Bộ đếm CNT là bộ đếm lùi đặt trước. Nghĩa là nó giảm một bước
đếm khi một tín hiệu vào chuyển từOFF lên ON. Bộ đếm phải được lập
trình với một đầu vào đếm, một đầu vào hồi phục, một số đếm và giá trị
đặt (SV). Giá trị đặt(SV) có thểbiến thiên từ0000 đến 9999.
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3347 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế mô hình cửa đóng mở tự động cho gara ô tô với kỹ thuật PLC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây thì việc tự động hoá chỉ được áp dụng trong sản xuất hàng
loạt năng suất cao. Hiện nay cần thiết phải tự động hoá cả trong sản xuất nhiều
loại hàng hoá khác nhau, trong việc nâng cao chất lượng cũng như để đạt năng
suất cao hơn và nhằm cực tiểu hoá vốn đầu tư cho thiết bị và xí nghiệp.
Các hệ thống sản xuất linh hoạt(FMS) đáp ứng được các nhu cầu này. Hệ
thống bao gồm các thiết bị như các máy điều khiển số, rôbôt công nghiệp, dây
truyền tự đông và máy tính hoá công việc điều khiển sản xuất. Bạn sẽ tìm thấy
nhiều ứng dụng của các bộ điều khiển chương trình trong thiết bị sản xuất tự
động.
Trước khi có các bộ điều khiển chương trình trong sản xuất đã có nhiều phần tử
điều khiển, kể cả các trục cam, các bộ không chế hình trống. Khi xuất hiện rơle
điện tử thì panel rơle trở thành chủ đạo trong điều khiển . Khi Transistors xuất
hiện nó được áp dụng ngay ở những chỗ mà rơle điện tử không đáp ứng được
những yêu cầu điều khiển cao.
Ngày nay, lĩnh vực điều khiển được mở rộng đến cả quá trình sản xuất phức
tạp, đến các hệ thóng điều khiển tổng thể với các mạch vòng kín, đến các hệ
thống sử lý số liệu và điều khiển kiểm tra tập trung hoá.
Hệ thống điều khiển logic thông thường không thể thực hiên điều khiển
tổng thể được, và các bộ điều khiển chương trình hoá hoặc điều khiển bằng máy
vi tính đã trở nên cần thiết.
Bảng sau đây chỉ ra sự so sánh giữa hệ điều khiển lôgic cổ điển và điều
khiển chương trình hoá:
WIRED LOGIC PROGRAMABLE
CONTROLLER
Phần tử điều khiển Mục đích đặc biệt Mục đích chung
Phạm vi thay đổi Nhỏ và trung bình Trung bình và lớn
Thay đổi hoặc thêm Khó Dễ
Thời gian giao hàng Vài ngày Hầu như ngay lập tức
Bảo trì bảo dưỡng Khó Dễ
độ tin cậy Phụ thuộc vào thiết kế
và chế tạo
Cao
Hiệu quả kinh tế ưu điểm ở vùng công
suất nhỏ
ưu điểm ở vùng hoạt
động công suất nhỏ ,
trung bình và lớn.
Bộ môn tự động hóa
9
Bộ môn tự động hóa
10
II- CHỨC NĂNG, ỨNG DỤNG VÀ SỰ ƯU VIỆT CỦA PLC
1- PLC LÀ GÌ ?
PLC (Programmable Logic control) là thiết bị điều khiển logic lập trình được,
hay khả trình, cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông
qua một ngôn ngữ lập trình.
2-BỘ ĐIỀU KHIỂN CHƯƠNG TRÌNH CÓ THỂ LÀM ĐƯỢC NHỮNG GÌ
- Thu nhận các tín hiệu đầu vào và phản hồi (từ các cảm biến)
-Liên kết, ghép nối lai và đóng mở mạch cho phù hợp với chương trình
-Tính toán và soạn thảo các lênh điều khiển trên cơ sở so sánh các thông tin thu
được
-Phân phát các lệnh điều khiển đó đến các địa chỉ thích hợp
Với việc phân chia ra làm các kiểu điều khiển tương ứng ta sẽ hiểu được chức
năng của bộ điều khiển chương trình hơn.
