Nấu liên tục: có thể dùng cho đường thô và đường trắng, tăng năng suất lên đến 25% do thời gian nấu ngắn, an toàn về hơi, tổn thất đường thấp, dễ tự động hóa nồi nấu, tiết kiệm công nhân, thao tác không cần công nhân có tay nghề cao, các chỉ tiêu kỹ thuật như áp suất, nhiệt độ, lượng hơi khống chế đều, không xãy ra sự thay đổi đột ngột. Tuy vậy, nấu liên tục vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi do có những hạn chế sau: thiêt bị phức tạp, thao tác khó, đòi hỏi các thiết bị, dụng cụ kiểm tra thao tác đồng bộ, chất lượng đường chưa được tốt. Để áp dụng hệ thống nấu liên tục cần: tốc độ cho nguyên liệu phải ổn định, tốc độ cho nhân tinh thể phải được tính toán chi tiết, thiết lập được tỷ lệ giữa kích thước tinh thể giống và kích thước tinh thể của sản phẩm. [6 tr250]
Nấu gián đoạn: Khác với phương pháp nấu liên tục, phương pháp nấu gián đoạn chỉ cần thiết bị đơn giản, dễ khống chế, dễ thao tác, chỉ cần công nhân có trình độ vừa phải và có kinh nghiệm là thao tác được.[6 tr 250]
Phương pháp nấu gián đoạn tuy có một số nhược điểm nhưng em vẫn chọn vì nó phù hợp với điều kiện của nước ta.
Chọn chế độ nấu đường:
Mục đích của chế độ nấu đường: bảo đảm chất lượng đường thành phẩm, tăng hiệu suất thu hồi đường, giảm tổn thất, cân bằng nguyên liệu và bán thành phẩm.
Cơ sở đặt chế độ nấu đường: dựa vào độ tinh khiết mật chè sau khi làm sạch, dựa vào yêu cầu chất lượng sản phẩm, dựa vào trình độ thao tác của công nhân và tình hình thiết bị.
Trong sản xuất đường hiện nay, người ta thường sử dụng các chế độ nấu đường: nấu 2 hệ, 3 hệ, 4 hệ. Đối với chế độ nấu 2 hệ, thường áp dụng cho nấu đường thô và mật chè có độ tinh khiết thấp, lượng đường trong mật cuối cao gây tổn thất. Chế độ nấu 4 hệ giảm được tổn thất đường nhưng dây chuyền công nghệ phức tạp, tốn nhiều thiết bị nấu. Ở đây ta chọn chế độ nấu 3 hệ là phù hợp nhất vì AP >80%, giảm tổn thất đường và thiết bị cũng không quá phức tạp.
103 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2264 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế nhà máy đường sản xuất đường RS theo phương pháp hiện đại năng suất 4500 tấn mía/ngày, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bốc ra từ hiệu 3 dùng gia nhiệt lần 1
R : Hơi thứ bốc ra từ hiệu 1 dung cho nấu đường
D0 : Hơi sống vào hiệu 1
Wi : Lượng hơi thứ bốc ra từ các hiệu (i = 14) (Kg/h)
W : Tổng lượng hơi thứ bốc ra ở 4 hiệu (Kg/h)
G1, G2 : Lượng dung dịch đầu và dung dịch cuối (Kg/h)
Xđ, Xc : Nồng độ dung dịch đầu và cuối (Kg/h)
5.1.1. Lượng nước bốc hơi của quá trình cô đặc.
W = [6-Tr191]
Gđ = 4838,85 (tấn/ngày)
= 201618,75 (kg/h) (Bảng 4.2)
Xđ = 13,39% , Xc = 60% (Bảng 4.2)
Thay số vào ta có:
W = = 156624,17 (kg/h)
Sau nhiều lần tính toán, dựa vào tỷ lệ hơi nước bốc lên sau khi tính, ta suy ra lượng nước bốc lên ở các hiệu theo tỉ lệ:
W1: W2 : W3 : W4 = 4,6 : 2,4 : 1,6 : 1,4
Ta có : W1/4,6 = W2/2,4 = W3/1,6 = W4/1,4 = 15662,42 (kg/h)
Vậy : W1 = 15662,42 x 4,6 = 70870,95 (kg/h)
W2 = 15662,42 x 2,4 = 35858,89 (kg/h)
W3 = 15662,42 x 1,6 = 22584,55 (kg/h)
W4 = 15662,42 x 1,4 = 20106,29 (kg/h)
5.1.2. Nồng độ Bx ở các nồi.
Bx1 = Gđ = 201618,75 x = 20,64 %
Bx2 = Gđ = 28,45 %
Bx3 = Gđ = 37,86 %
Bx4 = Gđ = 60 %
5.1.3. Xác định áp suất và nhiệt độ ở mỗi nồi.
Gọi : P1 : là áp suất hơi đốt vào hiệu I (P1 = 23 at). Chọn P1 = 2,95at.
P2, P3, P4: là áp suất hơi thứ vào các hiệu II, III, IV.
Pn : là áp suất tuyệt đối của hơi thứ đi vào tháp ngưng tụ.
