Đồ án Thiết kế phương án điều chỉnh quy hoạch nhà ở

Mặt bằng xây dựng 28m x 44 m, tổng số tầng là 9 tầng. Chiều cao tầng 1 là 5.5m, chiều cao tầng điển hình là 3.4m, tổng chiều cao công trình là 35.8m

Các khu chức năng:

Tầng trệt làm trung tâm thương mại và văn phòng.

Từ tầng 2 đến tầng 9 làm căn hộ cao cấp.

Tầng mái dùng bố trí 1 hồ nước mái 9x4x1.8 (m), hệ thống thoát nước mưa, cột thu lôi.

Giải pháp giao thông:

Giao thông theo phương đứng: 2 cầu thang bộ rộng 3.5 m thuận tiện cho việc thoát hiểm khi có sự cố như hỏa hoạn. 2 thang máy làm bằng vật liệu chống cháy. Toàn bộ hệ thống giao thông đứng đặt tại trung tâm tòa nhà giúp cho việc vận chuyển, di lại từ các phía của căn hộ thuận tiện nhất.

 

doc4 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế phương án điều chỉnh quy hoạch nhà ở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH Sự cần thiết để đầu tư vào công trình Trong một vài năm trở lại đây, cùng với sự đi lên của nền kinh tế của đất nước nói chung và của thành phố nói riêng, mức sống của người dân cũng được nâng cao, nhất là về nhu cầu nhà ở, giao thông, cơ sở hạ tầng…. Trong đó, về nhà ơ, không còn đơn thuần là nơi để ở, mà nó còn phải đáp ứng một số yêu cầu về tiện nghi, về mỹ quan, … mang lại tâm trạng thoải mái cho người ở. Và sự xuất hiện ngày càng nhiều các cao ốc chung cư, văn phòng trong các thành phố không những đáp ứng được nhu cầu cấp bách về nơi ở cho một thành phố đông dân như Thành Phố Hồ Chí Minh, nhu cầu về cơ sở hạ tầng … (để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài) mà còn góp phần tích cực vào việc tạo nên một bộ mặt mới của các thành phố: một thành phố hiện đại, văn minh, xứng đáng là trung tâm số 1 về kinh tế, khoa học kỹ thuật của cả nước. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các nhà cao tầng cũng đã góp phần tích cực vào việc phát triển ngành xây dựng ở các thành phố và cả nước thông qua việc áp dụng các kỹ thuật, công nghệ mới trong thiết kế, tính toán , thi công và xử lý thực tế. Chính vì thế mà “CÔNG TRÌNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH NHÀ Ở” ra đời đã tạo được qui mô lớn cho cơ sở hạ tầng, cũng như cảnh quan đẹp của thành phố. Bên cạnh các nhân tố trên điều quan trọng hơn cả, CÔNG TRÌNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH NHÀ Ở là công trình tạo điều kiện cho các kỹ sư, kiến trúc sư… tiếp cận học hỏi được các công nghệ, kỹ thuật mới trong lĩnh vực thiết kế, lĩnh vực thi công cùng phương pháp xử lý thực tế. Tổng quan đặc điểm công trình Địa điểm xây dựng Đường số 23 – Phường 10 – Quận 6 – TP.HCM Cổng chính công trình hướng ra đường số 23, các mặt bên tiếp giáp với công trình lân cận. Qui mô công trình Mặt bằng xây dựng 28m x 44 m, tổng số tầng là 9 tầng. Chiều cao tầng 1 là 5.5m, chiều cao tầng điển hình là 3.4m, tổng chiều cao công trình là 35.8m Các khu chức năng: Tầng trệt làm trung tâm thương mại và văn phòng. Từ tầng 2 đến tầng 9 làm căn hộ cao cấp. Tầng mái dùng bố trí 1 hồ nước mái 9x4x1.8 (m), hệ thống thoát nước mưa, cột thu lôi. Giải pháp