Đồ án Thiết kế nhà máy chè đen năng suất 13 tấn tươi/ ngày và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 cho nhà máy chế biến đó

Mục tiêu tổng quát bộ tiểu chuẩn ISO 9001:2000 là nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng để thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Các đặc trưng đơn thuần không thể đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm đối với nhu cầu của khách hàng. Các điều khoản về quản trị của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và 9004 sẽ bổ sung thêm vào các đặc trưng kỹ thuật của sản phẩm nhằm thoả mãn một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng.

Bộ ISO 9001:2000 nêu ra các hướng dẫn đối với hệ thống chất lượng cho việc phát triển có hiệu quả chứ không áp dụng một hệ thống chất lượng chuẩn đối với tất cả các doanh nghiệp.

Hệ thống chất lượng của một doanh nghiệp bị chi phối bởi tầm nhìn, văn hoá, cách quản trị, cách thực hiện, ngành công nghiệp, loại sản phẩm. Mỗi loại hình doanh nghiệp có hệ thống QLCL đặc trưng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.

 

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1838 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế nhà máy chè đen năng suất 13 tấn tươi/ ngày và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 cho nhà máy chế biến đó, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình và nội dung được sắp xếp logich. Bộ tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 được chia làm 8 nội dung chính như sau: Điều khoản Nội dung 1. Phạm vi. 1.1. Khái quát. 1.2. áp dụng. 2. Tiêu chuẩn trích dẫn TCVN ISO 9001:2000 HTQLCL-cơ sở từ vựng 3. Thuật ngữ và định nghĩa. 4. Hệ thống QLCL. 4.1. Yêu cầu chung: - Xác định các quá trình, trình tự và tác động qua lại giữa chúng. - Xác định các biện pháp đo lường được sử dụng để định hướng theo yêu cầu thường xuyên cải tiến. - Phương pháp được áp dụng để đánh giá sự cải tiến. 4.2. Yêu cầu về hệ thống tài liệu: có thủ tục bằng văn bản cho: + Kiểm soát tài liệu: - Kiểm soát hồ sơ chất lượng. - Đánh giá nội bộ. - Kiểm soát sản phẩm không phù hợp. - Hành động khắc phục và phòng ngừa. 4.2.1. Khái quát. 4.2.2. Sổ tay chất lượng: - Phạm vi áp dụng hệ thống QLCL, bao gồm các giải trình về những điều khoản loại trừ. - Các tài liệu viện dẫn. - Mô tả hoạt động qua lại của các quá trình trong hệ thống QLCL. - Tài liệu được kiểm soát. 4.2.3. Kiểm soát tài liệu: - Phê duyệt xem xét và cập nhật tài liệu do hệ thống QLCL yêu cầu. - Nhận biết các thay đổi và bản tài liệu hiện hành. - Sẵn có tại những nơi cần sử dụng. - Đảm bảo tài liệu rõ ràng, dễ nhận biết. - Kiểm soát tài liệu có nguồn gốc bên ngoài. - Nhận biết thích hợp tài liệu lỗi thời để tránh nhầm lẫn nếu muốn giữ lại để sử dụng. 4.2.4. Kiểm soát hồ sơ chất lượng: - Nhận biết, lưu giữ, bảo vệ, truy cập thông tin, thời hạn lưu giữ và huỷ bỏ. 5. Trách nhiệm của lãnh đạo. 5.1. Cam kết của lãnh đạo: - Truyền đạt trong tổ chức về vấn đề tổ chức khách hàng, đáp ứng các yêu cầu chế định. - Thiết lập chính sách chất lượng, đảm bảo các mục tiêu chất lượng thiết lập, truyền bá trong tổ chức. - Xem xét của lãnh đạo về hệ thống QLCL. - Cung cấp các nguồn lực. 5.2. Hướng vào khách hàng: - Đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng được xác định và đáp ứng. 5.3. Chính sách chất lượng: - Cam kết tuân thủ các yêu cầu và thường xuyên cải tiến hiệu lực của hệ thống QLCL. - Thích hợp với mục tiêu của tổ chức. - Được truyền đạt và thấu hiểu tại mọi cấp. - Được xem xét định kỳ để luôn thích hợp. - Làm cơ sở thiết lập và xem xét các mục tiêu chất lượng. 