Chọn Pn = 0,25 at.(Pn = 0,20,3at)
Hiệu số áp suất cả hệ thống là: DP = P1 - Pn = 2,29 - 0,25 = 2,7 (at)
Giả thuyết tỉ số phân phối áp suất giữa các nồi: [7-Tr39]
DP1 : DP2 : DP3 : DP4 = 11/40 : 10,3/40 : 9,7/40 : 9/40 (Theo E.Hugot)
Ta có: = = = = = 0,27(at)
DP1 = 0,7425 at = P1 - P2 Þ P2 = P1 - DP1 = 2,208 at
DP2 = 0,695 at = P2 - P3 Þ P3 = P2 - DP2 = 1,513 at
DP3 = 0,655 at = P3 - P4 Þ P4 = P3 - DP3 = 0,858 at
DP4 = 0,608 at = P4 - Pn Þ Pn = P4 - DP4 = 0,25 at
Căn cứ vào tỉ số phân phối áp suất ta xác định được áp suất, nhiệt độ của hơi thứ và hơi đốt. Cho tổn thất nhiệt độ của hơi trên đường ống là 10C.
Bảng 5.1: Bảng áp suất hơi và nhiệt độ tương ứng của các hiệu ( tra bảng I.25 [13-Tr314] )
Loạihơi
Hiệu I
Hiệu II
Hiệu III
Hiệu IV
P (at)
t(0C)
P (at)
t(0C )
P (at)
t(0C )
P (at)
t(0C )
Hơi đốt
2,95
132,24
2,208
122,37
1,513
110,96
0,858
94,85
Hơi thứ
2,28
123,37
1,56
111,96
0,889
95,85
0,256
64,7
5.1.4. Xác định tổn thất nhiệt độ trong quá trình bốc hơi.
5.1.4.1. Tổn thất do tăng nhiệt độ sôi, (D‘i).
Trong cùng một điều kiện áp lực, nhiệt độ sôi của dung dịch đường cao hơn nhiệt độ sôi của nước. Nhiệt độ cao hơn đó gọi là độ tăng nhiệt độ sôi.
Dựa vào nhiệt độ hơi thứ và nồng độ dung dịch đường ở các hiệu bốc hơi.
(Tra bảng 4-1, [6-Tr198])
Ta có: Bx1 = 20,64 % Þ D‘1 = 0,410C
Bx2 = 28,45 % Þ D‘2 = 0,620C
Bx3 = 37,86 % Þ D‘3 = 1,120C
Bx4 = 60 % Þ D‘4 = 2,7 0C
åDi’ = D‘1 + D‘2 + D‘3 + D‘4 = 4,85 0C
5.1.4.2. Tổn thất nhiệt dộ áp suất thủy tĩnh, ( D “i).
Tổn thất nhiệt độ do áp suất thủy tĩnh là do áp suất cột dung dịch trong thiết bị gây nên. Từ nồng độ đường, nhiệt độ hơi thứ, chiều cao cột nước ta có thể tìm được nhiệt tổn thất.
Chọn chiều cao cột chất lỏng bằng 1m. (Tra theo hình IV-4, [6-Tr199]).
Ta có các giá trị tổn thất áp suất thủy tĩnh các hiệu như sau:
D”1 = 0,81 0C, D”2 = 1,16 0C, D”3 = 1,59 0C, D”4 = 4,5 0C
åD” = D”1 + D”2 +D”3 +D”4 = 8,06 0C
5.1.4.3. Tổn thất nhiệt độ do trở lực đường ống, (D’”i).
Hơi thứ từ hiệu trước qua hiệu sau, bằng đường ống nối giữa hai hiệu, chịu ảnh hưởng trở lực của đường ống làm giảm nhiệt độ.
Theo thực tế, tổn thất nhiệt đường ống giữa hai hiệu là 11,5 0C. [6-Tr199]
Chọn D’”i = 10C _ åD ’” = 30C
5.1.4.4. Tổng tổn thất nhiệt độ trong toàn bộ hệ thống.
åD = åD’ + åD” + åD ’” = 15,910C
5.1.4.5. Tổng hiệu số nhiệt độ có ích của hệ thống bốc hơi.
åDt = tđ – tc - åD
Trong đó:
tđ : là nhiệt độ hơi đốt vào hiệu I
tc : là nhiệt độ hơi thứ ra khỏi hiệu IV
_ åDt = 132,24 – 64,7 – 15,91 = 51,63 0C
5.1.5. Nhiệt độ sôi của dung dịch trong các hiệu bốc hơi.
Áp dụng công thức: ts = tht + D’i + D”i +D’”i
tht: nhiệt độ hơi thứ của từng hiệu.
Hiệu I : ts1 = tht1 + D1‘ + D”1 + D‘”1 = 123,37 + 0,41 + 0,81+1 = 125,590C
Hiệu II : ts2 = tht2 + D2‘ + D”2 + D‘”2 = 111,96 + 0,62 + 1,12+1 = 114,7 0C
Hiệu III : ts3 = tht3 + D3‘ + D”3 + D‘”3 = 95,58 +1,12 +1,59+1 = 99,29 0C
Hiệu IV :ts4 = tht4 + D4‘ + D”4 + D‘”4 = 64,7 + 2,7 + 4,5+1 = 72,9 0C
5.1.6 Hiệu số nhiệt độ hữu ích của các hiệu.(Dti)
Dti = t0hơi đốt - t0sôi của dung dịch
Dt1 = 132,24 -125,59 = 6,65 0C
Dt2 = 122,37-114,7 = 7,67 0C
Dt3 = 110,96 -99,29 = 11,76 0C
Dt4 = 94,85 -72,9 = 21,95 0C
Tra bảng I.250 [1-Tr312] và lập bảng chế độ nhiệt của hệ thống.
