khối này có nhiệm vụ báo hiệu, cảnh báo khi nhiệt độ đo vượt quá nhiệt độ đặt
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
29
2.2. GIỚI THIỆU TỪNG PHẦN TỬ TRONG SƠ ĐỒ KHỐI
2.2.1 Khối cảm biến
2.2.1.1 Chọn khối cảm biến
Qua một vài phương pháp đo nhiệt độ ta thấy đo nhiệt độ bằng nhiệt điện trở
là hiệu quả bởi vì:
- Dải đo không lớn (00C ÷ 1000C)
- Sai số nhỏ
- Đơn giản, gọn nhẹ, dễ hiểu
- Độ nhạy cao
- Tính lặp lại cao.
2.2.1.2 Thiết kế cảm biến:
• Nhiệm vụ thiết kế:
- Tạo điện áp biến thiên tuyến tính với nhiệt độ
- 5 khối cảm biến này có chỉ số giống nhau
- Thông tin (tín hiệu) phản ánh nhiệt độ được truyền tuần tự, liên tục
(chính xác) theo thời gian.
Thiết kế:
Với yêu cầu trên ta chọn sơ đồ cầu như hình vẽ:
R1 Rt
Ung UC
R2 R3
Hình 2-2
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
30
- Chọn R1, R2, R3 ít thay đổi theo nhiệt độ (không thay đổi theo nhiệt
độ).Thông thường trong kỹ thuật dùng điện trở bằng đồng có hệ số điện trở
thay đổi là:
α = 0,004/00C
Rt = R0[1 + α(t0 − t00)](1)
Với R0 là điện trở cảm biến nhiệt điện ở nhiệt độ t0
Rt là điện trở cảm biến nhiệt điện ở nhiệt độ t
Ta có :
Υcầu=
t3 RR
E
+ Rt − 21 RR
E
+ R1 (2)
Thay phương trình (1) vào (2) ta có :
Υcầu = ]−+[++
]−+[
)tt.(α1RRR
)tt.(α1R.E
0
00
0
00
003
0 −
21 RR
E
+ R1(3)
ở (3) ta thấy tuyến tính khi :
21 RR
E
+ R1, E, R0, R2, R3 là hằng số
Và nếu ta chọn R1= R0 với R0 là điện trở của biến ở t00 = 00C
R2 = R3 và R2,R3 >> R1,R0 ⇒ thì ta bỏ qua được R0α(t0 − t00)
Lúc này ta có được phương trình (3) mới
Υcầu = E.R0
02 RR
)tt.(α1 000
+
−+ −
20 RR
1
+
=
02
.0
RR
)tt.(αR.E 000
+
+ =
02 RR
t.α.R.E 0
+
=
21
.1
RR
t.αR.E 0
+ = 31
.1
RR
t.αR.E 0
+
Khi xét (t00=00C)
Với cách chọn này Υcầu= 0 khi nhiệt độ là 00C. Khi tăng nhiệt độ trong dải (00C
÷1000C) là tuyến tính và tạo ra tín hiệu liên tục.
2.2.2 Khối khuyếch đại trung gian
Khối khuyếch đại trung gian gồm năm bộ khuyếch đại thuật toán đo lường
tuyến tính. ở đây ta sử dụng IC tuyến tính TL084 là loại IC dùng trong công
nghiệp, có nguồn nuôi là (+12V) và (−12V). IC này có khả năng chống nhiễm
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
31
cao, có mạch chống trôi điểm 0 do nhiệt độ công suất tiêu tán định mức
680mV, tốc độ tăng áp 13C/1μ, nhiệt độ làm việc −2500C ÷850C. Như vậy
dùng 5 IC TL084.
Hình 2.3 Sơ đồ chân IC TL084
ở sơ đồ này chống nhiễm đồng pha:
Ur = k.Ucầu (5)
với k = k1.k2
k1 = 1 +
2
31
R
RR +
k2 = −
4
5
R
R
ở công thức (5) ta muốn thay đổi hệ số khuyếch đại phù hợp thì ta điều chỉnh
điện trở R2 sao cho phù hợp.