KIỂU ĐIỀU KHIỂN CHỨC NĂNG
Điều khiển chuyên gia
giám sát
a) Thay cho điều khiển rơ le
b) Thời gian đếm
c) Thay cho các panell điều khiển mạch
in
d) Điều khiển tự động, bán tự động,
bằng tay các máy và các quá trình
a) Các phép toán số học
b) Cung cấp thông tin
c) Điều khiển liên tục ( Nhiệt độ, áp
xuất )
d) Điều khiển P.I.D
e) Điều khiển động cơ chấp hành
f) Điều khiển động cơ bước
Điều khiển dãy a) Điều hành quá trìng và báo động
b) Phát hiện lãi và điều hành
c) Ghứp nối với máy tính
(RS232\RS242)
d) Máy in ghép nối
e) Mạng tự động hoá xí nghiệp
f) Mạng cục bộ
g) Mạng mở rộng
h) F.A, EMS, C.M.I
Điều khiển mềm dẻo
Bộ môn tự động hóa
11
3-SỰ ƯU VIỆT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PLC
- Thời gian lắp đặt công trình ngắn hơn: không cần mạch lực và mạch điều
khiển, không cần rơle, tụ, tranzito,thyristor,...
- chuẩn bị hoạt động nhanh: khi bộ điều khiển và các phụ kiện đã được lắp ghép
thì bộ PLC vào tư thế sẵn sàng làm việc ngay.
- Dễ dàng thay đổi mà không gây tổn thất tài chính vì cần ít thiết bị lắp đặt hơn,
các thiết bị được lắp đặt và hoạt động riêng rẽ ngoài ra có thể tính toán được
chính xác giá thành.
- Tiết kiệm thời gian
- Dễ dàng thay đổi thiết kế nhờ thay đổi chương trình phần mềm: ta có thể thay
đổi chương trình hoạt động sao cho phù hợp với mục đích và ý tưởng đưa ra.
- Ứng dụng điều khiển trong phạm vi rộng: vì kỹ thuật PLC hoạt động một cách
linh hoạt nên dễ dàng thuận tiện trong tính toán, so sánh các giá trị tương quan,
thay đổi các thông số cần thiết. Phù hợp nhanh chóng với mọi cách thức hoạt
động tự động.
- Dễ bảo trì: các chỉ thị vào và ra giúp xử lý sự cố dễ dàng hơn và nhanh hơn.
- Độ tin cậy cao: các thành phần điện tử có tuổi thọ lâu hơn các thiết bị cơ điện
tử. Việc bảo dưỡng định kỳ đối với điều khiển Rơle là không cần thiết đối với
PLC
- Chuẩn hoá được phần cứng điều khiển
- Thích ứng trong môi trường khắc nghiệt như môi trường ẩm ướt như ở nứơc ta,
môi trường co nhiệt độ thay đổi, điện áp giao động, tiếng ồn, oxi hoá ...
Bộ môn tự động hóa
12
III- CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PLC.
Cấu trúc phần cứng của PLC gồm:
- Modul nguồn cung cấp.
- Bộ xử lý trung tâm CPU.
- Bộ nhớ chương trình.
- Modul vào.
- Modul ra.
- Modul giao diện.
- Các modul mở rộng
Hình 1. Cấu trúc phần cứng của PLC.
1. Modul nguồn cung cấp.
Đây là bộ nguồn có dải điện áp vào rất rộng (85-265 VAC). Nó tạo nguồn
cung cấp chuẩn 24VDC cho tất cả các modul của PLC.
CPU
220V Nguån
n¨ng
l−îng
Më réng ®−îc
Mμn h×nh
§Çu vμo
cã läc
Bé nhí
ch−¬ng
tr×nh
§Çu ra
khuÕch
®¹i
M¹ch
phèi
ghÐp
Chøc n¨ng
phô
Ray dÉn nguån
24V
BUS luång liªn
l¹c
Bộ môn tự động hóa
13
2. CPU.
a. Nhiệm vụ và cấu tạo.
Thực hiện các nhiệm vụ điều khiển trung tâm. Thành phần của CPU gồm
- 1 bộ xử lý.
- 1 bộ nhớ trong (RAM).
- Cờ, các bộ thời gian , bộ đếm.
- Khối chức năng tiêu chuẩn ( phục vụ hoạt động của hệ thống như
nhân, chia, mã hoá...)
- Chỗ chứa bộ nhớ phụ.
- Cổng cho lập trình, khối giao tiếp hoặc BUS của mạng LAN nối vào PLC.
b. Hoạt động.
