Đồ án Thiết kế lò đốt khí thiên nhiên năng suất 30 tấn hơi/giờ

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LÒ HƠI CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN 7

I.1. Khái niệm [I-5] 7

I.2. Cấu tạo [I-5] 7

I.2.1. Nguyên lý làm việc của nồi hơi [I-5] 9

I.2.2. Nguyên lý làm việc của bao hơi [I-259] 10

I.2.3. Bộ hâm nước 12

I.2.4 Bộ quá nhiệt. 13

I.2.5 Bộ sấy không khí [III-132] 14

I.3 Công thức liên quan của lò hơi [I-6] 16

I.4 Các đặc tính kỹ thuật của lò hơi: [I-7] 18

I.4.1 Thông số hơi. 18

I.4.2 Sản lượng hơi. 18

I.4.3 Nhiệt thế thể tích của buồng lửa. 18

I.4.4 Năng suất bốc hơi của lò hơi. 19

I.4.5 Hiệu suất của lò hơi. 19

I.5 Phân loại lò hơi [III-11], [I-37] 20

I.5.1 Dựa vào sản lượng hơi: 20

I.5.2. Dựa vào thông số của hơi: 20

I.5.3 Dựa theo chế độ chuyển động của nước trong lò hơi : 20

I.5.4 Dựa theo cách đốt nhiên liệu : 21

I.5.5 Các cách phân loại khác: 21

I.6. Nước trong nhà máy nhiệt điện và các phương pháp xử lý. 22

I.6.1. Các chỉ tiêu về chất lượng của nước. [III-158] 23

I.6.2. Tác hại của tạp chất. [III-160] 25

I.6.3. Các phương pháp xử lý nước [III-162] 27

I.6.3.1. Phương pháp xử lý nước ngoài lò [III-163]. 28

I.6.3.2. Phương pháp xử lý nước trong lò [III-166] 34

PHẦN II: NGUỒN GỐC, THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA KHÍ TỰ NHIÊN. 37

II.1. Nguồn gốc. 37

II.2 Thành phần và các đặc tính của khí [V-1] 40

 

PHẦN III: SƠ BỘ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHÍ TRƯỚC KHI ĐỐT. 44

III.1 Chuẩn bị khí [V-84] 44

III.2- Làm sạch khí khỏi các tạp chất cơ học [V-84] 44

III.3- sấy khí [V-87] 47

III.3.1- Quá trình sấy khí bằng phương pháp hấp thụ. 48

III.3.2. Quá trình sấy khí bằng phương pháp hấp phụ. 51

III.3.3. Sử dụng chất ức chế quá trình tạo hydrat. [V - 95] 53

III.4. Làm sạch khí khỏi H2S và CO2 (quá trình làm ngọt khí). [V - 98] 54

PHẦN IV: ƯU ĐIỂM CỦA ĐỐT KHÍ TRONG LÒ ĐỐT SO VỚI ĐỐT DẦU VÀ ĐỐT THAN. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA BUỒNG LỬA PHUN. 58

IV.1 Ưu điểm của đốt khí trong lò đốt. 58

IV.1.1 Khi dùng than để đốt trong lò đốt. 58

IV.1.2 Khi dùng dầu để đốt trong lò đốt. 59

IV.1.3 Khi sử dụng khí đốt trong lò đốt 59

IV.2 Ưu nhược điểm của buồng lửa phun 60

PHẦN V: CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA VÒI PHUN KHÍ THIÊN NHIÊN 63

V.1 Các yêu cầu kỹ thuật của vòi phun khí. 63

V.2 Cấu tạo. 64

V.3 Sự lan truyền ngọn lửa trong không khí. 66

V.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến vòi phun 67

PHẦN VI: TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT CỦA LÒ ĐỐT. 68

VI.1 Các phương trình của phản ứng cháy: [I-18] 68

VI.2 Tính thể tích không khí lý thuyết cần thiết cho quá trình cháy. 69

VI.3 Tính thể tích và thành phần sản phẩm cháy. 70

VI.3.1 Tính thể tích của CO2 và H2S. 71

VI.3.2 Tính thể tích N2. 71

VI.3.3 Tính thể tích hơi nước. 72

IV.3.4 Thể tích oxy dư: 73

VI.3.5 Thể tích thực tế của khói lò (VK) 73

PHẦN VII: TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG CỦA LÒ HƠI, XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT NHIỆT VÀ LƯỢNG NHIÊN LIỆU TIÊU HAO, TÍNH CHIỀU CAO ỐNG KHÓI VÀ CHỌN QUẠT. 74

