Nhiệm vụ của mạch điều khiển là tạo ra các xung vào ở những thời điểm mong muốn để mở các Tiristor của bộ chỉnh lưu trong mạch động lực.Tiristor chỉ mở cho dòng điện chảy qua khi có điện áp dương đặt trên Anod và có xung áp dương đặt vào cực điều khiển. Sau khi tiristor đã mở thì xung điều khiển không còn tác dụng gì nữa, dòng điện chảy qua tiristor do thông số của mạch động lực quyết định
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1936 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế nguồn cấp điện cho động cơ điện một chiều kích từ đoc lập có đảo chiều theo nguyên tăc điều khiển riêng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
_ Chỉnh lưu một nửa chu kỳ
_ Chỉnh lưu cả chu kỳ với biến áp có trung tính
_ Chỉnh lưu một pha .
1.) Chỉnh lưu một nửa chu kỳ .
Với sơ đồ này sóng điện áp ra một chiều bị gián đoạn trong một nửa chu kỳ khi điện áp anốt của van bán dẫn âm , do đó khi sử dụng sơ đồ chỉnh lưu một nửa chu kỳ chất lượng điện áp tải xấu .
Điện áp tải trung bình lớn nhất trên tải
Udo = 0,45U2
Vì chất lượng điện áp xấu nên hiệu suất của máy biến áp cũng thấp .
Sba = 3,09.Ud.Id
+Ưu điểm
_ Là loại chỉnh lưu có nguyên lý đơn giản ít van
+Nhược điểm
_Chất lượng điện áp xấu
_Hiệu suất sử dụng máy biến áp thấp
2.)Chỉnh lưu cả chu kỳ với biến áp có trung tính
(dạng dòng ,áp trên tải và điện áp ngược trên van T1 trong trường hợp tải thuần trở và tải điện cảm lớn)
Xét với tải RL , điện cảm lớn để lọc dòng và áp có chất lượng tốt
_Biến áp phải có hai cuộn dây thứ cấp với thông số giống hệt nhau, ở mỗi nửa chu kỳ có một van dẫn cho dòng chảy qua
_Khi θ = α cho phát xung mở T1 , T1 dẫn do điện áp đầu anot dương và có xung mở .Khi θ =Π , điện áp trên anot = 0 nhưng do có cuộn cảm L nên vẫn còn dòng điện Id nên T1 chưa khoá , T1 tiếp tục dẫn cho đến khi θ = Π + α , phát xung mở T2 thì T1 bị khoá và T2 dẫn . T1 khoá không phải dòng đã về 0 mà là do T2 dẫn .
T2 lại dẫn cho đến khi θ = 2Π + α , T1 được phát xung mở , T1 dẫn và T2 bị khoá lại.
Quá trình cứ như vậy cho đến khi điện áp tải đập mạch có tần số bằng 2 lần tần số điện áp xoay chiều .
(Dạng điện áp tải , dòng trên các van T1,T2 và điện áp ngược trên van T1 được vẽ trên hình ).
Với α : là góc điều khiển mở .
+ Điện áp trung bình trên tải
Ud =U2.sinθdθ = .U2.cosα = Udo.cosα
Udo = .U2 = 0,9.U2 :
Điện áp chỉnh lưu không điều khiển khi tải là thuần trở .
+ Điện áp ngược trên van là lớn
Unv = 2 U2
Tải có điện cảm lớn nên dòng tải liên tục id = Id
Mỗi van dẫn thông một nửa chu kỳ
+ Dòng hiệu dụng qua van (chính là dòng hiệu dụng qua máy biến áp).
Ihd = = = 0,71.Id
+ Hệ số đập mạch Kđm = 0,67.
+ Công suất máy biến áp Sba = 1,48.UdId
Nhận xét :
+ Ưu điểm :
_ So với chỉnh lưu một nửa chu kỳ thì chỉnh lưu hình tia có điện áp với chất lượng tốt hơn
_ Dòng qua van không quá lớn
_ Điều khiển van đơn giản
+ Nhược điểm
_ Chế tạo máy biến áp phải có 2 cuộn giống nhau mỗi cuộn làm việc 1nửa chu kỳ
_ Chế tạo biến áp phức tạp
_ Hiệu suất sử dụng biến áp xấu hơn
_ Điện áp ngược trên van là lớn .
3.) Chỉnh lưu cầu một pha
Xét với tải RL , điện cảm L đủ lớn để lọc dòng , áp , dòng là liên tục.