-12V
TL084
1 2 3 4 5 6 7
14 13 12 11 10 9 8
0A 0A
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
32
Hình 2.4 Sơ đồ nối thành khuyếch đại đo lường IC TL084
2.2.3 Khối tạo xung điều khiển
Hình 2.5 Cấu tạo IC 555
2.2.3.1 Cấu tạo khối xung điều khiển (555)
1- Cấu phân áp gồm 3 điện trở 5 kΩ nối từ nguồn xuống mass cho ra 2 điện
áp chuẩn là 1/3Vcc và 2/3 Vcc
2- OA1 –AMP là mạch khuếch đại so sánh có ngõ vào không đảo nhận
điện áp chuẩn 2/3Vcc, còn ngõ vào đảo thì nối ra ngoài chân 6. Tuỳ
thuộc điện áp chân 6 so với điện áp chuẩn 2/3Vcc mà OA1 có điện áp ra
ở mức cao hay thấp để làm tín hiệu R2, điều khiển bộ và đảo
r3
r2
r1
A2
A1
r5 r7
r4
r8
A3
r6
U
ng
c
U
T 7
4
&
S
R
& 3
ccv 8
ccv
2
5 k
5 k
6
5 3
vcc3
1
1
5 k
2 OA2
OA1
S
S1
2
R
R
R
1
2
3
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
33
3- OA2 – AMP là mạch khuếch đại so sánh có ngõ vào đảo nhận điện áp
chuẩn 1/3 Vcc, còn ngõ vào không đảo thì nối ra ngoài chân 2.
4- Hai bộ Và- Đảo của R và S có biểu thức logíc như sau :
R = R1.R2.R3
S =S1.S2
5- Tranzitor T là tranzitor có cực để hở, nối ra chân 7
2.2.3.1 Nguyên lý làm việc của TIMER 555 :
- Khi mới đóng điện (chân 4, 8) tụ C bắt đầu nạp điện từ 0V.
OA1 có Vi+ > Vi- nên ngõ ra V01 ở mức cao (H), (P2 = H)
OA2 có Vi+ < Vi- nên ngõ ra V02 ở mức thấp (L), (S1 = L)
Do S = S1.S2 ⇒ S = H (mức cao) → chân ra (3) ở mức cao, hay
S2 = L Ura ≈ Unguồn
Mặt khác cùng thời điểm này do S = H (mức cao) → R3 = S = H (mức cao)
R = R1.R2.R3
R3 = H
R2 = H → R = L (mức thấp)
R1 = H (chân 4 nối với nguồn)
Cực B của Tranzitor T ở mức thấp hay T bị khoá
Tụ nạp điện theo mạch “ Vcc – RA – D – C – Vcc’’ , có hằng số :
tn = 0,693RA.C
(khi xả Diod phân cực thuận nên dòng điện không qua RB và hằng số thời gian
nạp và xả của tụ không tính đến điện trở của Diod là do điện trở này rất nhỏ so
với RA, RB và được cân bằng với điện trở thuận của tranzitor T khi tụ xả)
Khi điện áp trên tụ : U6;2≥ 1/3 UN (điện áp chân 2; 6) khi đó OA2 lật trạng thái.
OA2 có Vi+ > Vi- → V0 = H (mức cao)
Nhưng mức này do OA1 chưa thay đổi do điện áp trên tụ vẫn nhỏ hơn 2/3 UN
→ R = L (mức thấp)
S vẫn ở mức cao, tức là tụ vẫn nạp bình thường.
Khi điện áp trên tụ bằng 2/3 UN thì OA1 lật trạng thái, tức là Vi+ < Vi-
R2 = L
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
34
→ V0= L
Do biểu thức logic ở trên nên ta có R = H (mức cao)
Lúc này do R = H = S2
S1 = H → S = L chân ra 3 có điện áp = 0 (mức thấp)
đồng thời do R= B = H (mức cao), nên tranzito T được mở thông. Tụ không
được nạp điện và chuyển sang xả điện vào chân 7 qua T ra chân 1 nối đất, tụ xả
theo hằng số thời gian : tX = 0,693RBC.
Tụ xả đến khi điện áp trên tụ nhỏ hơn 2/3 UN tìh OA1 đổi lại trạng thái cứtc là
có V0 = H (mức cao).
R2 = H nhưng do lúc này OA2 chưa đổi trạng thái nên chân 3 vẫn ở mức thấp
và T vẫn mở thông nên tụ vẫn xả. Tụ xả đến khi điện áp trên tụ nhỏ hơn 1/3 UN
thì OA2 đổi lại trạng thái ban đầu, có V0 = 0
S1 = 0 theo biểu thức logic (2) có S = H (mức cao), nên chân ra 3 của 555 ở
mức cao tức là Ur ≈ Un
Đồng thời : R = 0 do R1 = 1 = S
R2 = 1
R3 = 1
T khoá và tụ lại bắt đầu nạp và quá trình nạp được lặp lại như trên
Có một điều khác từ chu kỳ thứ 2 trở đi là tụ được nạp điện từ
1/3 → 2/3 UN mà không nạp từ 0 như ban đầu.