VII.1 Tính cân bằng nhiệt lượng của lò hơi [I-29] 74

VII.1.1 Tính nhiệt vật lý mang vào của không khí (QKK) 75

VII.1.2 Tính lượng nhiệt vật lý của nguyên liệu mang vào (QNL) 75

VII.1.3 Nhiệt trị thấp của nhiên liệu (QLV) 76

VII. 1.4 Tính tổn thất nhiệt do khói thải mang đi (Q2) 77

VII.1.5 Tổn thất nhiệt do cháy không hoàn toàn về hoá học (Q3) 78

VII. 1.6 Tổn thất nhiệt do cháy không hoàn toàn về cơ học (Q4), q4. 78

VII.1.7 Tổn thất nhiệt do toả nhiệt ra môi trường xung quanh (Q5) q5. 78

VII.1.8 Tổn thất nhiệt do xỉ mang ra ngoài (Q6) 79

VII.1.9 Tổn thất nhiệt lượng hữu ích dùng để sản xuất hơi nước. 79

VII.2 Hiệu suất của lò hơi. 79

VII.3 Tính lượng nhiên liệu tiêu hao (B) và số vòi phun 79

VII.4. Tính thể tích buồng lửa. 80

VII.5 Tính và chọn quạt không khí. 81

VII.6 Tính và chọn quạt khói. 82

VII.7 Tính chiều cao ống khói. 82

PHẦN VIII: TÍNH TOÁN BỨC XẠ NHIỆT TRONG BUỒNG LỬA 85

VIII.1 Tính trao đổi nhiệt trong lò hơi. 85

VIII.1.1 Bề dày hữu hiệu của lớp bức xạ đối với buồng lửa. 86

VIII.1.2 Nhiệt độ cháy lý thuyết. 86

VIII.1.3 Tính nhiệt độ trung bình của buồng lửa. 87

VIII.1.4 Xác định độ đen của CO2 và H2O. 87

VIII.1.5. Tính độ đen của buồng lửa: 88

VIII.2 Tính trao đổi nhiệt trong buồng lửa lò hơi. 88

PHẦN IX: DỤNG CỤ ĐO TỰ ĐỘNG HOÁ TRONG PHÂN XƯỞNG LÒ HƠI. 93

IX.1 Nguyên lý làm việc của các thiết bị đo lường dùng cho lò hơi. 97

IX.1.1 Đồng hồ đo nhiệt độ. 97

IX.1.2 Đồng hồ đo áp suất. 98

IX.1.3 Đồng hồ đo lưu lượng. 98

IX.1.4 Đồng hồ đo mức nước - ống thuỷ. 98

IX.1.5 Thiết bị đo thành phần khói. 99

PHẦN X: AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG PHÂN XƯỞNG LÒ HƠI 100

X.1. An toàn thanh tra nồi hơi trong nhà máy. 100

X.2 An toàn về cháy nổ trong nhà máy. 101

X.2.1 Những vấn đề cơ bản về cháy nổ. 101

X.2.2 Nguyên nhân gây nên sự cháy nổ. 102

X.2.3 Các biện pháp an toàn nhà máy. 103

X.2.4 Chữa cháy và phương tiện chữa cháy. 104

PHẦN XI: XÂY DỰNG 105

XI.1 Phân tích chọn địa điểm xây dựng nhà máy [XIV-34] 105

XI. 2 Phân tích tổng mặt bằng nhà máy. 106

XI.3 Các thông số kỹ thuật trong xây dựng: 108

PHẦN XII: TÍNH TOÁN KINH TẾ 111

A. Tính lượng công nhân. 112

1. Số công nhân vận hành trong phân xưởng: 112

2. Tổng tiền lương trả cho công nhân trong một năm là: 112

B. Tổng chi phí nguyên liệu sản xuất. 113

1. Chi phí nước mềm cho lò hơi: 113

3. Chi phí vận chuyển khí: 113

C. Thuế của tổng giá thành sản phẩm trong một năm. 113

D. Các chi phí khác. 113

1. Chi phí điện năng 113

2. Chi phí quản lý: 114

3. Chi phí cho điện thoại, fax, thư tín. 114

E. Khấu hao thiết bị công nghệ: 114

F. Khấu hao xây dựng cơ bản 115

KẾT LUẬN 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO 118

MỤC LỤC 120

 