_ Mạch có T1 , T3 chung Katot
T2 , T4 chung Anot
Nửa chu kỳ đầu U2 > 0 , Anot của T1 dương , Katot của T2 âm . Nếu có xung điều khiển mở đồng thời T1 và T2 thì cả hai van này được mở thông và đặt điện áp lưới lên tải Ud = U2 . Điện áp tải một chiều bằng điện áp xoay chiều (Ud = U2) cho đến khi nào T1 , T2 còn dẫn .(Khoảng dẫn của các van phụ thuộc vào tải ) .
Nửa chu kỳ sau, điện áp đổi dấu , anot của T3 dương và katot T4 âm , nếu có xung điều khiển mở đồng thời T3,T4 thì các van này được mở thông và Ud = - U2 , với điện áp một chiều có cùng chiều với nửa chu kỳ trước
(Các đặc tính điện áp tải , dòng qua tải , dòng qua van và điện áp ngược trên van được biểu diễn trên hình vẽ).
+ Giá trị trung bình của tải
Ud = = = Udo cosα.
Udo : điện áp trung bình tải trong chỉnh lưu cầu không điều khiển .
+ Dòng qua máy biến áp cũng bằng dòng qua van (khi van mở) .
+ Giá trị hiệu dụng dòng thứ cấp biến áp
I2 = = Id
+ Điện áp ngược lớn nhất van phải chịu
Unv = U2
+ Dòng làm việc của van tính theo giá trị trung bình
IT = = = 0.71 Id
+ Kdm = 0,67
+ Công suất biến áp Sba = 1,23Pd
* Nhận xét :
Chất lượng điện áp của chỉnh lưu cầu một pha giống như chỉnh lưu hình tia . Hình dạng đường cong điện áp , dòng tải , dòng qua van bán dẫn , hệ số đập mạch như trong chỉnh lưu hình tia .
+ Ưu điểm :
_ Điện áp ngược trên van nhỏ hơn một nửa so với chỉnh lưu hình tia Unv= U2.
_ Máy biến áp chế tao đơn giản hơn , và có hiệu suất cao hơn so với chỉnh lưu hình tia .
+ Nhược điểm :
_ Số van nhiều hơn
_ Điều khiển van T1 ,T2 và nhóm T3 , T4 phải đồng thời nên khó khăn hơn.
* Nhận xét chung
Từ các phân tích trên ta lựa chọn mạch lực là mạch chỉnh lưu điều khiển cầu một pha.
II. Phân tích mạch lực.
1. Mạch lực ta chọn là mạch chỉnh lưu cầu một pha điều khiển đối xứng 4 góc phần tư.
Tải ta coi là RLE , cuộn cảm L được thêm vào để lọc điện áp và dòng .
θ = α phát xung mở T1 , T2
T1T2 dẫn T3 , T4 khoá
Ud = U2
θ = Π + α phát xung mở T3 , T4
T1 , T2 khoá ; T3 , T4 dẫn (mở)
Ud = - U2
+ Điện áp trung bình tải
Ud = U2cosα
+ Điện áp ngược lớn nhất trên van
Unv =
+Dòng liên tục nên id =Id
Phương trình mạch tải
sin =R.id +XL . +E
Ud =RId +E
+Dòng hiệu dụng thứ cấp máy biến áp
I2 =
2) Trùng dẫn
Trong máy biến áp có cuộn dây nên có điện cảm La
Giả sử T1 ,T2 đang mở cho dòng chảy qua iT1,iT2 =Id
Khi phát xung mở T3,T4
Vì có La nên dòng iT1,iT2 không giảm đột ngột về 0 mà dòng iT3,iT4 cũng không tăng đột ngột từ 0 đến Id
Lúc này cả 4 van cùng mở thông cho dòng chảy qua ,phụ tải bị ngắn mạch ud =0
Nguồn e2 bị ngắn mạch sinh ra dòng ngắn mạch ic
Phương trình
ic =
đặt ic =ic1 +ic2 ,ic1 =ic2 =0,5.ic
ic1 :làm tăng dòng trong T4 và làm giảm dòng trong T2
ic2 : làm tăng dòng trong T3 và làm giảm dòng trong T1
Khi kết thúc giai đoạn trùng dẫn tức khi thì iT1,2 =0
Ta thấy so với không trùng dẫn đặc tính điện áp sụt một phần và đó là sụt áp gây ra do trùng dẫn
khi đó giá trị trung bình điện áp trên tải là
Ud’ =Ud -
Ud’ =R.Id +E
3) Nghịch lưu phụ thuộc
Trong đông cơ điện một chiều có sức phản điện động ,trong điều kiện nào đó nó có
thể làm việc ở chế độ nghịch lưu - là chế độ biến đổi năng lượng dòng một chiều
phía tải thành dòng điện xoay chiều cấp trở lại lưới điện .chế độ làm việc như vậy chính là khi ta hãm tái sinh để tiết kiệm năng lượng .