Các thông tin lưu giữ trong bộ nhớ chương trình được gọi lên tuần tự vì đã
được điều khiển và kiểm soát bởi bộ đếm chương trình do đơn vị xử lý trung
tâm khống chế. Bộ xử lý liên kết các tín hiệu cá lẻ lại với nhau theo quy định và
từ đó rút ra kết quả là các lệnh cho đầu ra.
3. Bộ nhớ chương trình, bộ nhớ trong của PLC
Là, đó là nơi lưu giữ chương trình quyết định hoạt động của hệ thống điều
khiển. Trong bộ nhớ chương trình các lệnh được ghi tuần tự theo địa chỉ riêng.
Bộ nhớ chương trình của PLC thường là RAM. Với RAM này ta có thể nạp, ghi,
hoặc xoá chương trình bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên khi mất nguồn nuôi thì nội
dung của RAM cũng bị mất, do đó người ta phải lắp vào PLC các pin khô làm
nguồn nuôi dự trữ . Người ta cũng đã thiết kế bộ nhớ thành các modul để cho
phép dễ dàng thích nghi với các chức năng điều khiển có kích cỡ khác nhau.
4. Modul đầu vào.
Có chức năng chuẩn bị các tín hiệu bên ngoài để chuyển vào trong PLC, nó
chứa các bộ lọc và bộ thích ứng mức năng lượng, được thiết kế để có thể nhận
được nhiều đầu vào. Các đầu vào được trang bị đèn LED để việc quan sát dễ
dàng hơn.
Bộ môn tự động hóa
14
5. Modul đầu ra.
Có cấu tạo tương tự modul vào. Nó gửi thẳng các thông tin đầu ra đến các
phần tử kích họat của các máy làm việc. Các đầu ra cũng được trang bị đèn LED
để việc quan sát dễ dàng hơn.
6. Modul giao diện.
Dùng để nối bộ PLC với các thiết bị bên ngoài như: màn hình, thiết bị lập
trình...
7.Modul mở rộng.
- Modul đếm: được sử dụng để trợ giúp những bộ đếm trong CPU. Modul
đếm có khả năng đếm thuận, nghịch.
- Modul thời gian.
8. Những thông số kỹ thuật căn bản của PLC.
- Nguồn cung cấp.
- Thời gian xử lý 1 Kbyte lệnh.
- Dung lượng bộ nhớ .
- Số lượng bộ đếm, bộ thời gian, cờ.
- Phần cứng đồng hồ đếm thời gian.
- Số đầu vào, ra (số và tương tự).
- Mức điện áp, dòng điện cho đầu vào ,ra.
- Khả năng mở rộng.
- Khả năng ghép nối với các thiết bị ngoại vi.
- Bộ lập trình PG.
Bộ môn tự động hóa
15
9-Các bit đầu vào trong PLC và các tín hiệu bên ngoài
Các bit đầu vào
Các bit trong PLC phản ánh trạng thái đóng mở của công tắc điện bên ngoài như hình
trên.Khi trạng thái khoá đầu vào thay đổi (đóng/mở),trạng thái các bit tương ứng cũng thay
đổi tương ứng (1/0).Các bit trong PLC được tổ chức thành từng Word; ở hình trên các khoá
đầu vào được nối tương ứng với word 000.
Các bit đầu ra trong PLC và các tín hiệu bên ngoài
Các bit của Word từ 01000 – 01015 sẽ điều khiển bật tắt đèn tương ứng với
trạng thái 1 hoặc 0 của nó.
01015
0 0 1 0 1 Các bit
của 010
01004 01000
Sáng
0V
00015
0 0 0 0 1
00001
00000
+V Các bit bên
trong PLC
phản ánh
trạng thái
đóng mở
công tắc
điện bên
ngoài
Bộ môn tự động hóa
16
IV- CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH CẦN BIẾT KHI SỬ DỤNG PLC
Đầu vào a) Số đầu vào.
b) Các loại đầu vào.
Đầu ra a) Số lượng đầu ra.
b) Các loại đầu ra.
Bộ nhớ a) RAM
Thông tin ở bộ nhớ này có thể được
ghi vào hoặc đọc ra.
b) EPROM
Là bộ nhớ PROM để lưu giữ vĩnh cửu
các chương trình và có thể lập trình lại
bằng thiết bị lập chương trình.
c) EEPROM
Là bộ nhớ vĩnh cửu các chương trình
và có thể lập trình lại bằng thiết bị chuẩn
CRT hoặc bằng tay.