UR
8
7
I
AR 4
3
2C
5
6
2
1
55
5x¶
I
n¹p
BRD
C 1
+ Vcc
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
35
2.2.4 Khối nguồn:
- Một máy biến áp: với sơ cấp lấy điện 220V, f = 50Hz. Thứ cấp chia làm
hai cuộn có một điểm chung. Đây là biến áp trung tính.
- 4 diod tạo thành chỉnh lưu
- Dùng IC ổn áp 7812, 7912 tạo ra nguồn E1 = ± 12Vvà dùng IC ổn áp 7805,
7905 tạo ra nguồn E2 = ± 5V.
- Dùng 4 tụ hoá để lọc
X
t4 t
cc
2
3
v
C
NT
32
T X
T C K
t t
3
v1 cc
T k ®
U
t 1
T
t
G i¶n ® å x u n g
U
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
36
2.2.5 Khối chỉ thị:
Khối chỉ thị gồm hai bộ phận:
- bộ phận thứ nhất chỉ nhiệt độ
- bộ phận thứ hai chỉ kênh đang đọc số liệu đo.
Bộ phận thứ nhất dùng 4 LED 7 thanh HD113 để chỉ: phần thập phân, hàng
đơn vị, hàng chục, hàng trăm.
Bộ phận thứ hai : sử dụng 1 LED 7 thanh HD113 để cho biết kênh nào đang
hoạt động(kênh phát tín hiệu).
Hệ cơ số đếm thập phân của tín hiệu đo đã được số hoá qua khối biến đổi tương
tự số (ICL7107)
LA 7912
1 3
2
+12V
- 12V
LA 7812
1 3
2 +12 - + 35V
-12 - 35V
A
31
B
c4c2
d4d3 2
7812
ap
A
1d2d1
c1 c3
7912
2 3
7805
7905
- E1 (-12v)
- E2 (-5v)
E2 (5v)E1 (12v)
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
37
2.2.6 Khối so sánh tín hiệu
Khâu so sánh tín hiệu thường dùng khuyếch đại thuật toán k y hiệu OA
- OA có hai cổng vào (+) U+ là cổng vào không đảo dấu
(+) U- là cổng vào đảo dấu
- S cổng ra
- M là điểm nối đất của sơ đồ, là điểm chuẩn để đo điện thế của các điểm
khác nhau trong sơ đồ
- Vp+, Vp- là nguồn nuôi OA
a
A
Vp+
M
Vp-
S
U-
U+
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
38
1
d(x1) 2
c(x1) 3
b(x1) 4
a(x1) 5
f(x1) 6
g(x1) 7
e(x1) 8
e(x1) 9
c(x10) 10
b(x10) 11
a(x10) 12
f(x10) 13
e(x10) 14
d(100) 15
b(100) 16
f(100) 17
e(100) 18
POLARITY(-)
a/b(100)
20
19 a(x100)
Digital_GND21
22
g(x100)
c(x100)
g(x100)
-5(V)
23
24
25
Integrator
Buffer
26
27
28
Outozero29
-Input30
+Input31
Comm on32
Capactor33
Ref34
Ref low35
Ref High36
OSC2
OSC 3
Test37
38
39
40 OSC1
IC
L
7107
Hình 4.7. Sơ đồ chân vi mạch 7107
2.2.7 Khối tương tự – số (A/D )
Để hiển thị nhiệt độ làm việc ta đưa điện áp đến một khâu hiển thị số và chuyển
đổi tương tự sang số, kết hợp với bộ giải mã để cho ra ở đầu ra là mã 7 thanh
1
3
2
digital tương thích với hiển thị LED. Có thể sử dụng trực tiếp vi mạch
7107 như một milivonmet với giá trị tối đa đo được là ±199,9 (mv). Nguồn cấp
cho vi mạch là ±5 (V)
a. Cấu tạo của IC 7107
Chân 2 đến 25 là các chân ra điều khiển bộ chỉ thị số 7 thanh
1
3
2
digital. Trong đó chân 20 là chân
Polarty (phân cực tính âm, dương)
của bộ chỉ thị, chân 21 là chân nối
đất, chân số 1 nối với nguồn +5(V)
Chân 26: nối với nguồn - 5(V)
Chân 27: có tác dụng là mạch
tích phân
Chân 28: có tác dụng như bộ
đệm
Chân 29: tự động điều chỉnh
về o
Chân 30, 31: điện áp so sánh
(điện áp đo: chân 30 là cực (-), chan
31 là cực (+)
Chân 32: là chân chung
(comon) của nguồn điện và xung.