Bảng 5.2: Chế độ nhiệt của hệ thống bốc hơi
TT
HẠNG MỤC
ĐƠN VỊ
HIỆU I
HIỆU II
HIỆU III
HIỆU IV
1
Áp suất hơi đốt
At
2,95
2,208
1,513
0,858
2
Nhiệt độ hơi đốt
0C
132,24
122,37
110,96
94,85
3
Hàm nhiệt hơi đốt
Kcal/kg
651,36
647,88
643,3
636,92
4
Ẩn nhiệt hơi đốt
Kcal/kg
518,74
525,55
533,1
543,06
5
Áp suất hơi thứ
At
2,28
1,56
0,889
0,256
6
Nhiệt độ hơi thứ
0C
123,37
111,96
95,85
64,7
7
Hàm nhiệt hơi thứ
Kcal/kg
648
643,68
637,34
624,4
8
Ẩn nhiệt hơi thứ
Kcal/kg
524,91
532,48
542,48
560,15
9
Nhiệt độ sôi của d.dịch
0C
125,59
114,7
99,29
72,9
10
Hiệu số nhiệt độ hữu ích
0C
6,65
7,67
11,76
21,95
11
Nhiệt độ nước ngưng
0C
130,24
120,37
108,96
92,85
5.2 Cân bằng nhiệt cho hệ đun nóng.
Nhiệt lượng cần cung cấp để đun nóng nước mía từ nhiệt độ tđ đến tc được tính theo công thức:
Qc = G.C. (tc – tđ ), Kcal/h [6-Tr191]
Trong đó: G: Lượng nước mía cần đun nóng, (kg/h )
Dt = tc - tđ : Độ chênh lệch nhiệt độ trước và sau đun nóng, 0C
C : Nhiệt dung riêng của dung dịch (Kcal/kg.0C)
Theo E.Hugot [15-Tr34]
C = 1-0,0057 x B (Kcal/kg.0C)
B: nồng độ Bx của dịch đường (%)
Nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh:
Qtt = k.Qc
k = 310% so với lượng hơi dùng [6-Tr192].
Chọn k = 10% = 0,1.
Vậy nhiệt lượng cần dùng là:
Q = Qc + Qtt = 1,1.G.C.Dt (Kcal/h)
Lượng hơi thứ cần dùng để đun nóng được tính theo công thức:
E = Q/ri (kg/h), [4-Tr12]
Trong đó:
Q: nhiệt lượng cần cung cấp để đun nóng, (kcal/h)
TT
Hạng mục
Đơn vị
Đun nóng lần 1
Đun nóng lần 2
Đun nóng lần 3
1
Lượng NM cần đun (G)
kg/h
194990,63
199181,25
201618,75
2
Nồng độ Bx(B)
%
14,36
14,34
13,39
3
Nhiệt độ đầu ( td )
0C
25
55
100
4
Nhiệt độ cuối ( tc )
0C
60
105
115
5
Dt = td - tc
0C
35
50
15
6
NDR của dung dịch
Kcal/kg.0C
0,918
0,918
0,924
7
Nhiệt lượng cần dùng (Q)
Kcal/h
6891553,8
10056661,3
3073879,5
8
Ẩn nhiệt hơi cung cấp(r)
Kcal/Kg
543,39
533,4
520,59
9
Lượng hơi cung cấp(E)
Kcal/h
12682,5
18853,9
5904,6
Bảng 5.3: Kết quả cân bằng nhiệt cho hệ đun nóng
ri : ẩn nhiệt hơi thứ hiệu I, (Kcal/kg)
Ghi chú:
Nhiệt lượng đun nóng lần I, II, III tương ứng do hơi thứ hiệu III, II, I cung cấp.
5.3. Cân bằng nhiệt cho hệ nấu đường.
Dùng hơi thứ hiệu I để nấu đường: t0 = 123,37 0C, P = 2,28(at)
Chọn tổn thất nhiệt trên đường ống là 10C t0 = 122,37 0C, P = 2,208 (at)
Cân bằng nhiệt lượng cho nấu đường:
Nhiệt vào :
+ Do hơi đốt mang vào : D.I (Kcal/h)
+ Do nguyên liệu mang vào : Qngl = G.C.t (Kcal/h)
Nhiệt ra :
+ Do đường non mang ra : Qnon = Gnon .Cnon .tnon (Kcal/h)
+ Do hơi thứ mang ra : W.iht (Kcal/h)
+ Do nước ngưng mang ra : D.Cn.tn (Kcal/h)
+ Do tổn thất :Qtt = 10% D.I (Kcal/h)
Phương trình cân bằng nhiệt :
D.I + Qngl = W.iht + D.Cn.tn + Qtt (1)
Từ (1) suy ra :
D = (2)
Trong đó: tn : Nhiệt độ nước ngưng, (0C)
Cn: Nhiệt dung riêng của nước ngưng, (kcal/kg0C)
I : Hàm nhiệt của hơi đốt, (kcal/kg)
5.3.1. Nấu non A: Nguyên liệu nấu A gồm:
- Mật chè : 915,13 (tấn/ngày)
= 38130,42 (kg/h)
- Đường hồ B: 242,32 (tấn/ngày)
= 10096,78 (kg/h)
- Hồi dung C : 61,84 (tấn/ngày)
= 2576,75 (kg/h)
- Loãng A : 149,9 (tấn/ngày)
= 6245,85 (kg/h)
- Lượng non A nấu được: 990,37 (tấn/ngày)
= 41265,42 (kg/h)
Lượng nước chỉnh lý: lấy bằng 5% non A = 2063,27 (kg/h)
Lượng nước bốc hơi trong quá trình nấu non A :
W = Gngl + Gnướcchỉnhlí - GnonA = 17847,65 (kg/h)
a. Chọn chế độ nấu A:
Chọn chế độ chân không của buồng bốc ở nồi nấu A là 650 mmHg tương ứng với áp suất hơi thứ: P = 0,14 at. [13-Tr312]
Nhiệt độ hơi thứ : tht = 520C [13-Tr314]
Hàm nhiệt hơi thứ : iht = 618,9 (Kcal/kg) [13-Tr315]
Ẩn nhiệt hơi thứ : rht = 566,7 (Kcal/kg) [13-Tr315]
b. Tính nhiệt độ sôi của đường non A:
Tổn thất nhiệt độ do tăng nhiệt độ sôi (D’). Áp dụng công thức :
D’ = 0,003872.a.T2/r (0C) [6-Tr197]
Trong đó: a: Độ tăng nhiệt độ sôi ở áp lực thường.