Ngoại vi a) Thiết bị lập trình bằng tay.
b) L.S.S - Phần mềm phụ trợ bằng tay.
c) Bộ lập trình Prom.
d) G.P.C- Thiết bị lập trình đồ hình
F.I.T-Tecminal thông minh trong xí
nghiệp.
Bộ môn tự động hóa
17
V-THỦ TỤC THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN CHƯƠNG TRÌNH
Lưu chương trình
vào EPROM
Sắp xếp có hệ thống
tất cả các bản vẽ
Kết thúc
Thay đổi
chương trình
Mô phỏng chương
trình và kiểm tra
phần mềm
Chương trình
đúng?
Kiểm tra tất cả các
dây nối
Chạy thử chương
trình
Sửa lại phần
mềm
Dựng một lưu đồ
chung của hệ thống
điều khiển
Liệt kê các đầu vào
ra tương ứng với các
đầu V\R của PLC
Phiên dịch lưu đồ
sang giản đồ thang
Tìm hiểu các yêu cầu
của hệ thống điều
khiển
Nối tất cả các thiết bị
vào ra với PC
Chương trình
đúng?
Lập trình giản đồ
thang vào PLC
Bộ môn tự động hóa
18
Bộ môn tự động hóa
19
CHƯƠNG II
CÁC THAO TÁC VÀ CÁC LỆNH CƠ BẢN TRONG PLC_CQM1
PLC có mật khẩu lệnh để ngăn người không có trách nhiệm thâm nhập
vào chương trình. PLC luôn đòi hỏi mật khẩu ngay sau khi bật nguồn hoặc sau
khi bộ lập trình được cài đặt khi PLC ở chế độ vận hành. Để nhập mật khẩu cần
nhấn các phím CLR và MONTR.
* Xoá toàn bộ chương trình :
Việc xáo các chương trình đã có trong RAM của CPU tương ứng chế độ
vận hành ALLCLEAR. Các không gian nhớ của rơle lưu giữ bộ đếm và bộ nhớ
dữ liệu có thể được giữ lại bằng cách nhấn khoá của không gian bạn cần giữ lại
trước khi nhấn phím MONTR.
Chế độ ALLCLEAR làm việc khi chuyển mạch chọn chế độ đặt ở
PROGRAM
Bộ nhớ của PLC bị xoá sau khi thực hiện gõ các phím theo thứ tự sau :
PASSWORD !
CLR MONTR CLR
CLR PLAY
SET
NOT REC
RESET
MONTR CLR 0000
Bộ môn tự động hóa
20
PHÍM LỆNH
FUN
Các lệnh ứng dụng đặc
biệt gọi là chức năng
có thể được đưa vào
khi dùng khóa này.
LD LD nhập các điểm vào
chương trình và cho ta
ý nghĩa của các điểm
phân nhánh.
AND AND cho phép các
điểm phụ được nối
với hau để hình
thành một mạch nối
tiếp.
OR OR cho phép các
điểm được nối vào
mạch để hình thành
nối song song.
OUT Các lệnh ra
TIM Lệnh này để điều khiển thời gian
CNT
Lệnh này để
điều khiển bộ
đếm
NOT Dùng với LD,
AND, OR để thành
lập các điểm NC(
thường kín)
HR Thiết lập các rơle
lưu giữ (duy trì)
TR
Thiết bị các rơle
tạm thời.
SET
SHIFT
SHIFT dùng cho
chức năng thay
đổi của 4 phím
nhiều chức năng
có nhãn là PLAY,
RECORD
Channel,
CONTACT
A
0
9
Dùng khi cần
nhập vào các con
số thập phân, hexa
khi làm lập trình
Bộ môn tự động hóa
21
LỆNH ĐẶT - HỒI PHỤC CƯỠNG BỨC
Cưỡng bức các phần tử đầu ra hoặc các phần khác của chương trình lên
ON hoặc xuống OFF độc lập với chương trình được thực hiện bởi
FORCED SET/RESET.
Nhấn Hoặc
Bật ON Tắt OFF
Đặt chuyển mạch chọn chế độ về MONTR
Nhấn
Đèn LED 10000 sẽ sáng lên
SET RESET
CLR OUT B
1
A
0
A
0
A
0
A
0
MONTR SET
Bộ môn tự động hóa
22
KIỂM TRA CHƯƠNG TRÌNH
Có thể kiểm tra được chương trình để làm suất hiện bất cứ một lệnh nào
hoặc bất cứ địa chỉ bit dữ liệu nào dùng trong một lệnh. Việc kiển tra có thể tiến
hành từ bất cứ địa chỉ nào đang hiển thị hoặc từ một hiển thị đã bị xoá.