doc123 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2795 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế lò đốt khí thiên nhiên năng suất 30 tấn hơi/giờ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iết bị với lượng bụi đi vào thiết bị trong một đơn vị thời gian (tính bằng %). (III-2) Trong đó: G1: lượng bụi bị giữ lại trong thiết bị. G0: lượng bụi đi vào thiết bị. G2: lượng bụi đi ra khỏi thiết bị. Hệ số làm sạch phụ thuộc vào kích thước hạt bụi và đường kính xiclon. Nguyên tắc làm việc của thiết bị dựa trên cơ sở sự thay đổi tốc độ chuyển động của dòng khí do sự thay đổi đột ngột của đường kính xiclon, các hạt bụi dưới tác dụng của trọng lực rơi xuống đáy thùng chứa bụi. Khi làm sạch bụi bằng phương pháp lắng thì tốc độ lắng bụi có thể biểu diễn bằng phương trình stock. Trong đó: w- Tốc độ lắng các hạt bụi d- Đường kính hạt bụi, cm. g1: tỷ trọng bụi, g/cm3. g2: tỷ trọng khí, g/cm3. g- Gia tốc trọng trường, cm/sec2. h- Độ nhớt đông học của khí, g/cm.sec. Khi tăng áp suất trong thiết bị lắng bụi, tỷ trọng và độ nhớt động học có thể tăng lên và do đó làm giảm tốc độ lắng các hạt bụi. Với sự tăng nhiệt độ, tỷ trọng khí giảm và độ nhớt động học của khí tăng lên, nhưng sự thay đổi của độ nhớt ảnh hưởng ít hơn sự thay đổi của tỷ trọng khí. Do đó, tốc độ lắng bụi tăng lên. Như vậy, điều kiện tối ưu để lắng các hạt bụi trong thiết bị lắng (phòng lắng) là giảm áp suất và tăng nhiệt độ. Việc làm sạch bụi trong khí được thực hiện có hiệu quả hơn nhờ thiết bị lọc điện. nguyên lý làm việc của nó dựa trên cơ sở quá trình ion hoá khí, tức là phân ly các phân tử khí thành các ion tích âm và dương chuyển động với các điện cực trái dấu. Thiết bị lọc điện chỉ làm việc với dòng điện một chiều, điện thế cao 40 – 75KV. Để tăng khả năng dẫn điện của bụi và do đó làm cho bụi lắng tốt hơn, người ta làm ẩm khí. Có 2 loại thiết bị lọc điện. Loại ống và loại bản. Mức độ làm sạch khí cao, từ 90 á 98%. Đối với những khí ẩm có chứa nhiều dầu mỏ nguyên khai, người ta dùng thiết bị lọc Scrubber, xiclon ẩm, máy rửa quay Tốc độ dòng khí có thể đạt từ 0,5 á 1,5 m/sec. Những thiết bị lọc khí kiểu này có độ làm sạch khí từ 80 á 90%. Trong quá trình thiết bị làm việc tạo thành một thể tích bọt khá lớn, do đó những thiết bị loại này còn có tên là thiết bị lọc bọt. Các thiết bị bọt loại được 98 á 99% bụi có đường kính lớn hơn 5 mm và 75 á 80% hạt bụi có đường kính nhỏ hơn 5 mm. Sơ đồ thiết bị bọt như sau: IV Vỏ thiết bị Lưới phân phối Thùng chứa Phễu thu khí Phễu rót lỏng I- Khí có chứa bụi. II- Khí sạch đi ra. III- Dầu sạch IV Dầu có chứa bụi. Sơ đồ thiết bị bọt III.3- sấy khí [V-87] Sự có mặt của nước trong khí có thể tạo các hydrat, cản trở quá trình vận hành của các thiết bị trong quá trình chế biến khí (như bơm, quạt, máy nén,). Để hạn chế tác hại của hiện tượng này, khí cần được dehydrat bằng cách sấy khí hoặc trộn thêm vào khí tác nhân ức chế quá trình tạo hydrat. Mục đích của quá trình sấy khí là giảm hàm lượng nước có trong khí sao cho áp suất riêng phần của hơi nước nhỏ hơn áp suất hơi bão hoà của hydrat. Trong công nghệ chế biến khí, có rất nhiều phương pháp làm giảm hàm lượng ẩm có trong khí được sử dụng. Phương pháp đơn giản nhất là làm lạnh khí ẩm đến nhiệt độ dưới nhiệt độ điểm sương của hỗn hợp khí. Hơi nước sẽ bị ngưng tụ và tách ra khỏi hỗn hợp khí dưới dạng những hạt sương. Nhưng trong đa số trường hợp chỉ làm lạnh thôi thì không đủ và khó điều khiển quá trình. Hiện nay các phương pháp hấp thụ và hấp thụ được sử dụng rất phổ biến. III.3.1- Quá trình sấy khí bằng phương pháp hấp thụ. Các chất hấp thụ dùng để sấy khí phải đáp ứng những yêu cầu sau: + Có khả năng hấp thụ hơi nước trong khoảng rộng nồng độ, áp suất, nhiệt độ. + Có áp suất hơi bão hoà thấp để mất mát trong quá trình là ít nhất. + Nhiệt độ sôi khác nhiệt độ sôi của nước để có thể dễ dàng tách nước (dễ dàng khử hấp thụ để tái sinh chất hấp thụ). + Độ nhớt thấp bảo đảm tiếp xúc tốt với hỗn hợp khí trong thiết bị hấp thụ, thiết bị trao đổi nhiệt + Có độ chọn lọc cao đối với các cấu tử có mặt trong khí, nghĩa là có khả năng hấp thụ hơi nước cao, đồng thời khả năng hoà tan thấp các hydrocacbon trong khí. + Tính ăn mòn kém. + Khả năng tạo bọt