Với Bx = 93% D a = 28 0C [6-Tr196]
T = 52 + 273 = 325 (0K)
r = 2372,66 (J/kg) [13-Tr314]
_ D’ = 0,003872 x 28 x 3252/2372,66 = 4,28 (0C)
Tổn thất áp suất thủy tĩnh :
Bx = 93%, tht = 52 0C
Chọn h = 1,4m. Tra theo hình IV-4 (6-Tr199) ta được D’’=11,50C.
Vậy nhiệt độ sôi của dung dịch non A :
tsA = tht + D’ +D “ = 52 + 4,82 + 11,5 = 68,32 0C
Nguyên liệu đưa vào nấu phải có nhiệt độ sôi lớn hơn nhiệt độ trong nồi từ 3-5 0C. Chọn nhiệt độ của nguyên liệu đưa vào và nhiệt độ của nước chỉnh lí là: 72 0C.
Nhiệt dung riêng của các loại nguyên liệu và non A được tính theo công thức: C = 1-0.0057 x Bx (Kcal/kg.0C )
Bảng 5.4: Kết quả tính toán các thông số nấu non A.
TT
Nguyên liệu nấu non A
Bx
(%)
Khối lượng
(kg/h)
T
(0C)
C
(kcal/kg0C)
1
Mật chè
60,31
38130,42
72
0,656
2
Mật loãng A
72
6245,85
72
0,5896
3
Hồi dung C
87
2576,75
72
0,504
4
Hồ B
85
10096,78
72
0,515
5
Non A
93
41265,42
68,32
0,47
6
Nước chỉnh lý 5(% non A)
2063,27
72
1,0
c. Cân bằng nhiệt nấu non A:
Nhiệt vào:
+ Mật chè vào:
q1 = G1.C1.tv = 1800976 (Kcal/h)
+ Loãng A vào :
q2 = G2.C2.tv = 265143,83 (Kcal/h)
+ Hồi dung C :
q3 = G3.C3.tv = 97401,15 (Kcal/h)
+ Hồ B vào :
q4 = G4.C4.tv = 374388,6 (Kcal/h)
+ Nước chỉnh lý :
q5 = G5.C5.tv = 148555,44 (Kcal/h)
Tổng nhiệt lượng do nguyên liệu mang vào:
Qvào = q1 + q2 +q3 + q4 + q5 = 2686465,02 (Kcal/h)
Nhiệt ra:
+ Nhiệt do hơi thứ mang ra:
Qht = WA . Iht = 17847,65 x 618,9 = 11045910,59 (Kcal/h)
+ Nhiệt do đường non A mang ra :
Qnon = G.C.t = 41265,42 x 0,47 x 68,32 = 1325049,14 (Kcal/h)
Ta dùng hơi thứ hiệu I (R) để thực hiện quá trình nấu đường. Ta có nhiệt độ:
t0ht = 123,370C, do tổn thất nhiệt đường ống 10C nên t = 122,37 _ iht = 647,88(Kcal/kg)
tn = 120,370C; Cn = 1,014(Kcal/kg.0C) [`13-Tr168]
Do đó lượng hơi đốt cần dùng là:
D =
= = 21005,9 (kg/h)
Để bảo đảm cho sự ổn định của quá trình nấu đường ta dùng 60% lượng nhiệt là hơi thứ [6-Tr215].
- Lượng hơi thứ hiệu I dùng cho nấu non A là:
RA = DA x 60% = 12603,54 (kg/h)
- Lượng hơi sống dùng cho nấu non A là: D’A = DA- RA = 8402,36 (kg/h)
5.3.2. Nấu non B.
a. Chọn chế độ nấu non B.
Chọn chế độ nấu chân không của buồng bốc ở nồi nấu non B là 640 mmHg ứng với áp suất là: 0,158 at.
Ta có tht = 54,10C, iht = 620,03 (Kcal/kg), rht = 565,47 (Kcal/kg)
b. Tính nhiệt độ sôi của đường non B.
Tổn thất nhiệt độ do tăng nhiệt độ sôi (D’). Áp dụng công thức :
D’ = 0,003872 x a x T2/r (0C) [6-Tr197]
Trong đó: a: Độ tăng nhiệt độ sôi ở áp lực thường.
Với Bx = 94% Da = 29 0C [6-Tr196]
T = 54,1 + 273 = 327,1 (0K)
r = 2369,35 (J/kg) [13-Tr314]
_ D’ = 0,003872 x 29 x327,12/2369.35 = 5,06 (0C)
* Tổn thất áp suất thủy tĩnh:
Bx = 94%, tht = 54,1 0C
Chọn h = 1,4m. Tra theo hình IV-4 (6-Tr199) ta được D’’=11,30C.