Để chỉ định một địa chỉ Bit hoặc một lệnh làm như sau:
Khi đã tìm ra một lệnh hoặc một địa chỉ bit thì ta có thể nhấn phím SRCH
một lền nữa để làm hiển thị kèm theo của chính lệnh hoặc địa chỉ của bit đó.
Trong khi tiến hành kiểm tra trên màn hiển thị suất hiện SRCH`G.
Khi một từ đầu tiên của câu lệnh nhiều từ đã hiển thị trong quá trình kiểm
tra, từ tiếp theo của câu lệnh sẽ được hiển thị nếu nhấn phím DOWN trước khi
thực hiện tiếp việc kiểm tra.
Nếu bộ nhớ chương trình được đọc ra trong chế độ RUN hoặc MONTR thì
trạng thái ON\OFF của bất cứ một hiển thị nào cũng sẽ hiện ra.
CLR SHIFT
CONT
#
SRCH SRCH
HR
TIM
CNT
Bộ môn tự động hóa
23
Ví dụ : kiểm tra bit
Ví dụ : kiểm tra câu lệnh
CLR
F
5
SRCH
SRCH
SRCH
CONT
#
SHIFT
00000
00000
CONT 00005
02000 CONT SRCH
LD 00005
02030 CONT SRCH
AND 00005
10780 CONT SRCH
END(01)
CLR
LD
SRCH
SRCH
SRCH
00000
00000
LD 00000
02000 SRCH
LD 00000
02020
LD 00000
10820 SRCH
END(01)
Bộ môn tự động hóa
24
CHÈN VÀ XOÁ CÁC LỆNH
Trong chế độ PROGRAM , bất cứ một lệnh nào mà đang đước hiển thị
cũng có thể bị xoá hoặc một lệnh khác có thể được chèn vào trước nó. Điều này
không thể thực hiện được trong các chế độ RUN hoặc MONTR.
Để chèn một lệnh nào đó thì phải hiển thị lệnh mà trước nó ta muốn ta
muốn đặt một lệnh mới, nhập câu lệnh giống như khi nhập một chương trình
khởi đầu, sau đó nhấn phím INS và phím DOWN xuống.
Để xoá một lệnh nào đó cũng phải hiển thi lệnh cần xoá và nhấn DEL và
UP lên.
Khi lệnh đã bị chèn hoặc bị xoá, tất cả các địa chỉ trong bộ nhớ chương
trình theo trật tự vận hành đều được tự động hiệu chỉnh sao cho không có địa chỉ
rỗng và không có lệnh nào không có địa chỉ.
INS
DEL
Bộ môn tự động hóa
25
Mã nhớ sau đây chỉ ra các bước thay đổi xảy ra cho một chương trình chèn:
Trước khi chèn Thủ tục chèn
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
00001 AND 00001
00002 LD 10000
00003 AND NOT 00002
00004 OR LD
00005 AND 00003
00006 AND NOT 00004
00007 OUT 10000
00008 END(01)
Sau khi chèn
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
00001 AND 00001
00002 LD 10000
00003 AND NOT 00002
00004 OR LD
00005 AND 00003
00006 AND NOT 00004
00007 AND 00005
00008 OUT 10000
00009 END(01)
CLR
OUT
A
0
A
0
A
0
A
0
B
1
SRCH
AND
F
5
INS
00007 READ
AND 00005
00008 INSERT END?
OUT 10000
00007 INSERT?
AND 00005
00007
AND 00005
00007
AND 00000
00007
OUT 10000
00000
OUT 10000
00000
OUT 00000
00000
Bộ môn tự động hóa
26
Mã nhớ sau đây chỉ ra các bước thay đổi xảy ra cho một chương trình xoá:
Trước khi xoá Thủ tục xoá
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
00001 AND 00001
00002 LD 10000
00003 AND NOT 00002
00004 OR LD
00005 AND 00003
00006 AND NOT 00004
00007 AND 00005
00008 OUT 10000
00009 END(01)
Sau khi xoá
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
00001 AND 00001
00002 LD 10000
00003 AND NOT 00002
00004 OR LD
00005 AND 00003
00006 AND 00005
00007 OUT 10000
00008 END(01)
CLR 00000
AND 00000
AND 00000
NOT 00000
AND NOT 00000
E
4
00000
AND NOT 00004
SRCH 00000 SRCH
AND NOT 00004
DEL 00000 DELETE?