5.4. Hoạch định. 5.4.1. Mục tiêu chất lượng: - Được thiết lập tại các bộ phận chức năng và các cấp thích hợp. - Kiểm chứng được. - Nhất quán với chính sách chất lượng. - Đáp ứng yêu cầu của sản phẩm. 5.4.2. Hoạch định hệ thống QLCL: - Các quá trình. - Nguồn lực. - Thường xuyên cải tiến. - Quản lý các thay đổi. 5.5. Trách nhiệm quyền hạn và trao đổi thông tin. 5.5.1. Trách nhiệm và quyền hạn: - Trách nhiệm quyền hạn và quan hệ được xác định và truyền đạt trong tổ chức. 5.5.2. Đại diện của lãnh đạo: - Thành viên trong Ban lãnh đạo. - Đảm bảo các quá trình cần thiết của HT QLCL được thiết lập, thực hiện và duy trì. - Báo cáo kết quả thực hiện HT QLCL. - Thúc đẩy nhận thức về việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng. 5.5.3. Trao đổi thông tin nội bộ: - Các phương pháp khác nhau để truyền đạt về hiệu lực của HT QLCL. 5.6. Xem xét của lãnh đạo. 5.6.1. Khái quát: - Định kỳ xem xét HT QLCL để đánh giá tính thích hợp, phù hợp yêu cầu, hiệu lực, cơ hội cải tiến, nhu cầu thay đổi. - Lưu hồ sơ. 5.6.2. Đầu vào của việc xem xét: - Thông tin về: Kết quả đánh giá, phản hồi của khách hàng, sự phù hợp của sản phẩm, tình trạng của hành động khắc phục và phòng ngừa, theo dõi việc thực hiện các quyết định từ lần xem xét trước, các thay đổi, khuyến nghị cải tiến. 5.6.3. Đầu ra của việc xem xét: - Các quyết định và hành động liên quan đến việc cải tiến HT QLCL, các quá trình, sản phẩm và nguồn lực cần thiết. 6. Quản lý nguồn lực: 6.1. Cung cấp nguồn lực: 6.2. Nguồn nhân lực: 6.2.1. Khái quát: - Chỉ định nhân viên có năng lực trên cơ sở giáo dục, đào tạo kỹ năng kinh nghiệm. 6.2.2. Năng lực nhận thức và đào tạo: - Xác định các yêu cầu về năng lực. - Tiến hành đào tạo hay thực hiện các hoạt động khác sau đó đánh giá hiệu lực. - Đảm bảo người lao động có nhận thức phù hợp về tầm quan trọng của công việc mà họ đảm trách và mức độ đóng góp đến thành tựu chung. - Lưu hồ sơ. 6.3. Cơ sở hạ tầng: - Nhà cửa, không gian làm việc và các phương tiện kèm theo. - Thiết bị quá trình (phần cứng và phần mềm). - Dịch vụ hỗ trợ: Chuyên trở và trao đổi thông tin. 6.3. Môi trường làm việc: - Môi trường phù hợp với yêu cầu sản phẩm: tiếng ồn, sự sạch sẽ, rung động, ánh sáng… 7. Tạo thành sản phẩm: 7.1. Hoạch định việc tạo thành sản phẩm: - Mục tiêu chất lượng và yêu cầu đối với sản phẩm. - Quá trình, nguồn lực, tài liệu cần thiết. - Kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng, giám sát, kiểm tra, chuẩn mực chấp nhận cho sản phẩm – Hồ sơ cần lưu giữ. 7.2. Các quá trình liên quan đến khách hàng: 7.2.1. Xác định các yêu cầu liên quan đến sản phẩm: - Bao gồm cả yêu cầu về giao hàng và hoạt động sau giao hàng. - Yêu cầu cần thiết cho việc sử dụng. - Các yêu cầu chế định. 7.2.2. Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm: - Xem xét các yêu cầu cần trước khi cam kết cung cấp sản phẩm. - Các yêu cầu được xác định và giải quyết khi có sự khác biệt giữa các lần ghi nhận. - Đảm bảo khả năng đáp ứng yêu cầu. - Khẳng định lại các yêu cầu thông qua văn bản. - Cập nhật các thay đổi trong văn bản liên quan và thông báo trong tổ chức. 7.2.3. Trao đổi thông tin với khách hàng: - Thiết lập kênh trao đổi thông tin với khách hàng trong các giai đoạn khác nhau (thông tin về SP, xử lý mọi yêu cầu từ phản hồi của khách hàng). 