Để sức điện động E phát năng lượng trở lại lưới điện thì dòng và áp phải ngược chiều nhau Ud và Id ngược nhau
Do dòng điện chỉ chảy theo một chiều từ A đến K của thyristor nên ta điều chỉnh sao cho
chiều dòng như cũ
đảo chiều sức điện động Ed
ở trong chế độ chỉnh lưu với góc mở là thì Ud =Ud0 .cos.
nên nếu tức là điện áp trên tải thay đổi cực tính và ngược chiều van Do đó đẻ duy trì dòng chảy qua van từ A đến K của van thì ta phải đảo chiều Ed và đảm bảo vậy ở chế độ chỉnh lưu ,dòng trong mạch được duy trì bởi
Ud –E >0 thì trong chế độ nghịch lưu phụ thuộc dòng được duy trì bởi
Trong chế độ nghịch lưu lưới điện nhận năng lượng từ phía tải
Điều kiện hoạt động chế độ nghịch lưu phụ thuộc
-
- Đảo chiều Ed
- Đảm bảo
Xét dạng điện áp trên van .
Trong mạch có điện cảm biến áp nên nó có quá trình trùng dẫn với góc trùng dẫn
xét T1,T2 đang dẫn , phát xung mở T3 ,T4 ,UA > UK nên có dòng qua van và
T1,T2 vẫn còn dẫn từ đó 4 van cùng dẫn trong khoảng .Sau đó T1 ,T2 khoá và T3,T4 mở
Điện áp ngược trên van T1 ,T2 Unv =
Điện áp ngược chỉ xuất hiện trên van trong khoang từ đến vì sau đó điện áp trên T1 ,T2 lại là thuận (UA > UK )
Như vậy trong một chu kỳ làm việc mỗi van chỉ chịu điện áp ngược trong khoảng từ đến tức là trong khoảng thời gian ,khoảng thời gian này khá nhỏ .
Nếu (ứng với thời gian phục hồi Thyristor)
,Thyristor sẽ tự mở trở lại không cần dòng điều khiển (mở tự nhiên )
Khi đó trong mạch cả hai nguồn cùng phát năng lượng khi đó Id rất lớn gây sự cố sập nghịch lưu .
Do đó để an toàn phải có
Chọn ( ứng với toff =555 thì có thể khoá van Thyristor thông thường )
Vậy góc mở phải thoả mãn trong nghịch lưu phụ thuộc là
CHƯƠNG III
Tính toán mạch lực
I ) TíNH CHọN van
+ điện áp ngược lớn nhất mà van phải chịu
Un max = knv.U2=knv.
knv :hệ số knv =
ku :hệ số điện áp (mạch cầu 1 pha) ku =
Ud =110 (điện áp trung bình trên tải)
Un max =
điện áp ngược van cần chọn
Chọn hệ số dự trữ điện áp kdtu=1,8
Unv =kdtu.Un max =1,8.172,7=310,86
Chọn Unv =311 (v)
+Dòng làm việc của van được tính theo dòng hiệu dụng
Ilv =Ihd =khd.Id = (A)
Dòng định mức van cần chọn
Iđm =ki.Ilv
Hệ số dự trữ dòng điện ki .chọn van làm việc ở điều kiện có cánh tản nhiệt và không cần dùng cần quạt đối lưu thông gió chọn ki = 4
Iđm =4.10,6 =42,4 (A)
+Từ hai thông số Un max và Iđm ta chọn 4 van thyristor loại
ACR44U08LE với các thông số như sau
- điện áp ngược van : Un =800 (V)
- dòng định mức van : Iđm =44 (A)
- đỉnh xung dòng điện : Ipi k max =550( A)
- dòng xung điều khiển : Iđk max = 200(mA)
- điện áp xung điều khiển : Uđk max =3 (V)
- dòng điện giữ : Ih max =25 (mA)
- dòng điện dò : Ir max =10 (mA)
- độ sụt áp lớn nhất :
- tốc độ thay đổi điện áp :
- thời gian chuyển mạch : tcm = 6()
- nhiệt độ làm việc cho phép :Tmax =125 0C
II) TíNH toán máy biến áp chỉnh lưu
Chọn máy biến áp một pha làm mát bằng không khí tự nhiên
1) Do khi làm việc với máy biến áp ,có sụt áp trên đường tải
- sụt áp trên điện trở và điện kháng máy biến áp