AND NOT 00004
00000 DELETE END
AND 00005
00000 READ
AND 00004
Bộ môn tự động hóa
27
SỐ LƯỢNG CÁC TIẾP ĐIỂM
Số lượng các tiếp điểm sử dụng cho một liên hệ lôgic là không hạn chế. Các
tiếp điểm dùng để nối bởi các phím AND và AND NOT là tuỳ ý theo số lượng
yêu cầu.
Các tiếp điểm là tuỳ theo số lượng yêu cầu để nối mạch bởi các phím OR và
OR NOT . Số lượng các tiếp điểm cũng là không hạn chế trên một liên hệ lôgic:
00000 00001 00002
00000 00001 00002
00000
00001
00000
00001
Bộ môn tự động hóa
28
CÁC LỆNH CƠ BẢN
1. Lệnh AND LD và OR LD :
AND LD nối hai khối nối tiếp
Mã nhớ
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00002
00001 OR 00003
00002 LD 00004
00003 OR 00005
00004 AND LD
00005 OUT 10000
OR LD nối hai khối song song
Mã nhớ
10000
00002 00004
00003 00005
10001
00002 00003
00004 00005
Bộ môn tự động hóa
29
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00002
00001 AND NOT 00003
00002 LD 00004
00003 AND 00005
00004 OR LD
00005 OUT 10001
2. Thời gian
Lệnh Tim có thể được dùng để định thời gian từ ON giống như là
mạch rơle.
Đồ thị thời gian:
Giản đồ thang:
Mã nhớ :
Vào
00000
Ra
10000
Ra
10001
TIM 000
10000
10001
END
5.0 sec
00000 00001
TIM000
TIM000
Bộ môn tự động hóa
30
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
00001 AND NOT 00001
00002 TIM 000 #0050
00003 LD TIM000
00004 OUT 10000
00005 LD NOT TIM000
00006 OUT 10001
00007 END(01)
3. Bộ đếm
Bộ đếm CNT là bộ đếm lùi đặt trước. Nghĩa là nó giảm một bước
đếm khi một tín hiệu vào chuyển từ OFF lên ON. Bộ đếm phải được lập
trình với một đầu vào đếm, một đầu vào hồi phục, một số đếm và giá trị
đặt (SV). Giá trị đặt(SV) có thể biến thiên từ 0000 đến 9999.
Mã nhớ
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
10002
END
00000
00002
CNT 001
CP
CNT 001
R
10 counts
Bộ môn tự động hóa
31
00001 LD 00002
00002 CNT 001
#0010
00003 LD CNT 001
00004 OUT 10002
00005 END(01)
Số đếm không được cặp đôi với số thời gian bởi vì cả hai đều chia
nhau cùng một không gian dữ liệu trong bộ nhớ của PLC. Giá trị hiện tại
của bộ đếm có thể kiểm tra được từ bộ lập trình bằng cách nhấn các phím
như sau:
Trạng thái đầu vào và đầu ra cũng được kiểm tra bằng cách nhấn các
phím :
Để thay đổi giá trị của bộ đếm
Cần đặt chuyển chế độ về MONTR
CLR CNT B
1
MONTR
SHIFT CONT 00000
10002
MONTR
Bộ môn tự động hóa
32
4. Bộ ghi dịch – SFT(10)
Bộ ghi dịch SFT dịch chuyển một dữ liệu 16 bit trong một kênh xác
định bởi 1 bit. Mặc dầu lệnh này dịch chuyển dữ liệu trong khoảng các
kênh, cả một kênh khởi động và một kênh kết thúc phải được xác định
như là một dữ liệu.
Ký hiệu thang Không gian dữ liệu lệnh
CLR CNT B
1
SRCH
C
2
0
WRITE
00001 CNT DATA
#0010
00001 READ 0FF
CNT 001
CHG 00001 CNT DATA
#0010 #????