7.3. Thiết kế và phát triển: 7.3.1. Hoạch định thiết kế và phát triển: - Xác định các giai đoạn thiết kế và phát triển. - Xem xét, kiểm tra, xác nhận giá trị sử dụng tại các giai đoạn thích hợp. - Trách nhiệm và quyền hạn. - Tương giao giữa các nhóm tham gia và trao đổi thông tin. - Cập nhật kết quả hoạch định. 7.3.2. Đầu vào của thiết kế và phát triển: - Được xác định, lập hồ sơ và xem xét phù hợp. - Yêu cầu về chức năng và đặc tính của sản phẩm. - Các yêu cầu chế định. - Thông tin từ các thiết kế tương tự. - Các yêu cầu cần thiết khác. 7.3.3. Đầu ra của thiết kế và phát triển: - ở dạng có thể kiểm tra, xác nhận, được phê duyệt trước khi triển khai tiếp - Đáp ứng các yêu cầu đầu vào. - Thông tin thích hợp cho việc mua hàng, sản xuất, triển khai dịch vụ. - Chuẩn mực chấp nhận và các đặc tính cốt yếu cho sự an toàn và sử dụng đúng sản phẩm. 7.3.4. Xem xét, thiết kế và phát triển: - Đánh giá khách hàng khả năng đáp ứng yêu cầu. - Nhận biết vấn đề và theo dõi xử lý. - Tham gia các bộ phận chức năng cho thích hợp. - Duy trì hồ sơ. 7.3.5. Kiểm tra xác nhận thiết kế và phát triển: - Đầu ra phù hợp với yêu cầu đầu vào. - Duy trì hồ sơ. 7.3.6. Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển: - Đảm bảo sản phẩm đáp ứng các yêu cầu sử dụng được dự kiến hay các ứng dụng quy định. - Khi có thể tiến hành trước khi chuyển giao và phát triển sản phẩm. - Duy trì hồ sơ và kết quả xác nhận và các hành động tiếp theo. 7.3.7. Kiểm soát thay đổi thiết kế và phát triển: - Nhận biết và duy trì hồ sơ. - Xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng, phê duyệt các thay đổi. - Xem xét các tác động của thay đổi tới các phần cấu thành hoặc sản phẩm đã chuyển giao. 7.4. Mua hàng: 7.4.1. Quá trình mua hàng: - Cách thức và mức độ kiểm soát người cung ứng và sản phẩm mua vào phụ thuộc vào tầm quan trọng. - Xác định chuẩn mực lựa chọn, đánh giá và đánh giá lại nhà cung cấp. - Duy trì hồ sơ kết quả đánh giá và các hành động nảy sinh. 7.4.2 Thông tin mua hàng: - Mô tả sản phẩm cần mua. - Các yêu cầu phê duyệt. - Xem xét trước khi thông báo. 7.4.3 Kiểm tra xác nhận sản phẩm mua: - Kiểm tra hoặc các biện pháp thích hợp để xác nhận sự phù hợp. - Giàn xếp cho việc khách hàng kiểm tra xác nhận tại cơ sở của người cung ứng. 7.5 Sản phẩm và cung cấp dịch vụ 7.5.1 Kiểm soát sản xuất và cung cấp dịch vụ: - Sẵn có các thông tin mô tả đặc tính của sản phẩm. - Sẵn có các chỉ dẫn công việc khi cần. - Sử dụng các thiết bị phù hợp. - Sẵn có và sử dụng các phương tiện giám sát, đo lường. - Thực hiện các hoạt động giám sát và đo lường. - Hoạt động giải toả, chuyển giao và sau chuyển giao. 7.5.2 Xác nhận giá trị sử dụng của các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ: - Các quá trình đặc biệt: Chuẩn mực, trình độ của con người và thiết bị, phương pháp và thủ tục, hồ sơ trước khi xác nhận. 7.5.3 Nhận biết và xác nhận nguồn gốc: - Nhận biết sản phẩm trong suốt quá trình, khi cần. - Trạng thái sản phẩm liên quan đến các yêu cầu giám sát và đo lường. - Nhận biết duy nhất sản phẩm, khi cần. 7.5.4 Tài sản của khách hàng: - Tổ chức phải nhận biết, kiểm tra, xác nhận bảo đảm tài sản cho khách hàng khi chúng thuộc sự kiểm soát của tổ chức. - Ghi nhận và báo