- sụt áp trên van lực
- sụt áp do quá trình chuyển mạch (theo kinh nghiệm )
Công suất biểu kiến máy biến áp
Pd =Ud .Id =143.15 =2145 (W)
Suy ra Sba =1,05.Pd =1,05.2145 =2252 (W)
2) điện áp sơ cấp máy biến áp
+ U1 =220 (V)
3) điện áp pha thứ cấp máy biến áp
+
4) Dòng điện hiệu dụng máy biến áp
I2 =k2.Id =1.15 =15 (A)
( Hệ số dòng thứ cấp máy biến áp k2 =1)
5) Dòng điện hiệu dụng sơ cấp máy biến áp
=
(kba là hệ số máy biến áp )
** Tính toán mạch từ và dây
Chọn mạch từ ghép từ những lá thép kỹ thuật dây máy biến áp là dây đồng 0,5 mm ,với mật độ từ cảm trong trụ
Bt =1 T
Hình 1 sơ đồ kết cấu máy biến áp
6) Thiết diện mạch từ
+ chọn hệ số máy biến áp với máy biến áp khô =6
+ số trụ máy biến áp m =1
+ tần số dòng xoay chiều f=50 (HZ)
+ Q=
Q = a.b =40,3 (cm ) với cách chọn thông số tối ưu là
m =h/a =2,5 ; n =c/a =0,7 ;l =b/a =1,5
do đó ta chọn
a=5,2 cm ; b =Q/a=7.75cm ; c= a/2 =3,64 cm
h =2,5.a =13 cm ; H =h +a =18,2 cm
C =2.a+2.c =17,68 cm
7) Số vòng dây sơ cấp máy biến áp
(vòng )
8) Số vòng dây cuộn thứ cấp máy biến áp
(vòng )
9) Chọn sơ bộ mật độ dòng điện trong dây sơ cấp và thứ cấp là
J1 =J2 =2,75 (A/mm2)
10) +Dây sơ cấp
S1 =I1/J1= 10,8/2,75=3,93 (mm2)
+đường kính dây
Chuẩn hoá đường dây chọn d1 =2,26 mm
S1 =4,012 mm2
Tính lại mật độ dòng điện J1 =I1/S1 =10,8/4,012 =2,69 (A/mm2)
11) Dây thứ cấp
+Tiết diện S2 =I2/J2 =15/2,75 =5,45 (mm2)
+ Đường kính d2 =
Chuẩn hoá lại đường kính dây lấy d2 =2,44 mm
Tính lại S2 =4,676 mm2 .
Mật độ dòng khi đó J2 =I2 /S2 =15/4,676 =3,2 A/mm2
12) Cuộn sơ cấp
h =13 cm =130 mm
d1 =2,24 mm
+ số vòng dây trên một lớp W1l = (vòng)
+W1 =246 =4.56 +22
Như vậy cuộn sơ cấp quấn thành 5 lớp .giữa các lớp có 1 tờ giấy cách điện mỏng 0,1 mm .Bề dày dây quấn cuộn sơ cấp
e1 =5.d1 +6.0,1 =17,2 mm < c
13) Cuộn thứ cấp
d2 = 2,63 mm
+ Số vòng dây trên một lớp W2l =
+W2 = 178 =3.51 +23 .Như vậy ta cũng quấn cuộn thứ cấp thành 4 lớp giữa các lớp có giấy cách điện 0,1 mm
Bề dày dây quấn thứ cấp
e2 =4.d2+5.0,1 =4.2,63 +0,5 =10,26 mm
suy ra e1 +e2 =17,2 +10,26 =27,46 mm < c =36,4 mm
*** Tính điện kháng máy biến áp và góc trùng dẫn
Bd1 =e1 =17,2 mm =1,72 cm
Bd2 = e2 =10,26 mm =1,026 cm
a12 =0,01 cm bề dày cách điện giữa các lớp
w2 =178 vòng
a = 5 b = 6 suy ra bán kính trong của ống quấn dây là
ống dây cách điện làm bằng vật liệu cách điện 1mm có bán kính trong q12 =40 mm
chiều cao sử dụng hsd =h= 150 mm
Từ đây theo phần phân tích mạch lực trong trùng dẫn ta có góc trùng dẫn được xác định góc trùng dẫn lớn nhất ứng với
suy ra
Lấy
III) tính toán bảo vệ van
1) Bảo vệ quá nhiệt cho van bán dẫn
Khi làm việc với dòng điện chạy qua trên van có sụt áp , do đó có tốn hao công suất Dp ,tốn hao này sinh ra nhiệt đốt nóng van bán dẫn .
Mặt khác van bán dẫn chỉ được phép làm việc dưới nhiệt độ cho phép Tcp nào đó nếu quá nhiệt độ cho phép thì các van bán dẫn sẽ bị phá hỏng . Để cho van bán dẫn làm việc an toàn, không bị chọc thủng về nhiệt, ta phải chọn và thiết kế hệ thống toả nhiệt hợp lý .