Chân 33: bộ tích luỹ điện dung
tụ điện
Chân 34: lấy lại chuẩn (Ref: Reference)
Chân 35: Ireflow: lấy lại chuẩn mức thấp
Chân 36: Refhigh: lấy lại chuẩn mức cao
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
39
Chân 37: Test : kiểm tra đèn tín hiệu hiển thị
Chân 38: OSC3
Chân 39: OSC2 các chân của bộ dao động: Oscicator
Chân 40: OSC1
* Sơ đồ hoạt động
Hình 4.8. Sơ đồ hoạt động của ICL7107
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
20
19
18
17
16
15
14
13
12
11
19
9
8
7
6
5
4
3
2
1
-5V
0,22μF
0,47μF
47kΩ
1MΩ
0,01μF
0,1 μF
1kΩ
100kΩ
100pF
1kΩ
+5(V)
C
¸c
®
Ç
u
ra
c
ñ
a
ICIC
L
7
107
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
40
2.2.8 Khối chuyển và nhớ kênh
2.2.8.1 khối chuyển kênh
Nhiệm vụ của khối chuyển kênh là nhận tín hiệu từ 5 kênh tới. Sau đó sẽ chỉ
thị đo lần lượt từng kênh một (từ sensor 1, sensor 2, sensor3, sensor4, sensor 5)
và chỉ thị cho biết kênh nào đang đọc và đo nhiệt độ sensor của kênh đó. Việc
chuyển kênh có thể được thực hiện theo nhiều cách, nhưng tổng quát có thể
chia ra làm 2 cách là dùng mạch có tiếp điển (điều khiển bằng cơ) và dùng
mạch không tiếp điển, hiện nay với dùng phổ biến là mạch không tiếp điểm với
lý do là mạch có tiếp điểm có
+ tuổi thọ không cao do sự đóng mở các tiếp điểm nên có sự hao mòn về điện
hồ quang và về cơ khí.
+ Không đáp ứng được yêu cầu cầu các hệ tác động nhanh.
+ Kích thước và không gian chiếm chỗ khá lớn, hệ thống điều khiển phức tạp,
cồng kềnh và kém tin cậy...
Bên cạnh đó thì dùng mạch không tiếp điểm có rất nhiều ưu điểm là
+ Có thể tác động nhanh
+ Kích thước nhỏ, dễ điều khiển
+ Độ tin cậy cao...
Với những lý do đó ta chọn cách dùng mạch không tiếp điểm
Dùng IC 4051B là (loại HEF4051B của Nhật)
- IC HEF4051B bao gồm mạch đa hợp/ giải đa hợp với 3 ngõ vào cho
phép (A0 ÷A2),một ngõ vào cho phép hoạt động mức thấp (E), tám ngõ
vào/ra độc lập và một ngõ vào/ra chung (Z).
- IC gồm tám khoá hai chiều, một phía được nối với các ngõ vào/ra độc
lập(Y0÷Y7), phía còn lại được nối với ngõ chung (Z)
- Khi chân (E) = L, khoá chọn các trạng thái bởi các chân từ A0÷A2.
Khi chân E = H, khoá ở trạng thái trở kháng cao, độc lập với A0÷A2.
- VDD và VSS là chân cấp nguồn, dải điện áp giữa VDDvà VSS từ 3 ÷ 15V
Tín hiệu Analog vào/ra (Y0÷Y7 và Z) có thể dao động giữa VDD và VSS .
Giá trị VDD−VSS không vượt quá 15V
- Trong trường hợp hoạt động như một bộ đa hợp/giải đa hợp dạng số
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
41
( Digital Multiplexer/Demultiplexer), VEE được nối với VSS(thường là nối
Mass)
+ Ta cần 2 IC HEF4051B
• 1- HEF4051B có nhiệm vụ đọc số liệu đo của các kênh
• 2- HEF4051B có nhiệm vụ đọc kênh đang đọc số liệu đo nhiệt độ
ở kênh đó
Ta có bảng trạng thái
Đầu Vào
Đầu Ra
3
y
1216 15
d
d
v
y
2
14 13
0
y
1
y
2
a
911 10
a
0
a
1
h e f 4 0 5 1 b
y
5
y
4 6
y
7
yz
5
1 2 43
ss
v
e vee
86 7
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
42
E
A2
A1
A0
Nối
L
L
L
L
L
...