cáo khách hàng về sự mất mát, hư hỏng, không phù hợp… - Lưu hồ sơ. 7.5.5 Bảo toàn sản phẩm: - Nhận biết, xếp dỡ, lưu kho, bao gói, bảo quản sản phẩm việc bảo toàn cũng phải áp dụng với bộ phận cấu thành của sản phẩm. 7.6 Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường: - Phương tiện giám sát kiểm tra xem xét để xác nhận sự phù hợp với mục đích sử dụng. - Hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận định kỳ. - Các phương tiện đo lường sự phù hợp của sản phẩm. - Nhận biết để giúp xác định trạng thái hiệu chuẩn. - Được giữ gìn tránh bị hiệu chỉnh làm mất kết quả. 8 Đo lường phân tích và cải tiến: 8.1 Khái quát: - Tổ chức phải hoặch định sử dụng các phương pháp thích hợp (bao gồm cả kỹ thuật thống kê) để giám sát đo lường phân tích và cảI tiến quá trình để chứng tỏ sự phù hợp của sản phẩm, đảm bảo sự phù hợp của HTQLCL, thường xuyên nâng cao tính hiệu lực của HTCL. 8.2 Giám sát và đo lường: 8.2.1 Sự thoả mãn của khách hàng: - Cơ chế thu nhập, giám sát và sử dụng thông tin liên quan đến nhận thức và mức độ hài lòng của khách hàng 8.2.2 Đánh giá nội bộ: - Đánh giá nội bộ định kỳ theo kế hoạch để xác định xem HTQLCL có phù hợp, có được áp dụng và duy trì, đem lại hiệu quả hay không ? - Loại bỏ sự không phù hợp trong khi đánh giá và nguyên nhân của chúng. - Xác định chuẩn mức đánh giá, phạm vi, phương pháp... - Lưu giữ hồ sơ. 8.2.3 Theo dõi và đo lường quá trình: - Phương pháp giám sát và đo lường các quá trình của HTQLCL. - Chứng tỏ khả năng đạt được các nội dung đã hoạch định. - Tiến hành việc khắc phục và hành động khắc phục bảo đảm sự phù hợp của sản phẩm. 8.2.4 Theo dõi và đo lường sản phẩm: - Đo lường các đặc tính của sản phẩm để kiểm tra, xác nhận đặc tính của sản phẩm tại các giai đoạn thích hợp trong suốt quá trình. - Bằng chứng của sự phù hợp với các chuẩn mực chấp nhận phải được duy trì. - Chỉ được lưu thông sản phẩm và chuyển giao dịch vụ khi đã hoàn thành thoả đáng các hoạt động theo hoạch định. - Lưu giữ hồ sơ. 8.3 Kiểm soát sản phẩm không phù hợp: - Nhận biết, phát hiện và kiểm soát sự không phù hợp của sản phẩm. - Cho phép sử dụng khi có sự nhân nhượng từ cấp có thẩm quyền. - Kiểm tra xác nhận lại sản phẩm sau khi đã được khắc phục. - Trường hợp sản phẩm không phù hợp được phát hiện sau khi đã chuyển giao phải thực hiện các hành động khắc phục. - Duy trì hồ sơ. 8.4 Phân tích dữ liệu: - Xác định, thu nhập sử dụng các công cụ thống kê thích hợp để phân tích dữ liệu chứng tỏ sự thích hợp và tính hiệu lực của HTQLCL. - Phân tích dữ liệu cung cấp thông tin về sự thoả mãn của khách hàng, sự phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm, đặc tính và xu hướng diễn biến của các quá trình kể cả các cơ hội cho hành động phòng ngừa, người cung ứng. 8.5 Cải tiến 8.5.1 Cải tiến thường xuyên: - Cải tiến tính hiệu lực của HTQLCL thông qua việc sử dụng chính sách chất lượng, mục tiêu, kết quả đánh giá, hành động khắc phục và phòng ngừa, xem xét của lãnh đạo. 8.5.2 Hành động khắc phục: Nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp gồm các yêu cầu: - Xem xét sự không phù hợp. - Xác định nguyên nhân của sự không phù hợp. - Hành động để đảm bảo sự không phù hợp sẽ tái diễn. - Lưu hồ sơ kết quả các hành động được thực hiện. - Xem xét hiệu lực của các hành động khắc phục đã thực hiện. 8.5.3 Hành động phòng ngừa: - Xác định sự không phù hợp tiềm