+Tính toán cách toả nhiệt
+Tổn thất công suất trên 1 Thyristor
DP=DU.I=2,7.10,6=28,62(W)
Diện tích bề mặt toả nhiệt:
Dp : tổn hao công suất (W)
:độ chênh lệch so với môi trường
Chọn Tmt = 400C
Nhiệt độ làm việc cho phép của Tcp=1250C
Chọn nhiệt độ trên cánh toả nhiệt
Tlv=800C
=Tlv-Tmt =80 – 40 = 400C
:Hệ số toả nhiệt bằng đối lưu và bức xạ
Chọn =8 (w/m2. 0C)
Chọn loại cánh toả nhiệt có 7 cánh
Kích thước mỗi cánh a.b=8.8 =64(cm2)
Tổng diện tích toả nhiệt của cánh
S=7.2.8.8=896 (cm2)
2) Bảo vệ van tránh xung điện áp khi chuyển mạch bán dẫn
Trong quá trình chuyển mạch van do mạch có những điện cảm lớn nên có xuất hiện những xung áp lớn tức là lớn .Tốc độ tăng áp lớn hơn giá trị cực đại thì thyristor có thể mở mà không cần dòng điều khiển làm cho mất khả năng điều khiển mở thyristor .Đồng thời khi có sự chuyển mạch các điện tích tích tụ trong các lớp bán dẫn phóng ra ngoài tạo ra dòng điện ngược trong khoảng thời gian ngắn ,sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện ngược ,gây ra sức điện động cảm ứng rất lớn trong các điện cảm làm cho quá điện áp giữa anod và catod của Tiristor .
Khi có mạch R-C mắc song song với Tiristor tạo ra mạch vòng phóng điện tích trong quá trình chuyển mạch nên Tiristor không bị quá điện áp .
Với thyristor ta đã chọn và theo kinh nghiệm ta chọn R = 20 () và C = 4 ()
IV) thiết kế bộ lọc một chiều
Mục đích là để xác định trị số điện cảm lọc cần thiết sao cho thoả mãn hệ số đập mạch cho trước đồng thời hiệu chỉnh dể có kích thước vừa phải
Ta dùng một điện cảm mắc nối tiếp với động cơ .Điện kháng của điện cảm L .
Xd =w.L càng lớn so với Rd càng tốt
Rd =
Cầu một pha có mdm =2,w1 =2..f =100.
kdm = 0,67
thay vào ta có
như vậy ta cần có một cuộn cảm có trị số điện cảm L=0,015 (H)
Lõi thép cuộn kháng
Lõi thép cuộn kháng lọc có dạng như trên .Ta tính toán mạch từ của cuộn kháng theo tài liệu hướng dẫn
1) Kích thước lõi thép
kích thước cơ sở
a= 2,6.
chọn a =5 cm b = 1,2.a = 6 cm
c = 0,8.a =4 cm
h =3.a =15 cm
tiết điện lõi thép Sth =a.b =5.6 =30 cm2
diện tích cửa sổ Scs =h.c =15.4 = 60 cm2
độ dài trung bình đường sức lth =2.(a+h+c) =2.(5+15+4) = 48 cm
độ dài trung bình dây quấn ldq =2.(a+b) +=2.(5 + 6) + 3,14.4 =34,6 cm
Thể tích lõi thép Vth =2.a.b.(a +h +c) =2 .5.6.(5 +15 +4) =1440 cm3
2) điện trở dây quấn ở 200c đảm bảo độ sụt áp cho phép
3) Số vòng dây của cuộn cảm
vòng
4) Mật độ từ trường
H = A/m
5) Cường độ từ cảm B . chọn v
Trong chỉnh lưu cầu 1 pha có đạp mạch trong một chu kỳ điện áp nên tần số đập mạch fđm = 2.50 =100 HZ nên
6) Tính chọn hệ số .
Vì B =0,033 > 0,005 T nên (H/m)
7) Tính điện cảm nhận được
(H)
Ltt lớn hơn 5% giá trị yêu cầu nên chấp nhận được
8) Tiết diện dây quấn
S = 0,072 .