kém khi tiếp xúc với dòng khí. + Có độ bền nhiệt và độ bền oxy hoá cao. + Không độc hại cho người làm việc, không gây ô nhiễm môi trường. + Giá thành rẻ. Những chất hấp thụ thoả mãn các yêu cầu trên được sử dụng phổ biến là : glyxerin, các glycol như etylen glycol (EG), dyetylen glycol (DEG), tryetylen glycol (TEG), propylen glycol (PG) Glyxerin đã được sử dụng từ năm 1929. Etylen glycol được sử dụng trong công nghiệp đầu tiên vào năm 1936. Một số tính chất hoá lý quan trọng của glycol được đưa ra trong bảng dưới đây: Các đại lượng hoá lý EG DEG TEG PG Khối lượng phân tử 62,07 106,9 150,18 76,09 Tỷ trọng tương đối 1,116 1,118 1,125 1,034 Nhiệt độ sôi ở 760 mmHg, 0C 197,3 244,8 278,3 188,2 Nhiệt độ nóng chảy, 0C -13 -8 -7,2 -60 Nhiệt độ bắt đầu phân huỷ, 0C - 164 206 - Nhiệt độ tái sinh, 0C 165 164 206 - Độ nhớt ở 200C, N.S/m2 20,9 35,7 47,8 56,0 Nhi-ệt dung riêng, kj/kg.k 2,35 2,09 2,20 2,47 Phương pháp hấp thụ để sấy khí được sử dụng rộng rãi hơn cả vì sơ đồ thiết bị đơn giản, dễ tính toán thiết kế, dễ vận hành, quá trình liên tục nên có thể tự động hoá, giá thành thiết bị thấp, ít tiêu hao tác nhân sấy khí, các chất hấp thụ dễ chế tạo. Các rượu đa chức năng này hoà tan hoàn toàn trong nước với bất kỳ tỷ lệ nào, các dung dịch này không ăn mòn, cho phép dùng kim loại rẻ tiền để chế tạo thiết bị. Một tính chất quan trọng của glycol là khả năng làm giảm nhiệt độ đông đặc của dung dịch nước. So với DEG và TEG, dung dịch EG có nhiệt độ đông đặc thấp, khả năng ngăn ngừa sự tạo hydrat cao nhất, độ nhớt thấp nhưng độ hoà tan của các hydrocacbon trong EG cao hơn, áp suất hơi cao hơn do đó khả năng mất mát trong quá trình làm việc lớn, do đó EG ít được sử dụng. DEG so với TEG và PG có ưu điểm là độ hoà tan hydrocacbon thấp, khả năng tạo bọt kém. ở áp suất cao người ta hay dùng DEG vì có độ chọn lọc cao, độ hoà tan của khí tự nhiên trong TEG cao hơn 25 á 30% so với DEG. TEG có áp suất hơi thấp hơn DEG nên mất mát trong quá trình làm việc ít hơn. Độ nhớt của dung dịch glycol tăng lên với sự tăng nồng độ và độ nhớt của dung dịch giảm đi khi tăng nhiệt độ. Trong thực tế có trường hợp cần sấy khí ở nhiệt độ thấp, khi có dung dịch DEG hoặc TEG trong nước có độ nhớt rất cao, chúng trở nên quánh lại làm giảm khả năng tiếp xúc và trao đổi giữa dung dịch glycol và khí ẩm. Còn khi nhiệt độ ở vào khoảng (-80C) á (-70C) DEG và TEG trở thành chất rắn. Vì vậy, để giảm độ nhớt của dung dịch glycol người ta thêm các dung môi hữu cơ. Các dung môi này cũng đồng thời làm chất sấy và không có khả năng tạo bọt, như rượu benzilic, phenyl etylic, các rượu thơm, rượu thẳng các chất này đều có độ nhớt nhỏ hơn glycol, tan tốt trong glycol. * Sơ đồ nguyên lý công nghệ sấy khí bằng glycol. [v - 92]. Thùng chứa. Tháp hấp thụ. Tháp khử hấp thụ. Bộ phận trao đổi nhiệt. Thiết bị đun nóng. Thiết bị làm lạnh. Tháp tách. Khí đưa vào sấy. Khí sau khi sấy. Dung dịch glycol. Glycol bão hoà nước. Nước đi tưới. Quá trình sấy khí bằng chất hấp thụ lỏng được thực hiện như sau : Trong tháp thụ hình trụ 2, dòng khí đi từ dưới lên còn chất lỏng được tưới từ trên xuống, hơi nước bị dung dịch glycol hấp thụ. Quá trình được tiến hành ở nhiệt độ khoảng 200C, áp suất 2á6 MPa. Khí đã được sấy khô đi ra ở đỉnh tháp, còn dung dịch glycol đã hấp thụ nước được lấy ra ở phía dưới. Glycol đã hấp thụ nước qua thiết bị trao đổi nhiệt (4) được đun nóng sơ bộ đi vào giữa tháp khử hấp thụ (3). Hơi nước giải phóng đi lên phía trên tháp và được ngưng tụ ở sinh hàn (6), một phần hơi nước ngưng tụ được quay trở lại tưới ở đĩa trên cùng của tháp khử hấp thụ. Phần dưới của tháp khử hấp thụ được đốt nóng. Dung dịch glycol sau khi tái sinh có chứa 1 á5% nước, được làm nguội nhờ sinh hàn (6) và quay trở lại tháp hấp thụ (2). Quá trình khử hấp thụ được thực hiện ở nhiệt độ cao, nhưng không được cao hơn 1700C đối với dietylen glycol và 191% đối với trietylen glycol, bởi vì cao hơn nhiệt độ đó các glycol bị phân huỷ. III.3.2. Quá trình sấy khí bằng phương pháp hấp phụ. Khi cần phải sấy khí với độ hạ điểm sương tới 100 á1200C và yêu cầu khí sau khi sấy có điểm sương rất thấp (– 60) á (-900C) người ta sử dụng phương pháp hấp phụ. Trong công nghiệp chế biến khí người ta dùng Silicagen, oxyt nhôm hoạt tính, boxit hoạt tính, zeolit 4A và 5A. Các đại lượng đặc trưng của các chất hấp phụ dùng để sấy khí tự nhiên được đưa ra trong bảng sau : Đại lượng đặc trưng Silicagel Oxyt nhôm hoạt tính Boxit hoạt tính Zeolit 4A và 5A Tỷ trọng, g/cm3 - Tỷ trọng thực 2,1á2,2 3,25 3,4 - Tỷ trọng xốp 0,61á0,72 0,8á0,86 0,8á0,83 0,69á0,72 - Tỷ trọng biểu kiến 1,2 1,6 1,6á2,0 1,1 Nhiệt dung, Kcal/kg.