ẩn và các nguyên nhân. - Hành động để loại bỏ sự không phù hợp tiềm ẩn. - Lập hồ sơ kết quả hành động. - Xem xét hiệu lực. 4.3. Triết lý cơ bản và nguyên tắc áp dụng ISO 9001 : 2000: 4.3.1. Triết lý quản trị bộ tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000: a) Triết lý chung: Mục tiêu tổng quát bộ tiểu chuẩn ISO 9001:2000 là nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng để thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Các đặc trưng đơn thuần không thể đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm đối với nhu cầu của khách hàng. Các điều khoản về quản trị của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và 9004 sẽ bổ sung thêm vào các đặc trưng kỹ thuật của sản phẩm nhằm thoả mãn một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Bộ ISO 9001:2000 nêu ra các hướng dẫn đối với hệ thống chất lượng cho việc phát triển có hiệu quả chứ không áp dụng một hệ thống chất lượng chuẩn đối với tất cả các doanh nghiệp. Hệ thống chất lượng của một doanh nghiệp bị chi phối bởi tầm nhìn, văn hoá, cách quản trị, cách thực hiện, ngành công nghiệp, loại sản phẩm. Mỗi loại hình doanh nghiệp có hệ thống QLCL đặc trưng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. b) Triết lý quản trị cơ bản: - Chất lượng sản phẩm do hệ thống chất lượng quản trị quyết định. - Làm đúng ngay từ đầu, chất lượng nhất, tiết kiệm nhất, chi phí thấp nhất. - Làm đúng ngay từ đầu phải được thực hiện trước hết ở khâu thiết kế, giảm tối thiểu những rủi ro trong tương lai. - Đề cao quản trị theo quá trình và ra quyết định dựa trên sự kiện, dữ liệu. Chiến thuật hành động "Phòng ngừa là chính". 4.3.2. Các nguyên tắc áp dụng ISO 9001:2000: + Viết tất cả những gì đã làm và sẽ làm, phải có hồ sơ, văn bản ghi chép đầy đủ những vẫn đề đó. + Làm tất cả những gì đã viết, tức là làm tất cả các công việc, các bước thực hiện dựa trên nguyên tắc đã đưa ra. + Kiểm tra những gì đã làm so với những gì đã viết, phải kiểm tra, xe xét đánh giá xem đã thực hiện được bao nhiêu vấn đề đã viết và thực hiện đến mức độ nào, sau đó ghi lại kết quả thực hiện. + Lưu trữ hồ sơ tài liệu chất lượng: Dùng để so sánh, để truy nguyên nhân, nguồn gốc sai hỏng để bắt đền bù, phạt, dùng làm căn cứ để giải quyết các vụ kiện... + Thường xuyên xem xét đánh giá lại hệ thống chất lượng nhằm phát hiện những cái được, những cái chưa được của hệ thống. Từ đó có những hành động khắc phục, cải tiến, thậm chí còn đổi mới. 4.3.3. Lợi ích của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000: "Lợi ích to lớn của HT QLCL là nâng cao CLSP, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. QLCL theo ISO 9001: 2000 là một trong những tiêu chuẩn tiên tiến xây dựng thành hệ thống đảm bảo chất lượng đã mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp ở nước ta và trên toàn thế giới như": + Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng: HTQLCL phù hợp ISO9001 sẽ giúp công ty quản lý hoạt động sản xuất có hẹ thống và kế hoạch, giảm thiểu và loại trừ chi phí, chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo hành cải tiến liên tục chất lượng. HT QLCL làm ổn định CLSP đây là lợi ích cơ bản mà hệ thống chất lượng ISO 9001 mang lại. + Tăng năng suất, giảm giá thành: HT QLCL theo ISO 9001 sẽ cung cấp các phương tiện hướng dẫn quá trình giúp cho mọi người thực hiện công việc đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ. Việc quản lý theo quá trình làm giảm thiểu công việc làm lại do những hành động không phù hợpp gây ra, chi phí xử lý sản phẩm hỏng và giảm được lãng phí về thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực, tiền bạc. Từ đó giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng năng suất do không mất thời gian sửa chữa những sai hỏng. + Tăng tính cạnh tranh: Thông qua việc chứng nhận HT QLCL phù hợp với ISO 9000 doanh nghiệp sẽ có bằng chứng đảm bảo với khách hàng sản phẩm họ sản xuất phù hợp với chất lượng đã cam kết. Sự ổn định về chất lượng sản phẩm đem lại niềm tin cho khách hàng về sản phẩm mà công ty cung cấp cho mình. Một số hợp đồng mua hàng ghi rõ số sản phẩm phải kèm theo chứng nhận hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO-9000. Một số doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ hội kinh doanh vì thiếu giấy chứng nhận ISO-9000. + Tăng uy tín của công ty về đảm bảo chất lượng: Hệ thống sẽ cung cấp bằng chứng khách quan để chứng minh CLSP, dịch vụ và chứng minh cho khách hàng thấy các hoạt động của công ty đều được kiểm soát. Hệ thống chất lượng còn được cung cấp những dữ liệu để sử dụng cho việc xác định hiệu quả quá trình, các thông số về sản phẩm, dịch vụ nhằm không ngừng cải tiến hiệu quả hoạt động và nâng cao sự thoả mãn khách hàng. Phần III: thiết kế nhà máy I – luận chứng chọn địa điểm xây dựng nhà máy: Đối với một doanh nghiệp, địa điểm xây dựng là yếu tố vô cùng quan trọng. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp sau này trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của cây chè mà đa số các nhà máy sản xuất đều phải cách xa những vùng trung tâm văn hoá như thành phố, thị xã, thị trấn... Nhà máy được xây dựng cần phải đặt trong vùng nguyên liệu. Điều này thuận lợi là giảm được cước phí vận chuyển nguyên liệu, không tốn nhiều vốn đầu tư xây dựng các điểm thu mua. Nguyên liệu đưa về nhà máy nhanh chóng được đem sản xuất ngay, giảm hao phí chất khô, tránh cho chè bị ôi, ngốt, dập nát khi phải vận chuyển quá xa. * Khu đất xây dựng nhà máy phải đảm bảo đủ diện tích theo dây truyền sản xuất, các công trình phục vụ sản xuất và việc mở rộng sản xuất khi cần thiết. Cường độ chịu lực của đất phải đạt yêu cầu, bằng phẳng, dễ thoát nước... Địa điểm xây dựng nhà máy cần đáp ứng các yêu cầu về quy hoạch, các cơ sở hạ tầng, các điều kiện về xây lắp và vận hành, địa hình... Đảm bảo các yếu tố này giúp cho nhà máy xây dựng được thuận lợi, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tránh được nhiều khó khăn, rắc rối khi vận hành. Quan trọng nhất là đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các yêu cầu cụ thể về địa điểm xây dựng nhà máy: + Địa điểm phải nằm trong quy hoạch sản xuất và xây dựng của huyện hoặc của tỉnh, xác định rõ ràng về ranh giới, diện tích, chỉ giới đường đi và chỉ giới xây dựng. + Bán kính thu mua nguyên liệu không quá 10 km để đảm bảo chất lượng nguyên liệu sau khi vận chuyển. + Có đường giao thông thuận tiện để vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm. Tận dụng tối đa hệ thống giao thông, tránh xây dựng hệ thống giao thông riêng biệt. + Hệ thống cấp điện: Gần đường điện Quốc gia, đảm bảo chi phí xây dựng đường điện tiết kiệm nhất. + Hệ thống cấp nhiệt: Từ địa điểm xây dựng nhà máy đến nơi cung cấp nhiệt (than) thuận tiện. + Cấp