Chọn loại dây có đường kính d = 4,1 mm có tiết diện S =13,2 mm2 (loại dây chuẩn)
9) Xác định khe hở tối ưu
Lkk =1,6.10-3 .w.Id =1,6.10-3 .135.15 =3,24 mm
Vì vậy miếng đệm có độ dày lđệm =0,5.3,24 =1,62 mm
10) Kích thước cuộn dây
Chọn lõi cuốn dây có độ dầy e =5 mm nên có độ cao sử dụng để quấn dây
hdq=h – 2.e =15 -2.0,5 = 14 cm
+ số vòng dây trong một lớp
W = vòng
Vậy một lớp quấn được 34 vòng
W =135 =3.34 +33
Vậy ta quấn thành 4 lớp .Nếu lấy khoảng cách giữa 2 lớp dây quấn
thì bề dày cả cuộn là =n.(d +) = 4.(4,1 +0,1) =16,8 mm
11) Độ dày cuộn dây ecd < 0,5.c (c = 4 cm)
Nên cuộn dây lọt trong cửa sổ
12) Kiểm tra độ chênh lệch nhiệt độ
- Tổn thất đồng
Pcu = (w)
Tổng diện tích bề mặt của cuộn dây
Scu =2.h.(a +b+)+1,4.e()
= 2.15 (5 +6 +3,14.1,68 ) + 1,4 .1,68 .(3,14 .1,68 +2.5 )
=524 (cm2)
Hệ số phát nhiệt
độ chênh lệch nhiệt độ
độ chênh lệch nhiệt độ này là cho phép
CHƯƠNG IV
TíNH Toán mạch điều khiển
I) Nhiệm vụ của mạch điều khiển:
Nhiệm vụ của mạch điều khiển là tạo ra các xung vào ở những thời điểm mong muốn để mở các Tiristor của bộ chỉnh lưu trong mạch động lực.Tiristor chỉ mở cho dòng điện chảy qua khi có điện áp dương đặt trên Anod và có xung áp dương đặt vào cực điều khiển. Sau khi tiristor đã mở thì xung điều khiển không còn tác dụng gì nữa, dòng điện chảy qua tiristor do thông số của mạch động lực quyết định
Mạch điều khiển có chức năng :
- Điều chỉnh vị trí xung điều khiển trong phạm vi nửa chu kỳ dương của điện áp đặt trên Anod – Catod của Tiristor
- Tạo ra được các xung đủ điều kiện mở tiristor độ rộng xung
tx > 10 ms
Độ rộng xung được xác định theo biểu thức:
tx=
Trong đó Idt: dòng duy trì của Tiristor
di/dt: tốc độ tăng trưởng của dòng tải
Đối tượng cần điều khiển được đặc trưng bởi góc a
II) Nguyên lý mạch điều khiển
Ta có hai phương pháp điều khiển thyristor là phương pháp điều khiển ngang và phương pháp điều khiển thẳng đứng.Để đơn giản ta dùng phương pháp điều khiển thẳng đứng tuyến tính
Khi điện áp xoay chiều hình sin đặt vào anod của Tiristo, để có thể điều khiển được góc mở a của Tiristo trong vùng điện áp + anod, ta cần tạo một điện áp tựa dạng tam giác, ta thường gọi là điện áp tựa là điện áp răng cưa Urc. Như vậy điện áp tựa cần có trong vùng điện áp dương anod.
Dùng một điện áp một chiều Uđk so sánh với điện áp tựa. Tại thời điểm (t1,t4) điện áp tựa bằng điện áp điều khiển (Urc = Uđk), trong vùng điện áp dương anod, thì phát xung điều khiển Xđk. Tiristo được mở từ thời điểm có xung điều khiển (t1,t4) cho tới cuối bán kỳ (hoặc tới khi dòng điện bằng 0)
Hình 2: Sơ đồ nguyên lý điều khiển chỉnh lưu
t
t
t
t
Sơ đồ khối mạch điều khiển.
Để thực hiện được ý đồ đã nêu trong phần nguyên lý điều khiển ở trên, mạch điều khiển bao gồm ba khâu cơ bản trên hình 3
Đồng pha
So sánh
Tạo xung
Hình 3. Sơ đồ khối mạch điều khiển
Nhiệm vụ của các khâu trong sơ đồ khối hình 3 như sau:
+Khâu đồng pha có nhiệm vụ tạo điện áp tựa Urc (thường gặp là điện áp dạng răng cưa tuyến tính) trùng pha với điện áp anod của Tiristo
+Khâu so sánh có nhiệm vụ so sánh giữa điện áp tựa với điện áp điều khiển Uđk, tìm thời điểm hai điện áp này bằng nhau (Uđk = Urc). Tại thời điểm hai điện áp này bằng nhau, thì phát xung ở đầu ra để gửi sang tầng khuếch đại.
+Khâu tạo xung có nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở Tiristo. Xung để mở Tiristor có yêu cầu: sườn trước dốc thẳng đứng, để đảm bảo yêu cầu Tiristo mở tức thời khi có xung điều khiển (thường gặp loại xung này là xung kim hoặc xung chữ nhật); đủ độ rộng với độ rộng xung lớn hơn thời gian mở của Tiristo; đủ công suất; cách ly giữa mạch điều khiển với mạch động lực (nếu điện áp động lực quá lớn)
1) Khối đồng pha
d- dùng khuếch đại thuật toán.
b.