độ 0,22 0,24 0,24 0,2 Hàm lượng nước, % trọng lượng 4,5á7 7,0 4á6 Thay đổi Nhiệt độ tái sinh, 0C 121á232 177á315 > 177 150á350 Khả năng hấp phụ hơi nước, kg nước/100kg chất hấp phụ 7á9 4á7 4á6 9á12 Các chất hấp phụ đều có bề mặt riêng lớn 200 á800 m2/g. Điểm sương của khí sản phẩm sau công đoạn sấy phụ thuộc vào chất hấp phụ đã chọn và công nghệ đã thiết kế. Khi tính toán thiết kế sơ đồ công nghệ sử dụng giá trị điểm sương có thể đạt được với các chất hấp phụ thường dùng như sau : Chất hấp phụ Điểm sương của khí sau khi sấy Silicagel - 600C (- 760F) Oxyt nhôm hoạt tính - 730C (- 1000F) Zeolit (Rây phân tử) - 900C (-1300F) Sơ đồ công nghệ sấy khí bằng phương pháp hấp phụ đơn giản nhất được mô tả dưới đây. 1,2- Các tháp hấp phụ. 3- Bộ phận gia nhiệt. I- Khí đưa vào sấy II- Khí sau khi sấy III- Khí đưa qua gia nhiệt để tái sinh IV- Khí ẩm sau tái sinh chất hấp phụ Trong sơ đồ trên, người ta sử dụng 2 tháp hấp phụ có cấu tạo hoàn toàn giống nhau. Một tháp hấp phụ còn tháp kia là tháp nhả hấp phụ (để tái sinh chất hấp phụ). Quá trình hấp phụ thực hiện ở nhiệt độ 25 á400C và ở áp suất 0,2 á 0,4 MPa. Quá trình khử hấp phụ để tái sinh chất hấp phụ thực hiện ở áp suất khí quyển và nhiệt độ cao tuỳ thuộc vào từng chất hấp phụ. Khi này dòng khí nóng được dẫn qua tháp khử hấp phụ. Dòng khí nóng có chứa hơi nước dẫn theo đường IV sang bộ phận tách nước ngưng tụ sau khi được đưa qua sinh hàn. Tháp sau khi tái sinh được thổi khí khô để làm nguội, khi này tháp đã sẵn sàng làm nhiệm vụ hấp phụ. Trong nhiều trường hợp thực tế có thể có 4 tháp, trong đó có 2 tháp làm nhiệm vụ hấp phụ, một tháp tái sinh còn một tháp làm nguội. Trong quá trình làm việc khả năng hấp phụ của chất hấp phụ bị giảm dần do tạo cốc trên bề mặt, đặc biệt lớp trên cùng bị giảm hoạt tính nhanh nhất. Vì vậy, sau một thời gian cần phải thay đổi chất hấp phụ mới (khoảng 2á5 năm tuỳ thuộc vào bản chất và điều kiện làm việc đối với từng chất hấp phụ). III.3.3. Sử dụng chất ức chế quá trình tạo hydrat. [V - 95] Bản chất của phương pháp đưa vào dòng khí ẩm chất ức chế hoà tan trong nước, do đó làm giảm áp suất riêng phần của hơi nước và làm giảm nhiệt độ tạo hydrat. Các tác nhân ức chế sự tạo thành hydrat có hiệu quả nhất thường được sử dụng là DEG và metanol. Độ giảm nhiệt độ tạo hydrat do chất ức chế được xác định bằng phương trình Hamerschmidt : Trong đó : d- Độ giảm nhiệt độ tạo thành hydrat tại áp suất đã cho, 0C. X1- Phần trăm khối lượng chất ức chế, %. M- Khối lượng phân tử chất ức chế. K– Hằng số (đối với metanol K = 2335, đối với glycol K= 4200) Các chất ức chế này sẽ được thu hồi và tuần hoàn lại. Metanol có áp suất hơi bão hoà cao, do đó khó tách khỏi dòng khí, khó tái sinh, dẫn đến tiêu hao lớn trong quá trình làm việc. Metanol có thể sử dụng hiệu quả ở bất kỳ nhiệt độ nào. DEG chỉ sử dụng ở nhiệt độ cao hơn – 100C. ở nhiệt độ dưới –100C DEG có độ nhớt cao và khó tách khỏi pha lỏng nếu có dầu trong đó. III.4. Làm sạch khí khỏi H2S và CO2 (quá trình làm ngọt khí). [V - 98] Trong thành phần của khí tự nhiên và khí đồng hành ngoài các cấu tử chính là các hydrocacbon no còn có một lượng đáng kể các tạp chất có tính axit như : CO2, H2S và các hợp chất chứa lưu huỳnh khác như CoS, CS2, mercaptan, RSH, tiophen gây độc hại cho người sử dụng, ô nhiễm môi trường, ngộ độc xúc tác và nhiều khó khăn cho quá trình vận chuyển và sử dụng. Mỗi quốc gia có quy định hàm lượng cho phép các hợp chất chứa lưu huỳnh có khác nhau. Chẳng hạn : CHLB Nga quy định nồng độ H2S không vượt quá 22mg/m3, nồng độ RSH có trong khí nhỏ hơn 36 mg/m3, hàm lượng CO2 không quy định cụ thể. Còn ở Mỹ nồng độ H2S được quy định khắt khe hơn không vượt quá 5,7 mg/m3, hàm lượng lưu huỳnh tổng 22 á228 mg/m3. Khi nồng độ các hợp chất chứa lưu huỳnh khá cao, người ta có thể thu hồi để sản xuất