H
L
L
L
L
H
...
X
L
L
H
H
L
...
X
L
H
L
H
L
...
X
Y0 – Z
Y1 – Z
Y2 – Z
Y3 – Z
Y4- Z
...
Không nối
¾ Nhiệm vụ các chân:
- Y0 – Y9 : Các ngõ vào / ra
- A0 – A2 : Các ngõ vào địa chỉ
- E : Ngõ vào cho phép, tác động mức thấp
- Z : Chân chung vào / ra
2.2.8.2 Khối Điều khiển tuần tự (Khối nhớ kênh)
Ta sử dụng loại IC số HEF 4017B
- Giới thiệu chung :
IC HEF 4017 B là IC đếm thập phân. Bộ đếm sẽ hoạt động đếm lên hoặc
khi chân CP0 chuyển mức thấp lên cao trong khi chân CP1 ở mức thấp hoặc
ngược lại.
Khi chân MR = L, bộ đếm được reset về 0, lúc này bộ đếm không lệ thuộc
vào trạng thái của xung clock đưa vào.
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
43
Sơ đồ chân IC HEF 4017 B
¾ Nhiệm vụ các chân :
- CP0 : Clock input (kích khởi đếm lên)
- CP1 : Clock input (kích khởi đếm xuống)
- MR : Reset lại ngõ vào
- (00 – 09) : Các ngõ ra đã giải mã
2.3 TÍNH CHỌN CÁC PHẦN TỬ TRONG HỆ THỐNG ĐO NHIỆT ĐỘ
5 KÊNH
2.3.1 Tính chọn các phần tử cảm biến (sensor)
Dùng nguồn ổn áp cung cấp đo (khối sensor) nên ta phải lựa chọn các điện
trở phù hợp tính năng kỹ thuật như ( R1, R2, R3 không bị thay đổi theo nhiệt độ,
Rt biến thiên tuyến tính theo nhiệt độ...).
Tính đến các thông số:
R1
R2 R3
RT
UcÇu
16v01
706
v 8 ss
07 3
03
05 6
04 2
0 12
0
5
9 110
h
ef
4
01
7b
8
4
0
0 10
9
0
1cp
cp
5-90
rm
dd
12
13
15
14
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
44
- Ta chọn Ucầu = 7 (mv) ở 1000C
- R1= R0 =100 Ω và lúc ở 00C thì R1 = R0
- Theo thiết kế sensor ở công thức 3 có:
- Ucầu =
21
1
+
..
RR
tαRE
do chọn R2= R3
- R2= 3_10.7
100.004,0.100.5
- 100
⇔ R2 =28571,4 (Ω) =28,571 (KΩ)
Chọn R2= R3 =28 (KΩ)
- Tính RT ở 1000C
- RT =R0[1+α(t0- T00)]
= 100[1+ 0,004(1000- 000)]
= 140 (Ω)
U’cẫu =
21
1
-
3 +
E.R
+
.
RRRR
RE
T
T
U’cẫu = mv1,7≈0071,0=10.28+100
5.100
140+10.28
140.5
3-3
- Tính sai số = 100. %14,0=100.
7
7,01_7
=100.
_
=
Δ '
cau
caucau
cau
cau
U
UU
U
U
- Với sai số 0,14 % thì việc tính chọn các trị số của các điện trở cầu đo là
phù hợp
- với cách tính chọn trên ta có R1=100(Ω) ; Rt =100 ÷ 140 (Ω).
E1= 5 V ; R2= R3 =28 KΩ
- Dòng điện qua nhánh R1, R2 là :
IR1,R2 = 000177,0=10.28+100
5
=
+ 321 RR
E (A)
Chọn điện trở R1, R2 là dây măng Ganin 1/4w loại này có hệ số nhiệt điện trở
γ =0,000015 (1/0C)
Kiểm tra công suất trở đã chọn
PR1 =I2R1,R2.R1=(0,000177)2.100 =3,132.10-6 (w)
PR2 = I2R1,R2.R2 =( 0,000177)2.28.103 = 0,87.10-3 (w)
TRƯỜNG ĐHKB HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
45
PR1,R2 =PR1 +PR2 =0,870003.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_nd_5_kenh_68_1024.pdf