SFT(10)
S
E
I\O Rơle phụ bên trong
Rơle duy trì
00004
00005
10000
SFT(10)
100
100
00002 00003
DI
CP
R
Bộ môn tự động hóa
33
Mã nhớ
Địa chỉ Mã lệnh Dữ liệu
00000 LD 00002
00001 AND NOT 00003
00002 LD 00004
00004 SFT(10)
100
100
00005 LD 10000
00006 OUT 10100
00007 END(01)
Kênh khởi động
Kênh kết thúc
00 01 02 15 00 01 02 15
Bộ môn tự động hóa
34
Khi có tín hiệu vào hồi phục được ghi vào bộ ghi dịch, toàn bộ 16 bit
được hồi phục cùng nhau. Nếu dung không gian Rơle duy trì dữ liệu được
gọi lại khi mất nguồn điện.
5. KEEP(11)- Rơle chốt
KEEP dùng làm chốt. Nó duy tì trạng thái ON hoặc OFF của một
bit cho đến khi một trong hai đầu bào của nó tác động đặt (S) hoặc hồi
phục nó. Nếu chức năng KEEP được dùng với rơle HR thì trạng thái của
đầu ra chốt vẫn được giữ lại ngay cả khi mất nguồn.
Giản đồ thang :
Mã nhớ
00 01 02 15
KEEP
10000
END(01)
00001
Bộ môn tự động hóa
35
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
00001 LD 00001
00002 KEEP(11) 10000
00003 END(01)
6. Chuyển -MOV(21)
MOV truyền dữ liệu qua nguồn ( hoặc dữ liệu qua một kênh định
trước hoặc một hằng số Hexa 4 số ) đến một kênh đích. Như vậy MOV
yêu cầu hai dữ liệu phải được xác định: Kênh nguồn hoặc hằng số và kênh
đích.
Ký hiệu giản đồ thang Không gian dữ liệu lệnh
Giản đồ thang :
MOV(21)
S
D
S: Kênh nguồn
IR, AR, SR, HR, TR, TC, LR, #
D: Kênh đích
IR, AR, DM, HR, LR
Bộ môn tự động hóa
36
Mã nhớ
Địa chỉ Mã lệnh Dữ liệu
00000 LD 25313
00001 MOV(21)
000
100
00002 END(01)
Giản đồ sau đây mô tả hoạt động của MOV
Nguồn vào Đích ra
CH000 CH100
MOV(21)
000
100
25313
00000 1
00001 1
00002 0
00003 1
00004 1
00005 0
00006 0
00007 1
00008 1
10000 1
10001 1
10002 0
10003 1
10004 1
10005 0
10006 0
10007 1
10008 1
Bộ môn tự động hóa
37
CHƯƠNG III
CÁC BÀI TẬP LỚN ỨNG DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN CHƯƠNG TRÌNH
PLC_CQM1
Bài 1: Điều khiển tín hiệu đèn giao thông
Bộ môn tự động hóa
38
Phía Bắc Phía Nam
Biểu đồ thời gian
Bắc
Nam
Lưu đồ chương trình
45s
30s 15s
Xanh
Vàng
Đỏ
Xanh
Vàng
Đỏ
TIM
#0300
Xanh
START
Vàng
Đỏ
TIM
#0450
Xanh
Bộ môn tự động hóa
39
Giản đồ thang
Phía Bắc
10000
T000
10001
T002 10000
TIM000
T001
Bộ môn tự động hóa
40
Phía Nam
10006
T004
10004
T006 10006
TIM004
T005
#0450
T004
Bộ môn tự động hóa
41
Mã nhớ
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD NOT TIM 000
00001 OUT 10000
00002 LD NOT TIM 002
00003 AND NOT 10000
00004 OUT 10001
00005 LD NOT TIM 001
00006 TIM 000 #0300
00007 LD TIM 000
00008 TIM 001
#0600
00009 LD NOT 10000
00010 TIM 002
#0150
00011 LD TIM 002
00012 AND NOT TIM 003
00013 OUT 10002
00014 LD 10002
00015 TIM 003
Bộ môn tự động hóa
42
#0450
00016 LD NOT TIM 004
00017 OUT 10006
00018 LD NOT TIM 006
00019 AND NOT 10006
00020 OUT 10004
00021 LD NOT TIM 005
00022 TIM 004
#0450
00023 LD TIM 004
00024 TIM 005
#0600
00025 LD NOT 10006
00026 TIM 006
#0300
00027 LD TIM 006
00028 AND NOT TIM 007
00029 OUT 10005
00030 LD 10005
00031 TIM 007
#0150
00032 FUN(01)
Khi được cấp nguồn, đèn xanh phía bắc sáng trong vòng 30s, đồng thời đèn
đỏ phía nam sẽ sáng trong vong 45s. Tiếp theo đèn vàng phía bắc sẽ sáng trong
vòng 15s, sau 15s , đèn xanh phía nam sẽ sáng và đèn đỏ phía bắc sáng. Quá
trình lặp đi lặp lại cho đến khi ngắt nguồn.