lưu huỳnh hoặc H2SO4. Trong công nghiệp chủ yếu dùng phương pháp hấp thụ để làm sạch khí khỏi H2S và CO2. Tuỳ thuộc vào hàm lượng các tạp chất axit mà người ta sử dụng các dung môi hấp thụ khác nhau. Các chất hấp thụ cần thoả mãn các yêu cầu sau : + Có tính hấp thụ chọn lọc. Đây là tính chất quan trọng nhất. + Độ nhớt của chất hấp thụ nhỏ. + Nhiệt dung riêng bé, tiêu tốn năng lượng cho quá trình tái sinh nhỏ. + nhiệt độ sôi khác xa với nhiệt độ sôi của cấu tử bị hấp thụ, vì vậy dễ dàng tái sinh dung môi bằng chưng cất. + nhiệt độ đóng rắn thấp, không bị đóng rắn tại nhiệt độ làm việc. + Không tạo thành kết tủa khi hấp thụ. + ít bay hơi, mất mát ít trong quá trình tuần hoàn chất hấp thụ. + Không độc, không gây ô nhiễm môi trường, không ăn mòn thiết bị . Có 2 quá trình hấp thụ cơ bản là hấp thụ vật lý và hấp thụ hoá học. Trong quá trình hấp thụ vật lý người ta sử dụng các dung môi như propylencacbonat ete dimetyl polietylen glycol, N- metyl pirrolidon Trong quá trình hấp thụ hoá học người ta sử dụng dung dịch nước của các alkanol amin, trong đó đáng chú ý nhất là mono etanolamin (MEA). Phương pháp này đã được sử dụng từ năm 1930, hiện nay đang được ứng dụng rất rộng rãi. Để làm sạch khí tự nhiên người ta dùng dung dịch MEA nồng độ 15 á 20% trong nước. Không sử dụng dung dịch với nồng độ cao hơn vì khi hấp thụ các khí axit với nồng độ bão hoà cao hơn sẽ làm tăng tính ăn mòn thiết bị. Gần đây người ta thêm một số chất ức chế quá trình ăn mòn cho phép tăng nồng độ dung dịch MEA lên 30%, vì vậy tăng hiệu quả của quá trình. Ưu điểm của phương pháp này là MEA có khả năng phản ứng cao, ổn định và dễ tái sinh. Nhiệt độ sôi của MEA là 1700C, nó hoà tan vô hạn trong nước. Cơ sở của phương pháp này là các phản ứng sau: 2HOCH2CH2NH2 + CO2 + H2O (HOCH2CH2NH3)2CO3 2HOCH2CH2NH2 + H2S (HOCH2CH2NH3)2S Quá trình hấp thụ H2S và CO2 bằng MEA sảy ra ở áp suất cao và nhiệt độ 25 á 400C, còn tái sinh chất hấp thụ MEA thực hiện ở áp suất gần áp suất khí quyển và nhiệt độ trên 1500C. Sơ đồ công nghệ như sau: Sơ đồ nguyên lý công nghệ hấp thụ bằng MEA. 1- Tháp hấp thụ 2,3,4- Thiết bị phân ly 5,6- thiết bị làm nguội bằng không khí 7,8- thiết bị làm lạnh bằng nước. 9- thiết bị trao đổi nhiệt 10- Tháp khử hấp thụ 11- Bộ phận đun nóng I- Khí thiên nhiên II- Khí sạch (khí ngọt) III- Dung môi bão hoà IV- Khí phân ly V- Dung môi đã nhả hấp thụ một phần. VI- Khí axit VII- Dung môi đã tái sinh tuần hoàn trở lại tháp hấp thụ. Để làm sạch đồng thời khỏi H2S, CO2 và nước người ta ứng dụng hỗn hợp etanol amin với etylen glycol. Việc làm sạch tổ hợp như vậy đồng thời làm khan hoá nguyên liệu và giảm lượng hơi nước cần thiết để tái sinh dung môi. Sơ đồ công nghệ như sau: 1- Tháp hấp thụ 2- Tháp khử hấp thụ 3,4- Bộ phận đốt nóng I- Khí vào II- Khí sạch III- Dung dịch MEA IV- Dung dịch DEG V- Nước VI-Khí axit (H2S, CO2) Quá trình làm sạch được thực hiện trong tháp hấp thụ, và các thiết bị phụ trợ. Tháp hấp thụ và khử hấp thụ cũng có cấu tạo như tháp sấy khí bằng glycol. Khí được dẫn vào từ phần dưới của tháp, dòng khí chuyển động từ dưới lên, còn dung dịch làm sạch gồm có etylen glycol và etanol amin được tưới ngược chiều từ trên xuống. Khí đã được làm sạch được dẫn ra từ đỉnh tháp, còn dung dịch đã hấp thụ H2S và CO2 được tháo ra ở đáy tháp. Dung dịch này được dẫn qua bộ phận trao đổi nhiệt đốt nóng bằng hơi nước và đưa vào giữa tháp khử hấp thụ. H2S và CO2 được giải phóng ra từ đỉnh tháp, còn dung dịch hấp thụ đã tái sinh được lấy ra ở phía dưới. Một phần dung dịch đó được đun nóng bằng hơi nước và quay lại tháp khử hấp thụ để truyền nhiệt, phần còn lại được làm nguội và tưới từ đỉnh tháp hấp thụ. Khi nồng độ các tạp chất H2S và CO2 cao hơn 2 á 2,5% mol thì trước khi dùng etanol amin hấp thụ, người ta dùng các chất hấp thụ rẻ tiền như nước hoặc dung dịch nước của Na2CO3, K2CO3 làm sạch khí sơ bộ giảm nồng độ tạp chất tới 2 á 2,5 mol, sau đó mới dùng etanol amin làm sạch tiếp tới độ sạch yêu cầu nhỏ hơn 0,5%. Phần IV ưu điểm của đốt khí trong lò đốt so với đốt dầu và đốt than. ưu nhược điểm của buồng lửa phun. IV.1 Ưu điểm của đốt khí trong lò đốt. IV.1.1 Khi dùng than để đốt trong lò đốt. Khi dùng than để đốt cho lò đốt thì sẽ có những nhược