Hình 4 : Sơ đồ khâu đồng pha dùng KĐTT
Ngày nay các vi mạch được chế tạo ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng cao, kích thước ngày càng gọn, ứng dụng các vi mạch vào thiết kế mạch đồng pha có thể cho ta chất lượng điện áp tựa tốt,điều khiển góc mở lớn góc mở có thể đạt tới 1800. Trên sơ đồ mô tả sơ đồ tạo điện áp tựa dùng khuếch đại thuật toán (KĐTT).
2) Khâu so sánh
Hình 5 : Sơ đồ khâu so sánh
Để xác định được thời điểm cần mở Tiristo chúng ta cần so sánh hai tín hiệu Uđk và Urc. Việc so sánh các tín hiệu đó có thể được thực hiện bằng Tranzitor nhưng Tranzitor không làm việc ở chế độ đóng cắt như ta mong muốn, do đó nhiều khi làm thời điểm mở Tiristo bị lệch khá xa so với điểm cần mở tại Uđk = Urc.Để khắc phục điều này ta dùng khuyếch đại thuật toán .KĐTT có hệ số khuyếch đại rất lớn nên chỉ cần một tín hiệu rất nhỏ ở đầu vào ta đã có điện áp đầu ra ở nguồn nuôi .Ưu điểm của nó là có thể phát xung chính xác tại Uđk=Ura
3) Khâu tạo xung
Với nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở Tiristo như đã nêu ở trên, tầng khuếch đại cuối cùng thường được thiết kế bằng Tranzitor công suất, như mô tả trên hình 6a. Để có xung dạng kim gửi tới Tiristo, ta dùng biến áp xung (BAX), để có thể khuếch đại công suất ta dùng Tr, điôt D bảo vệ Tr và cuộn dây sơ cấp biến áp xung khi Tr khoá đột ngột. Mặc dù với ưu điểm đơn giản, nhưng sơ đồ này được dùng không rộng rãi, bởi lẽ hệ số khuếch đại của tranzitor loại này nhiều khi không đủ lớn, để khuếch đại được tín hiệu từ khâu so sánh đưa sang.
Tầng khuếch đại cuối cùng bằng sơ đồ darlington như trên hình 6b thường hay được dùng trong thực tế. ở sơ đồ này hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu về khuếch đại công suất, khi hệ số khuếch đại được nhân lên theo thông số của các tranzitor.
Trong thực tế xung điều khiển chỉ cần có độ rộng bé (cỡ khoảng (10 á 200) ms), mà thời gian mở thông các tranzitor công suất dài (tối đa tới một nửa chu kỳ - 0.01s), làm cho công suất toả nhiệt dư của Tr quá lớn và kích thước dây quấn sơ cấp biến áp dư lớn. Để giảm nhỏ công suất toả nhiệt Tr và kích thước dây sơ cấp BAX chúng ta có thể thêm tụ nối tầng như hình 6c. Theo sơ đồ này, Tr chỉ mở cho dòng điện chạy qua trong khoảng thời gian nạp tụ, nên dòng hiệu dụng của chúng bé hơn nhiều lần.
Hình 6: Sơ đồ các khâu khuếch đại.
a- bằng tranzitor công suất; b- bằng sơ đồ darlington; c- sơ đồ có tụ nối tầng.
Để giảm công suất cho tầng khuếch đại và tăng số lượng xung kích mở, nhằm đảm bảo Tiristo mở một cách chắc chắn, người ta hay phát xung chùm cho các Tiristo. Nguyên tắc phát xung chùm là trước khi vào tầng khuếch đại, ta đưa chèn thêm một cổng và (&) với tín hiệu vào nhận từ tầng so sánh và từ bộ phát xung chùm như hình 7
Từ so sánh
Tới khuếch đại
Từ chùm xung
Hình 7: Sơ đồ phối hợp tạo xung chùm.
Trong thiết kế mạch điều khiển, thường hay sử dụng KĐTT. Do đó để đồng dạng về linh kiện, khâu tạo chùm xung sử dụng KĐTT
c
Hình 7 :Sơ đồ tạo xung chùm dùng KĐTT
5) Giải thích hoạt động của mạch điều khiển
Ta có sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển Tiristo mô tả trên hình 8
Hình 9. Giản đồ các đường cong mạch điều khiển.