Vậy nhiệt độ sôi của dung dịch non B :
tsA = tht + D’ +D “ = 54,1 + 5,06 + 11,3 = 70,43 0C
Nguyên liệu đưa vào nấu phải có nhiệt độ sôi lớn hơn nhiệt độ trong nồi từ 3-50C. Chọn nhiệt độ của nguyên liệu đưa vào và nhiệt độ của nước chỉnh lí là: 750C.
Nhiệt lượng từ các loại nguyên liệu đưa vào tính theo công thức Q = G.C.t (kcal/h).
Bảng 5.5 Kết quả thông số nấu non B.
TT
Nguyên liệu nấu non B
Bx
Khối lượng (kg/h)
T (0C)
C (kcal/kg.0C)
Q (kcal/h)
1
Mật chè
60,31
730,8
75
0,656
359553,6
2
Nguyên A
76
13577,58
75
0,5668
577182,93
3
Hồi dung C
87
5032,87
75
0,504
190242,49
4
Non B
94
14151,75
70,43
0,464
462472,4
5
Nước chỉnh lý 5% non B
707,59
75
1
53069,25
Lượng nước bốc hơi trong quá trình nấu non B:
W = Gngl + Gnướcchỉnhlí - GnonB = 5897,09 (kg/h)
c. Cân bằng nhiệt nấu B.
Tổng nhiệt lượng do nguyên liệu mang vào:
Qvào = q1 + q2 +q3 + q5 = 1180488,27 (kcal/h)
Nhiệt ra:
+ Nhiệt do hơi thứ mang ra:
Qht = WA . Iht = 5897,09x 620,03 = 3656372,71(kcal/h)
+ Nhiệt do đường non B mang ra:
Qnon = 462472,4 (kcal/h)
Ta dùng hơi thứ hiệu I (R) để thực hiện quá trình nấu đường. Ta có nhiệt độ:
t0ht = 123,370C,do tổn thất nhiệt đường ống 1 0C nên t = 122,37
_ iht = 647,88 (kcal/kg)
tn = 120,370C ; Cn = 1,014(kcal/kg.0C) [13-Tr168]
Do đó lượng hơi đốt cần dùng là:
D =
= = 6379,4 (kg/h)
Để bảo đảm cho sự ổn định của quá trình nấu đường ta dùng 60% lượng nhiệt là hơi thứ [6-Tr215].
- Lượng hơi thứ hiệu I dùng cho nấu non B là : RB = DB x 60% = 3827,64 (kg/h)
- Lượng hơi sống dùng cho nấu non A là : D’B = DB- RB = 2551,76 (kg/h)
5.3.3. Nấu non C:
a. Chọn chế độ nấu non C.
Chọn chế độ nấu chân không của buồng bốc ở nồi nấu non B là 640 mmHg ứng với áp suất là: 0,158 at.
Ta có tht = 54,10C, iht = 620,03 (kcal/kg), rht = 565,47 (kcal/kg)
b. Tính nhiệt độ sôi của đường non C.
Tổn thất nhiệt độ do tăng nhiệt độ sôi (D’).
Áp dụng công thức: D’ = 0,003872.a.T2/r (0C) [6-Tr197]
Trong đó: a : Độ tăng nhiệt độ sôi ở áp lực thường.
Với Bx = 98% D a = 30 0C [6-Tr196]
T = 54,1 + 273 = 327,1 (0K)
r = 2369,35 (J/kg) [13-Tr314]
_ D’ = 0,003872 x 30 x327,12/2369,35 = 5,24 (0C)
* Tổn thất áp suất thủy tĩnh:
Bx = 98%, tht = 54,1 0C
Chọn h = 1,4m. Tra theo hình IV-4 (6-Tr199) ta được D’’=11,570C.
Vậy nhiệt độ sôi của dung dịch non B:
tsA = tht + D’ +D “ = 54,1 + 5,24 + 11,57 = 70,91 0C
Nguyên liệu đưa vào nấu phải có nhiệt độ sôi lớn hơn nhiệt độ trong nồi từ 3-50C. Chọn nhiệt độ của nguyên liệu đưa vào và nhiệt độ của nước chỉnh lí là: 750C.
Nhiệt lượng từ các loại nguyên liệu đưa vào tính theo công thức Q = GCt (kcal/h)
Bảng 5.6 Kết quả thông số nấu non C.
TT
Nguyên liệu nấu non C
Bx
Khối lượng (Kg/h)
T ( 0C )
C (kcal/kg.0C)
Q (kcal/h)
1
Giống C
84
2249,38
75
0,656
110669,5
2
Nguyên A
76
8254,22
75
0,5668
350886,89
3
Mật B
85
7370,74
75
05155
284971,24
4
Non C
98
14636,88
70,91
0,4414
430106,24
5
Nước chỉnh lý 5% non C
731,84
75
1
54888
Lượng nước bốc hơi trong quá trình nấu non C:
W = Gngl + Gnướcchỉnhlí - GnonC = 3969,3 (kg/h)
b. Cân bằng nhiệt nấu non C.
Tổng nhiệt lượng do nguyên liệu mang vào:
Qvào = q1 + q2 +q3 + q5 = 801415,63 (kcal/h)
Nhiệt ra do hơi thứ mang ra:
Qht = Wc . Iht = 3969,3 x 620,03 = 3461085,08 (kcal/h)
Nhiệt ra do đường non B mang ra :
Qnon = 430106,24 (kcal/h)
Ta dùng hơi thứ hiệu I (R) để thực hiện quá trình nấu đường. Ta có nhiệt độ:
t0ht = 123,370C,do tổn thất nhiệt đường ống 1 0C nên t = 122,37
_ iht = 647,88 (kcal/kg)
tn = 120,370C ; Cn = 1,014 ( kcal/kg.0C) [13-Tr168]
Do đó lượng hơi đốt cần dùng là:
D =
= = 4537,06 (kg/h)
Để bảo đảm cho sự ổn định của quá trình nấu đường ta dùng 60% lượng nhiệt là hơi thứ [6-Tr215].