điểm sau: - Cần phải có thêm một hệ thống nghiền than và vận chuyển bột than tương đối phức tạp, nên thiết bị cồng kềnh, ồn ào, bụi - Lượng điện năng chi phí cho quá trình nghiền than thành bột và vận chuyển bột than rất lớn. - Quá trình nghiền than là rất phức tạp. Quá trình nghiền than thành bột bao gồm các giai đoạn sau: + Đập sơ bộ: thường dùng bằng cách đập thủ công hoặc đập cơ khí. + Tách mạt sắt ra khỏi lớp nhiên liệu. + Đập nhỏ nhiên liệu. + Tách các mảnh gỗ, rác ra khỏi nhiên liệu. + Sấy và nghiền than. + Chuyển bột than vào phễu than trong gian hoặc trực tiếp đưa vào buồng lửa. Như vậy ta thấy rằng than trước khi đưa vào lò đốt phải trải qua rất nhiều công đoạn xử lý phức tạp. - Tro bụi bay theo sản phẩm cháy rất nhiều, nhất là khi thải xỉ khô, dẫn đến mài mòn và bám bẩn bề mặt truyền nhiệt, do đó khói bay ra khỏi lò đòi hỏi phải có bộ khử bụi để giảm ô nhiễm môi trường. Có khi xỉ còn làm tắc đáy lò. - Quá trình cháy của than trong lò đốt là quá trình cháy dị thể (giữa pha rắn và pha khí). Vì vậy than sẽ cháy không hoàn toàn do đó làm giảm hiệu suất và tạo ra nhiều bụi trong khói thải. - Khó dùng với lò hơi công suất nhỏ vì buồng lửa không đủ lớn để cháy kiệt nhiên liệu. IV.1.2 Khi dùng dầu để đốt trong lò đốt. Khi dùng dầu mazut để đốt trong lò đốt ngoài những ưu điểm thì còn có những nhược điểm sau: - Trong dầu mazut chứa rất nhiều phần nặng như: Hàm lượng các khoáng, các hợp chất lưu huỳnh, các hợp chất cơ kim, asphanten, nhựa .v.v.. do đó trước khi đưa vào sử dụng ta phải tiến hành xử lý dầu để giảm các hợp chất trên đến hàm lượng cho phép. - Do trong thành phần của dầu mazut có chứa nhiều hợp chất tồn tại ở thể rắn như: Asphanten, Cacben, Cacbôit và các hợp chất cơ kim, các hợp chất này tồn tại trong dầu ở trạng thái huyền phù làm cho mazut có độ nhớt rất lớn. Nhiệt độ đông đặc của dầu rất cao (khoảng 300C). Do có nhiệt độ đông đặc cao như vậy nên không thể tiến hành ngay quá trình vận chuyển dầu mazut từ bể chứa đến buồng đốt được mà cần phải tiến hành gia nhiệt cho dầu vì dầu có độ nhớt cao. Để đảm bảo cho quá trình phun mazut vào buồng đốt, người ta thường gia nhiệt nó đến khoảng 950C và tiêu tốn năng lượng nhiệt để thực hiện quá trình này. - Nếu nhiệt độ của dầu mazut quá thấp sẽ làm cho độ nhớt của dầu lớn có thể gây tắt vòi phun hoặc là tạo ra các hạt sương có kích thước lớn khi phun. Các hạt sương có kích thước lớn có thể không cháy hoặc cháy không hoàn toàn và tạo ra muội than. - Do trong dầu có nhiều các hợp chất cơ kim, nhựa, asphanten.. nên khi cháy các hợp chất này sẽ tạo cốc và muội, một phần sẽ bám vào các bề mặt truyền nhiệt làm giảm khả năng truyền nhiệt cho môi chất, còn một phần sẽ theo khói thải ra ngoài do đó đòi hỏi phải có thêm bộ khử bụi để giảm ô nhiễm môi trường. IV.1.3 Khi sử dụng khí đốt trong lò đốt So với phương pháp đốt bằng than và dầu thì việc sử dụng khí đốt trong lò đốt là có ưu điểm hơn cả vì: Khí sau khi khai thác đưa vào xử lý sơ bộ là sử dụng được không phải qua các công đoạn xử lý phức tạp. Khí sau khi được xử lý là được đưa vào sử dụng, không phải trải qua giai đoạn nghiền (than) hoặc hoá hơi (dầu) do đó không tiêu tốn năng lượng cho quá trình này. Trong khí chứa rất ít các tạp chất do đó khi cháy tạo ra bụi rất ít (hoặc có thể là không có) do vậy ít gây tác hại đến môi trường. Quá trình cháy của khí trong buồng đốt là quá trình cháy đồng thể (giữa pha khí với pha khí) do đó khí nhiên liệu sẽ cháy hoàn toàn đạt hiệu suất cao nhất. Nhiệt trị của khí thiên nhiên rất cao. Qua ba loại nhiên liệu sử dụng cho lò đốt: khí, than, dầu ta thấy việc sử dụng khí đốt cho lò đốt là có ưu điểm hơn cả. Năm 2001, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã khai thác được gần 17 triệu tấn dầu thô thì các mỏ Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Ruby, Rạng Đông, BungaKeKwa.. hơn 1,6 tỷ m3 khí đồng hành đã được cung cấp cho nhà máy xử lý khí Dinh Cố, cụm nhà máy điện Bà Rịa - Phú Mỹ. Ngoài các mỏ khí đã biết đến như Lan Tây, Lan Đỏ với việc tìm kiếm, thăm dò ở các lô mới ngoài khơi thềm lục địa cũng được đẩy mạnh thông qua việc ký kết một số hợp đồng PSC, hợp đồng liên doanh. Kết quả trong năm 2001 đã phát hiện một số mỏ dầu khí mới