Bộ môn tự động hóa
43
Bài 2: Điều khiển dây truyền đóng gói
Biểu đồ thời gian
Phân công đầu vào Phần tử
00000 START Push Button(PB1)
00001 STOP Push Button(PB2)
00002 Có táo(SE1)
00003 Có hộp(SE2)
Khi PB1 bị ấn, băng chuyền hộp sẽ chạy. Khi phát hiện ra có hộp, băng
chuyền hộp dừng, băng chuyền táo chạy, xenxơ đếm sẽ đếm được 10 quả.
Phân công đầu ra Phần tử
10000 Băng chuyền táo
10001 Băng chuyền hộp
00000
00001
00002
00003
01000
CNT010
10000
10001
Bộ môn tự động hóa
44
Băng chuyền tào dừng băng chuyền hộp lại chạy. Bộ đếm sẽ hồi phục và
quá trình vận hành cứ thế lập lại cho tới khi nút PB2 được ấn xuống.
Lưu đồ chương trình
START
Băng chuyền hộp chạy
Có hộp?
Băng chuyền hộp dừng Băng chuyền táo chạy
Có hộp?
Băng chuyền táo dừng
Bộ môn tự động hóa
45
Giản đồ thang
Mã nhớ
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
00001 OR 10001
00002 OR CNT 001
00003 AND NOT 10000
00004 AND NOT 00001
00005 OUT 10001
00006 LD 00003
00007 AND NOT CNT 001
10001
END(01)
CNT001
#0010
10000
C001
00000
10001
10000 00001
00003 C001
00002
10001
Bộ môn tự động hóa
46
00008 OUT 10000
00009 LD 00002
00010 LD 10001
00011 CNT 001
#0010
00012 FUN(01)
PHẦN 3 : THIẾT KẾ MÔ HÌNH CỬA TỰ ĐỘNG CHO GARA Ô TÔ SỬ DỤNG KỸ
THUẬT PLC ĐỂ ĐIỀU KHIỂN
• LỜI NÓI ĐẦU
Trong xã hội văn minh hiện đại này thì ôtô chiếm một phần không nhỏ trong lưu
thông, những tiện ích vượt trội của ôtô so với các loại phương tiện giao thông
khác là không thể phủ nhận(trở được nhiều người hơn,nhanh hơn, đỡ bụi và đỡ
ồn hơn, khi đi xa đỡ cảm thấy mệt hơn...). Trên thế giới thì ôtô đã là phương tiện
giao thông chính từ lâu.Với tốc độ phát triển như hiện nay của nước ta, chẳng
lâu nữa ôtô sẽ là phương tiện giao thông chính ở nước ta, khi đó mọi nhà đều có
ôtô và như thế chúng ta cần phải có nhiều chỗ để xe hơn. Đó cũng chính là lí do
em đã lựa chọn đồ án " Thiết kế mô hình cửa tự động cho gara ô tô "
Vì việc thiết kế gara với cửa tự động cho ôtô là điều hết sức cần thiết phục vụ tốt
hơn cho cuộc sống con người. Do cửa tự động có thể đóng mở một cách tự
động nên tiết kiệm thời gian và tránh được cảm giác ngại và phiền toái với
người sử dụng. Xã hội đang thay đổi từng ngày từng giờ, với cuộc sống hiện đại
ngày nay thì tiết kiệm được 1 chút thời gian và bớt đi phiền toái là điều rất cần
thiết.
Bộ môn tự động hóa
47
CHƯƠNG I : CHẾ TẠO GIỚI THIỆU MÔ HÌNH
I. Các yêu cầu của mô hình
• Kích thước tuỳ ý
• Gọn gàng
• Hệ thống cơ hoạt động tốt
• Hệ thống điện tốt, hoạt động đúng theo thiết kế
• Hệ thống cửa đáp ứng mọi yêu cầu đặt ra.
Cụ thể ta có nhưng yêu cầu như sau:
1- yêu cầu về chương trình chung
- Dùng loại cửa kéo có các thanh trượt dọc trượt ngang cho phép cửa đi lên
sát trần nhà, tận dụng không gian là trần nhà.
- cửa phải tự động mở kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- plc_cua_garatudong_plc_69_8187.pdf