- Lượng hơi thứ hiệu I dùng cho nấu non C là:
Rc = Dc x 60% = 2722,24 (kg/h)
- Lượng hơi sống dùng cho nấu non C là :
D’c = Dc- Rc = 1814,82 (kg/h)
5.3.4. Nấu giống B,C.
a. Chọn chế độ nấu giống B,C.
Chọn chế độ nấu chân không của buồng bốc ở nồi nấu non B là 640 mmHg ứng với áp suất là: 0,158 at.
Ta có tht = 54,10C, iht = 620,03 (Kcal/kg), rht = 565,47 (kcal/kg)
b. Tính nhiệt độ sôi của đường non B.
Tổn thất nhiệt độ do tăng nhiệt độ sôi (D’). Áp dụng công thức:
D’ =0,003872.a.T2/r (0C) [6-Tr197]
Trong đó: a: Độ tăng nhiệt độ sôi ở áp lực thường.
Với Bx = 84% D a = 17 0C [6-Tr196]
T = 54,1 + 273 = 327,1 (0K)
r = 2369,35(J/kg) [11-Tr314]
_ D’ = 0,003872 x 17 x 327,12/2369,35 = 2,97 (0C)
* Tổn thất áp suất thủy tĩnh :
Bx = 94%, tht = 54,1 0C
Chọn h = 1,4m. Tra theo hình IV-4 (6-Tr199) ta được D’’= 9,130C.
Vậy nhiệt độ sôi của dung dịch giống B,C.
tsA = tht + D’ +D “ = 54,1 + 2,97 + 9,13 = 66,2
Nguyên liệu đưa vào nấu phải có nhiệt độ sôi lớn hơn nhiệt độ trong nồi từ 3-5 0C. Chọn nhiệt độ của nguyên liệu đưa vào và nhiệt độ của nước chỉnh lí là: 700C.
Nhiệt lượng từ các loại nguyên liệu đưa vào tính theo công thức Q = GCt (kcal/h).
Bảng 5.7 Kết quả thông số nấu giống B, C.
TT
Nguyên liệu nấu non B
Bx
Khối lượng (Kg/h)
T ( 0C )
C (kcal/kg.0C)
Q (kcal/h)
1
Mật chè
60,31
3966,98
70
0,656
182163,72
2
Nguyên A
76
2602,68
70
0,5668
103263,93
3
Giống B, C
84
5203
66,2
0,521
179452,51
Lượng nước bốc hơi trong quá trình nấu giống B, C
W = Gngl - Gnon giống B,C = 1366,66 (kg/h)
c. Cân bằng nhiệt nấu giống B,C.
Tổng nhiệt lượng do nguyên liệu mang vào:
Qvào = q1 + q2 = 285427,65 (kcal/h)
Nhiệt ra do hơi thứ mang ra:
Qht = W.Iht = 1366,66 x 620,03 =847370,2 (kcal/h)
Nhiệt do giống B, C mang ra
QgiongB,C = 179452,51 (kcal/h)
Ta dùng hơi thứ hiệu I (R) để thực hiện quá trình nấu đường. Ta có nhiệt độ:
t0ht = 123,370C, do tổn thất nhiệt đường ống 1 0C nên t = 122,37
_ iht = 647,88 (kcal/kg)
tn = 120,370C ; Cn = 1,014 (kcal/kg.0C) [13-Tr168]
Do đó lượng hơi đốt cần dùng là :
D =
= = 1609,63 (kg/h)
Để bảo đảm cho sự ổn định của quá trình nấu giống ta dùng 60% lượng nhiệt là hơi thứ [5-Tr215].
- Lượng hơi thứ hiệu I dùng cho nấu giống B, C là:
RB,C = DB,C x 60% = 967,78 (kg/h)
- Lượng hơi sống dùng cho nấu giống B, C là:
D’B,C = DB,C - RB,C = 643,85 (kg/h)
Bảng 5.5: Tổng kết nhiệt trong quá trình nấu.
TT
Hạng mục
Nấu A
Nấu B
Nấu C
Nấu giống
Tổng hơi
1
Hơi sống (kg/h)
8402,36
2551,76
1814,82
643,85
13412,79
2
Hơi thứ (kg/h)
12603,54
3827,64
2722,24
967,78
20121,12
5.4. Cân bằng nhiệt cho hệ cô đặc.
5.4.1. Tính lượng hơi nước bốc hơi.
Lượng nước bốc hơi của hệ cô đặc: W = 156624,17(kg/h)
Theo phương pháp đơn giản: Phương pháp này dựa trên giả thuyết rằng 1kg hơi đốt làm bốc hơi 1 kg hơi nước. Ngoài ra phương pháp này không kể đến quá trình tự bay hơi và nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh.
Gọi Wi ( i = 1 4 ): là hơi nước bốc hơi ở hiệu thứ i.
D0: Lượng hơi cung cấp cho hiệu I
R: Lượng hơi thứ hiệu I dùng cho nấu đường.
E1, E2, E3: Lượng hơi thứ ở các hiệu dùng để gia nhiệt lần III, II, I.