như: Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng đã tạo một hướng mới cho việc sử dụng khí làm nhiên liệu cho phát điện và cho các ngành công nghiệp để thay thế các nhiên liệu truyền thống khác hoặc đắt tiền hoặc bất lợi về môi trường. Đây là lĩnh vực mà khí có thể thực hiện được giá trị cao nhất. IV.2 Ưu nhược điểm của buồng lửa phun * Khái niệm chung Buồng lửa phun là loại buồng lửa hoàn thiện nhất. Trong buồng lửa này có thể đốt được bất kỳ loại nhiên liệu nào, từ nhiên liệu rắn cho đến nhiên liệu lỏng và khí. Nhiên liệu khí có thể đốt trực tiếp, còn nhiên liệu lỏng và rắn phải gia công, phun thành hạt, nghiền thành bột hoặc thời gian gần đây đã chế biến thành dạng nhũ tương. Nhiên liệu hỗn hợp với không khí và tiến hành tất cả các giai đoạn của quá trình cháy ngay trong buồng lửa và được thải ra ngoài ở dạng tro xỉ. Do trong buồng lửa phun quá trình cháy xảy ra theo dạng ngọn lửa nên nhiên liệu khí và lỏng chỉ có thể đốt trong buồng lửa phun. Than antraxit cũng thu được hiệu quả cao khi đốt trong buồng lửa phun. Hiện nay buồng lửa phun được dùng cho lò hơi sản lượng từ 20 T/h trở lên khi đốt nhiên liệu rắn. Còn khi đốt nhiên liệu lỏng và khí thì hầu như không có giới hạn. Cũng như các thiết bị buồng lửa khác, buồng lửa phun phải đảm bảo cháy hoàn toàn nhiên liệu ở hệ số không khí thừa nhỏ nhất. Khói sinh ra trong buồng lửa cần phải được làm lạnh đến nhiệt độ yêu cầu để khi ra khỏi buồng lửa tro bay theo khói không còn ở trạng thái chảy lỏng để có thể bám lại trên các bề mặt truyền nhiệt. Tro sinh ra trong buồng lửa phải không ngừng được thải ra khỏi buồng lửa và không bám lên bề mặt đốt bức xạ. Kích thước của buồng lửa càng lớn thì vốn đầu tư cho buồng lửa càng tăng do khi ấy phải tăng chi phí cho việc bảo ôn, khung lò Vì vậy, để giảm giá thành của buồng lửa cần phải chọn thể tích buồng lửa tới giá trị tối thiểu, nghĩa là phải chọn nhiệt thể tích của buồng lửa tới giá trị lớn nhất cho phép có thể được. Nhưng nếu nhiệt thế thể tích của buồng lửa quá lớn thì tổn thất do cháy không hoàn toàn về cơ học và hoá học sẽ tăng lên. Thông thường khi thiết kế người ta chọn nhiệt thế thể tích giới hạn ứng với nhiên liệu khó cháy. Đồng thời cần tổ chức tốt chế độ khí động trong buồng lửa để sử dụng hết thể tích không gian buồng lửa vì chế độ khí động trong buồng lửa đảm bảo cho nhiên liệu và không khí được hỗn hợp với nhau và phân bổ dòng đều đặn trong buồng lửa. * Ưu khuyết điểm của buồng lửa phun. - Ưu điểm: + Có hiệu suất cao vì đốt cháy khá hoàn toàn với hệ số không khí thừa tương đối nhỏ. + Có thể đốt được các loại nhiên liệu rắn, lỏng, khí kể cả loại nhiên liệu chất lượng thấp. + Có công suất lớn, phù hợp với các nhà máy nhiệt điện. + Có thể tự động hoá các quá trình cấp nhiên liệu, thải tro xỉ giảm nhẹ lao động, công suất ổn định, điều chỉnh nhạy bén. - Nhược điểm. + Giá thành của buồng lửa cao + Khi đốt bằng bột than thì sẽ xảy ra những nhược điểm sau: Cần có thêm hệ thống nghiên than nên thiết bị cồng kềnh, tốn năng lượng. Tro bụi bay theo sản phẩm cháy rất nhiều, nhất là khi thải xỉ khô, dẫn đến mài mòn và bám bẩn bề mặt truyền nhiệt, do đó cần phải đặt thêm bộ khử bụi để giảm ô nhiễm môi trường. Khó dùng với lò hơi công suất nhỏ vì buồng lửa không đủ lớn để cháy kiệt nhiên liệu. Quán tính nhiệt trong buồng lửa không lớn nên dễ bị tắt lò. Đốt cháy ở nhiệt độ cao nên lượng NOx trong khói tăng, ô nhiễm môi trường. Phần V Cấu tạo và nguyên lý làm việc của vòi phun khí thiên nhiên V.1 Các yêu cầu kỹ thuật của vòi phun khí. Khí thiên nhiên là loại khí có nhiệt trị cao vì nhiệt trị của CH4, C2H6, C3H8, C4H10, đều rất cao so với thành phần cháy được của khí nhân tạo là CO, H2 và một phần CH4 hoặc C2H4. Các thành phần không cháy được của khí thiên nhiên như CO2, N2 thường rất nhỏ nên trong buồng lửa khí thiên nhiên cháy với không khí chỉ tạo ngọn lửa ngắn. Vì ngọn lửa ngắn nên sự trộn lẫn khí với không khí cũng như quá trình cháy tiến hành ở không gian của buồng lửa gần vòi phun. Vòi phun khí thiên nhiên thường được sử dụng cho lò hơi sản lượng lớn vì nhiệt trị của khí cao nên đốt 1m3 khí thu được nhiều nhiệt lượng hơn, do đó lượng hơi nước s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHA116.doc