Hoạt động của mạch điều khiển hình 8 có thể giải thích theo giản đồ các đường cong trên hình 9 như sau:
Điện áp vào tại điểm A (UA) có dạng hình sin, trùng pha với điện áp anod của Tiristo T, qua khuếch đại thuật toán (KĐTT) A1 cho ta chuỗi xung chữ nhật đối xứng UB. Phần áp dương của điện áp chữ nhật UB qua điôt D1 tới A2 tích phân thành điện áp tựa Urc. Điện áp âm của điện áp UB làm mở thông tranzitor Tr1, kết qủa là A2 bị ngắn mạch (với Urc = 0) trong vùng UB âm. Trên đầu ra của A2 chúng ta có chuỗi điện áp răng cưa Urc gián đoạn.
Điện áp Urc được so sánh với điện áp điều khiển Uđk tại đầu vào của A3. Tổng đại số Urc + Uđk quyết định dấu điện áp đầu ra của KĐTT A3. Trong khoảng 0át1 với Uđk > Urc điện áp UD có điện áp âm. Trong khoảng t1át2 điện ápUđk và U rc đổi ngược lại, làm cho UD lật lên dương. Các khoảng thời gian tiếp theo giải thích điện áp UD tương tự.
Mạch đa hài tạo chùm xung A4 cho ta chuỗi xung tần số cao, với điện áp UE trên hình 8.16. Dao động da hài cần có tần số hàng chục kHz ở đây chỉ mô tả định tính.
Hai tín hiệu UD, UE cùng được đưa tới khâu AND hai cổng vào. Khi đồng thời có cả hai tín hiệu dương UD, UE (trong các khoảng t1át2, t4át5) chúng ta sẽ có xung ra UF. Các xung ra UF làm mở thông các tranzitor, kết quả là chúng ta nhận được chuỗi xung nhọn Xdk trên biến áp xung, để đưa tới mở Tiristo T.
Điện áp Ud sẽ xuất hiện trên tải từ thời điểm có xung điều khiển đầu tiên, tại các thời điểm t2, t4 trong chuỗi xung điều khiển, của mỗi chu kỳ điện áp nguồn cấp, cho tới cuối bán kỳ điện áp dương anod.
III) TíNH TOáN MạCH ĐIềU KHIểN
(sơ đồ tỏng thể mạch điều khiển )
Thyristor dùng trong mạch là ACR44U08L
- điện áp ngược van : Un =800 (V)
- dòng định mức van : Iđm =44 (A)
- đỉnh xung dòng điện : Ipi k max =550( A)
- dòng xung điều khiển : Iđk max = 200(mA)
- điện áp xung điều khiển : Uđk max =3 (V)
- dòng điện giữ : Ih max =25 (mA)
- dòng điện dò : Ir max =10 (mA)
- độ sụt áp lớn nhất :
- tốc độ thay đổi điện áp :
- thời gian chuyển mạch : tcm = 6()
- nhiệt độ làm việc cho phép :Tmax =125 0C
Việc tính toán mạch điều khiển thường được tiến hành từ tầng khuếch đại ngược trở lên. Công suất cho tầng khuyéch đại để tính là thông số của cực điều khiển Tiristo ( Uđk; Iđk).
- Các thông số cơ bản để tính mạch điều khiển:
- Điện áp điều khiển Tiristo Uđk=3 V
- Dòng điện điều khiển Iđk =200 mA =0,2 A
- Tần số xung fx = 3000 HZ
- Độ rộng xung điều khiển tx = 167 ms
- Mức sụt biên độ xung sx =0,15
- Độ mất đối xứng cho phép Da =4o
- Điện áp nguôn nuôi mạch điều khiển U = 12 V
- Thời gian mở Tiristo:tm =80 (ms)
1. Tính biến áp xung
+ Chọn vật liệu làm lõi là sắt Ferit HM. Lõi có dạng hình xuyến, làm việc trên một phần của đặc tính từ hoá có: DB = 0,3 (T), DH = 30 ( A/m ) , không có khe hở không khí.
+ Tỷ số biến áp xung: chọn m= 3
+ Điện áp cuộn thứ cấp máy biến áp xung: U2 = Udk =3,0 (v)
+ Điện áp đặt lên cuộn sơ cấp máy biến áp xung:
U1 = m. U2 = 3.3 = 9 (v)
+ Dòng điện thứ cấp biến áp xung: I2 = Idk =0,2 (A)
+ Dòng điện sơ cấp biến áp xung: I1 = I2 /m =0,2/3=0,066(A)
+ Độ từ thẩm trung bình tương đối của lõi sắt: mtb =DB/m0 . DH = 8.103
Trong đó:
m0=1,25.10-6 (H/ m) là độ từ thẩm của không khí
Thể tích của lõi thép của lõi thép cần có:
V= Q.L
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luu tien do.doc