Sơ đồ bốc hơi
Ta có hệ phương trình:
W1 = D0
W2 = D0 – R – E1
W3 = D0 – R – E1 – E2
W4 = D0 – R – E1 – E2 – E3
W = 4D0 - (3R + 3E1 + 2E2 + E3) (*)
Trong đó: E1 = 12682,5(kg/h) E2 = 18853,9 (kg/h)
E3 = 5904,6 (kg/h) W = 156624,17 (kg/h)
R = RA + RB + RC +RB,C =20121,2 (kg/h)
Từ phương trình (*) ta có:
D0 = = 74661,92 (kg/h)
5.4.2. Lượng hơi dùng cho hệ cô đặc:
Thiết lập phương trình cân bằng nhiệt cho hệ thống cô đặc 4 hiệu, không tính đến nhiệt tổn thất do cô đặc làm tăng nồng độ và nhiệt tổn thất ra môi trường. Theo phương trình cân bằng nhiệt, Qvào = Qra
+ Hiệu 1 : D0(ihđ - ing1) = Gđ.C1(ts1- tđ) + W1(iht1 - Cn. ts1) (1)
+ Hiệu 2 : (W1-E1-R)(i1-ing2) = (Gđ -W1).C2(ts2 - ts1) + W2(iht2 - Cn. ts2) (2)
+ Hiệu 3 : (W2- E2)(i2 - ing3) = (Gđ - W1- W2).C3(ts3- ts2) + W3(iht3-Cn.ts3) (3)
+ Hiệu 4 : (W3-E3)(i3-ing4) = (Gđ- W1- W2- W3).C4(ts4- ts3) + W4(iht4 - Cn.ts4) (4)
Trong đó: D0 : Lượng hơi sống tiêu tốn ở hiệu 1 (kg/h)
Gđ : Lượng dung dịch đầu (kg/h)
Wi : Lượng nước bốc lên ở các hiệu (kg/h)
R,Ei : Lượng hơi thứ lấy ra ở các hiệu (kg/h)
ih : Hàm nhiệt của hơi đốt hiệu I (kcal/kg)
ii : Hàm nhiệt của hơi thứ của các hiệu (kcal/kg)
ing : Hàm nhiệt nước ngưng từ hơi đốt trong các hiệu (kcal/kg)
Cn : Nhiệt dung riêng của nước, Cn = 1,014 (kcal/kg.0C)
Ci : Nhiệt dung riêng của dung dịch ở các hiệu (kcal/kg.0C)
Bảng 5.6: Tính toán và tra bảng các thông số của quá trình bốc hơi
Hàm nhiệt của hơi (Kcal/kg)
TT
i
1
2
3
4
ihđ
651,36
647,65
643,3
636,92
iht
648
643,68
637,34
624,4
Hàm nhiệt nước ngưng ứng với nhiệt độ nước ngưng
Nhiệt dung riêng dung dịch ứng với Bx của dung dịch
130,240C
120,370C
108,960C
92,850C
13,39%
20,64%
28,45%
37,86%
ing1
ing2
ing3
ing4
C1
C2
C3
C4
130,85
120,7
108,7
92,82
0,921
0,882
0,838
0,784
D0
(kg/h)
Gđ
(kg/h)
Lượng hơi phụ lấy ra ở các hiệu
R (kg/h)
E1 (kg/h)
E2 (kg/h)
E3 (kg/h)
74661,92
201618,75
20121,2
12682,5
18853,9
5904,6
Nhiệt độ sôi của d.dịch (0C)
td
ts1
ts2
ts3
ts4
115
125,59
114,854
99,87
72,9
Nồi : Lượng hơi bốc ra từ nồi 1:
Từ (1) (1’) = 70870,95 (kg/h)
Nồi 2: Lượng hơi bốc ra từ nồi 2:
(2’) = 35858,89 (kg/h)
Nồi 3: Lượng hơi bốc ra từ nồi 3:
(3’) = 23584,55 (kg/h)
Nồi 4: Lượng hơi bốc ra từ nồi 4:
(4’) = 20106,29 (kg/h)
Nồng độ dung dịch ở các nồi:
Bx1 = Gđ20,65 %
Bx2 = Gđ = 28,45 %
Bx3 = Gđ = 37,86 %
Bx4 = Gđ = 52,73 %
Bx4 = 52,73% suy ra lượng hơi đốt vào hiệu I ít hơn so với lượng hơi cần thiết để cô đặc mật chè đến nồng độ 60%, ta chọn lại Do = 76270 (kg/h).
Nồi 1: thay Do = 76270 vào (1’) ta tính được:
W1 = 72478,56 kg/h Bx1 = 20,91 %.
Nồi 2: thay số vào (2’) ta tính được:
W2 = 37619,75 kg/h Bx2 = 29,5 %.
Nồi 3: thay số vào (3’) ta tính được:
W3 = 25106,67 kg/h Bx3 = 40,65 %.
Nồi 4: thay số vào (4’) ta tính được:
W4 = 21427,22 kg/h Bx4 = 60,01%.
Sai số so với giả thiết ban đầu:
h1 = x 100 = 0,58 %
h2 = x 100 = 0,05%
h3 = x 100 = 0,15%
h4 = x 100 = 2,37%
Như vậy: h1, h2, h3, h4 < 5%. Vậy coi như giả thiết về phân phối hơi là phù hợp.