nước phục vụ sản xuất: Nguồn nước phải sẵn có, dễ khai thác và đảm bảo vệ sinh. + Thông tin liên lạc: Phải gần và tận dụng được tối đa mạng lưới hệ thống thông tin liên lạc. +Thoát nước: Diện tích khu đất xây dựng phải có hướng thoát nước ra ngoài, đảm bảo không ảnh hưởng đến khu vực bên ngoài nhà máy. (Các đơn vị xung quanh và khu dân cư). + Gần nguồn cung cấp vật liệu, vật tư xây dựng cơ bản, hạn chế tối đa lượng vật tư phải đưa từ nơi xa đến. + Gần vùng dân cư có nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất cũng như cho xây dựng nhà máy, vận hành nhà máy sau này. + Khu đất phải tương đối bằng phẳng và có độ dốc tự nhiên tốt nhất là i = 0,5 đ 1% để hạn chế tối đa kinh phí do san lấp mặt bằng. + Khu đất không được nằm trên các mỏ khoáng sản hay địa chất không ổn định, nền đất phải đồng đều, không có tầng lớp đất yếu hoặc quá cứng. + Nằm cuối hướng gió chủ đạo so với khu dân cư. + Cường độ khu đất xây dựng là 1,5 - 2 KG/ cm2. + Diện tích khu đất xây dựng từ 1 - 1,5 ha. + Đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường, xung quanh nhà máy cần trồng nhiều cây xanh để tránh bụi bay vào làm ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khoẻ của nhân dân. Từ việc khảo sát và tìm hiểu khả năng cung cấp nguyên liệu chè búp tươi cũng như nguồn nhân lực... Tôi quyết định chọn địa điểm xây dựng nhà máy chè đen bán thành phẩm tại xã Minh Đài - huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ với năng suất trung bình 13 tấn tươi/ ngày. Minh Đài là một xã có diện tích rộng, hiện nay trung tâm xã đã phát triển rất mạnh và có lực lượng dân cư rất đông, trình độ dân trí khá. Mặt bằng xây dựng nhà máy về cơ bản rất thích hợp. 1. Điều kiện tự nhiên: - Địa điểm xây dựng nhà máy nằm trong vùng đồi núi thấp có điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho việc trồng chè. + Nhiệt độ trung bình 220C/ năm. + Lượng mưa trung bình 1150 mm. + Độ ẩm tương đối của không khí 70 - 80%. - Địa điểm xây dựng nhà máy nằm ngay cạnh sông Bứa nên tận dụng được nguồn nước tự nhiên sạch sẽ, không bị ô nhiễm. - Về địa chất: Chưa phát hiện thấy hầm mỏ, không có khoáng sản quý, các hiện tượng địa chất và địa chấn không xảy ra. Tầng sâu hơn 1 km có đế cứng, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình kiến trúc. 2. Điều kiện kinh tế - xã hội: - Nguồn cung cấp điện: Sử dụng điện lưới được hạ thế xuống còn 220/380 qua trạm biến áp của nhà máy. - Nguồn cung cấp nhân lực: Minh Đài là xã có lực lượng dân cư tập trung đông, nhất là khu vực trung tâm của xã. Dân cư trong xã chủ yếu là các thanh niên xung phong từ 1971 - 1972 lên đây xây dựng vùng kinh tế mới - Khu kinh tế Thanh Niên. Qua nhiều năm người dân ở đây có kinh nghiệm làm chè và sản xuất chè rất cao. Cùng với nguồn nhân lực dồi dào hiện nay, trong đó có cả những cán bộ kỹ thuật có trình độ tay nghề cao, hoàn toàn cho phép xây dựng một nhà máy chế biến mới. - Về giao thông vận tải: Đường giao thông thuận tiện, hoàn toàn đáp ứng được việc vận chuyển và thu mua nguyên liệu về nhà máy, bán kính vận chuyển không quá 10 km. * Nhận xét chung: Căn cứ vào sự phân tích trên, tôi quyết định lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy tại xóm Tân Lập xã Minh Đài - Thanh Sơn - Phú Thọ. Qua cân nhắc và xin ý kiến của cơ quan quản lý và quy hoạch đất đai tôi thấy: Vị trí của khu đất nằm gần đường giao