5.5. Nhiệt dùng cho những yêu cầu khác.
5.5.1. Lượng hơi dùng cho li tâm.
Lượng hơi dùng cho li tâm khoảng 23 % so với lượng non A. Chọn 3%
Lượng đường non A nấu được là: 41265,42 (kg/h)
Lượng hơi cần dùng: D1= 3%41265,42 = 1237,96 (kg/h)
5.5.2.Lượng hơi dùng cho lọc chân không.
Lượng hơi dùng cho lọc chân không khoảng 2% so với mía. .
Khối lượng mía = = 187500(kg/h)
D2 = 0,02 187500 = 3750(kg/h)
5.5.3. Nhiệt dùng gia nhiệt cho nguyên liệu đem đi nấu đường.
Để đơn giản cho tính toán ta giả thuyết các nguyên liệu đều được nâng nhiệt từ 25 – 80 0C, chỉ trừ hồ B và hồi dung C do được ly tâm nên nhiệt đo ban đầu là 50 0C ( đây là sản phẩm của quá trình nấu, nên nhiệt độ còn khá cao, sau khi đưa đi li tâm nhiệt độ tuy có giảm nhưng vẫn còn cao, ta chọn 50 0C ). Nhiệt lượng được tính theo công thức: Q = G.C.t (kcal/h)
Bảng 5.7: Tính lượng hơi dùng để gia nhiệt nguyên liệu nấu đường.
TT
Nguyên liệu
Khối lượng (kg)
C (kcal/kg.0C)
t (0C)
Q (kcal/h)
1
Mật chè
44625
0,656
55
1610070
2
Mật loãng A
6245,83
0,566
55
215159,8
3
Mật nguyên A
19330,42
0,589
55
601755,97
4
Mật B
7370,42
0,515
55
202333,96
5
Hồ B
10096,67
0,515
30
155993,55
6
Hồi dung C
5032,92
0,504
30
76097,75
7
Giống B,C
5203,33
0,512
55
146525,87
Tổng Q
3001543,95
Vói P = 2,95at, I = 651,6 (kcal/h), Cnng = 1,014, tnng =130,24
Lượng hơi cần dùng: D3 = Q / (I - Cnng x tnng) = 5780 (kg/h)
5.5.4. Nhiệt dùng cho sấy.
Khối lượng đường đi sấy : G1 = 15211,92 (kg/h),
Đường thành phẩm trước khi sấy có nhiệt độ 60 0C sau khi sấy 75 0C
Độ ẩm ban đầu của đường chưa sấy là 0,5% sau khi sấy 0,05%,
Khối lượng đường sau khi sấy: 19121,45
Khối lượng nước bốc hơi: W = 68,49 (kg/h)
Trạng thái không khí trước khi vào calorife
T0 = 25 0C, = 85%(kg/h), x0 = 0,018 (kg/kgkkk), I0 = 16,8 (kcal/kg)
T2 = 70 0C, = 10,5%, x2 = 0,02 (kg/kgkkk), I2 = 30 (kcal/kg)
Không khí khô cần: L = W/(x2 - x0) = 52610 (kcal/kg)
Cân bằng nhiệt cho quá trình sấy:
Nhiệt vào:
Do không khí mang vào: L.I0 = 52610 x 16,8 = 883848 (kcal/kg)
Do đường mang vào: G1.C1.t1 = 19226,67 x 0,509 x 60 = 587182,5
Nhiệt đun nóng cho calorife: Qk
Nhiệt ra:
Do không khí mang ra: L.I2 = 52610 x 30 = 1578300 (kcal/kg)
Do đường mang ra: G2.C2.t2 = 19121,45 x 0,509 x 75 = 729961,35 (kcal/kg)
Do tổn thất: Qm = 10% .Qk
Phương trình cân bằng nhiệt: Qvào = Qra
L.I0 + G1.C1.t1 +Qk = L.I2 + G2.C2.t2 + 0,1Qk
Vậy: Qk = 930256,5(kcal/kg)
Với P = 2,95at, I = 651,36 (kcal/h), Cnng = 1,014, tnng =130,24
Lượng hơi cần dùng: D4 = Qk / (I - Cnng x tnng) = 1791,38 (kg/h)
Tổng lượng nhiệt dùng cho các nhu cầu khác: D1 + D2 + D3 +D4 = 12559,34 (kg/h)
5.8: Tổng hợp lượng hơi dùng cho nhà máy.
TT
Hạng Mục
Khối Lượng (kg/h)
% so với mía
1
Hơi đốt dùng cho nấu đường
37738,17
20
2
Hơi đốt dùng cho bốc hơi
76270
40,7
3
Hơi đốt dùng cho các nhu cầu khác
12559,34
6,7
4
Tổng (D)
126567,51
67,4
Tổng lượng hơi đốt thực tế dùng là:
Dtt = 1,1.D = 1,1 x 126567,51 = 139224,26 ( kg/h)
chương 6. TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ
6.1. Thiết bị ở công đoạn ép.
6.1.1. Thiết bị ép.
6.1.1.1. Chọn bộ ép
Năng suất nhà máy 4500 tấn mía/ngày = 187,5 (tấn/h).
Căn cứ vào lí thuyết và thực tế, chọn hệ máy ép gồm 3 bộ trục, mỗi bộ trục gồm các trục ép: trục đỉnh, trục trước và trục sau. Theo năng suất nhà máy, ta chọn trục có kích thước:
D x L = 813 x 1524 (mm) [24]
6.1.2. Băng chuyền mía:
Chọn băng chuyền mía dạng tấm, gồm những lá thép ghép kề nhau, gắn trên hệ xích đỡ con lăn (Dựa theo thiết bị nhà máy đường Quảng Phú).
Băng chuyền gồ