thông chính, gần trung tâm xã. Điều kiện tự nhiên không có yếu tố nào khắc nghiệt ảnh hưởng đến việc phát triển trồng chè. Minh Đài lại là xã có diện tích rộng, khu đất xây dựng có nền đất ổn định là đất gò đồi, nằm ở trung tâm vùng nguyên liệu, các điều kiện giao thông, điện, nước thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của nhà máy cũng như việc phát triển mở rộng nhà máy sau này. II – công nghệ sản xuất chè đen: Để sản phẩm chè làm ra có chất lượng tốt, ngoài yếu tố về nguyên liệu thì dây truyền sản xuất phù hợp đóng một vai trò rất quan trọng. Hơn thế nữa, nó còn là yếu tố quyết định đến chất lượng của chè đen. Dây chuyền sản xuất phải là dây truyền có khả năng phát huy tối đa những ưu điểm của nguyên liệu, hạn chế những nhược điểm và tạo ra sản phẩm có hình dạng, kích thước đồng đều, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu chung của thị trường, cần tìm hiểu rõ các loại dây chuyền sản xuất để chọn ra một dây chuyền tối ưu nhất đưa vào sản xuất. 1. Lựa chọn dây chuyền công nghệ: a) Phân tích vùng nguyên liệu: Xã Minh Đài đã có một nhà máy chế biến chè đen với công xuất nhỏ thuộc Công ty chè Phú Đa. Cây chè vùng này đã có trên 30 năm phát triển, vùng nguyên liệu tập trung rất nhiều kể cả ở các xã lân cận như Văn Luông, Long Cốc, Võ Miếu... Hơn nữa nhà máy chè Thanh Niên được xây dựng từ lâu đời, các thiết bị đã cũ kỹ và có nhiều hỏng hóc. Công xuất của nhà máy không đủ để làm hết nguyên liệu, bởi vậy nhà máy thường phải bán nguyên liệu cho các nhà máy khác như Tân Phú, Phú Sơn. Chính vì vậy mà việc xây dựng một nhà máy chè đen năng suất 13 tấn tươi/ ngày tại xóm Tân Lập là hoàn toàn hợp lý và thực hiện được. b) Cơ sở khoa học của việc sản xuất chè đen: Việc chế biến chè đen khác hẳn với chè xanh, chè đen không diệt men mà tạo điều kiện nâng cao hoạt tính của enfim ngay từ khi làm héo. Sau đó trong quá trình vò, men tiếp xúc với đối chất tạo ra các biến đổi sinh lý sinh hoá, mà chủ yếu là sự Oxy hóa tanin nhờ tác dụng của các nhóm men chính có trong lá chè là Polyphenol, Oxydafa và Peroxydafa. Khi vò dưới tác dụng của lực cơ học, dịch trong tế bào được ép trào lên trên mặt lá, tạo điều kiện cho các men Oxy hoá phát triển, bước đầu thực hiện quá trình lên men. Đồng thời các chất tan thoát ra ngoài có chứa Péptin góp phần làm lá chè xoăn chặt, định hình cho búp chè. ở giai đoạn này quá trình sinh hoá xảy ra mãnh liệt, nó liên quan đến lượng Oxy xâm nhập vào khối chè, quá trình hô hấp sẽ giảm dần và vào cuối giai đoạn thì hầu như không còn nữa. Sau đó chè được đưa đi lên men ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, rồi đem đi sấy khô cho ta sản phẩm chè có tính chất đặc trưng là màu nước đỏ hơi nâu, vị chát dịu, hương thơm nhẹ, dễ chịu. c) Lựa chọn dây chuyền sản xuất chè đen: Hiện nay trong chế biến chè đen tồn tại 2 loại dây chuyền chế biến là dây chuyền truyền thống và dây chuyền hiện đại. Về cơ bản 2 loại dây chuyền này đều có các công đoạn chế biến như nhau, đó là: héo - làm vò - lên men, sấy - đóng bao gói. Song ở dây chuyền hiện đại có sự cải tiến trong các công đoạn chế biến, chủ yếu là công đoạn vò, các máy vò truyền thống được thay thế bằng các loại máy vò có tác dụng khác nhau như: Máy Thái Legg - aet, máy ro to chân vịt, máy CTC, má

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docSx cheden-74.doc
Tài liệu liên quan