giao thông: Giao thông theo phương đứng: 2 cầu thang bộ rộng 3.5 m thuận tiện cho việc thoát hiểm khi có sự cố như hỏa hoạn. 2 thang máy làm bằng vật liệu chống cháy. Toàn bộ hệ thống giao thông đứng đặt tại trung tâm tòa nhà giúp cho việc vận chuyển, di lại từ các phía của căn hộ thuận tiện nhất. Giao thông theo phương ngang là các hành lang di lại, đại sảnh, ban công. Đặc biệt có 2 cửa chính tạo sư đi lại riêng tư giữ khu văn phòng. Đặc điểm thời tiết – khí hậu Thành phố Hồ Chí Minh nắm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với các đặc trưng của vùng khí hậu miền Nam Bộ, chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô từ đầu tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau. Các yếu tố khí tượng: Nhiệt độ trung bình năm: 260C. Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 220C. Nhiệt độ cao nhất trung bình năm : 300C. Lượng mưa trung bình: 1000 - 1800 mm/năm. Độ ẩm tương đối trung bình : 78%. Độ ẩm tương đối thấp nhất vào mùa khô: 70 -80%. Độ ẩm tương đối cao nhất vào mùa mưa: 80 -90%. Số giờ nắng trung bình ngay trong mùa mưa cũng có trên 4giờ/ngày, vào mùa khô là trên 8giờ /ngày. Hướng gió chính thay đổi theo mùa: Vào mùa khô, gió chủ đạo từ hướng Bắc chuyển dần sang Đông, Đông Nam và Nam Vào mùa mưa, gió chủ đạo theo hướng Tây – Nam và Tây. Tần suất lặng gió trung bình hàng năm là 26%, lớn nhất là tháng 8 (34%), nhỏ nhất là tháng 4 (14%). Tốc độ gió trung bình 1,4 –1,6m/s. Hầu như không có gió bão, gió giật và gió xóay thường xảy ra vào đầu và cuối mùa mưa (tháng 9). Thủy triều tương đối ổn định ít xảy ra hiện tương đột biến về dòng nước. Các giải pháp kỹ thuật Điện Công trình sử dụng điện được cung cấp từ hai nguồn: lưới điện thành phố và máy phát điện riêng có công suất 150KVA (kèm thêm 1 máy biến áp, tất cả được đặt dưới tầng hầm để tránh gây tiếng ồn và độ rung làm ảnh hưởng sinh hoạt). Toàn bộ đường dây điện được đi ngầm (được tiến hành lắp đặt đồng thời khi thi công). Hệ thống cấp điện chính đi trong các hộp kỹ thuật đặt ngầm trong tường và phải bảo đảm an toàn không đi qua các khu vực ẩm ướt, tạo điều kiện dễ dàng khi cần sữa chữa. Ở mỗi tầng đều có lắp đặt hệ thống an toàn điện: hệ thống ngắt điện tự động từ 1A đến 80A được bố trí theo tầng và theo khu vực (đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ). Hệ thống cung cấp nước Công trình sử dụng nguồn nước từ 2 nguồn: nước ngầm và nước máy. Tất cả được chứa trong bể nước ngầm đặt ở tầng hầm . Sau đó máy bơm sẽ đưa nước lên bể chứa nước đặt ở mái và từ đó sẽ phân phối đi xuống các tầng của công trình theo các đường ống dẫn nước chính. Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc trong hộp Giant . Hệ thống cấp nước đi ngầm trong các hộp kỹ thuật. Các đường ống cứu hỏa chính được bố trí ở mỗi tầng. Hệ thống thoát nước Nước mưa từ mái sẽ được thoát theo các lỗ chảy ( bề mặt mái được tạo dốc ) và chảy vào các ống thoát nước mưa (f =140mm) đi xuống dưới. Riêng hệ thống thoát nước thải sử dụng sẽ được bố trí đường ống riêng. Hệ thống thông gió và chiếu sáng Chiếu sáng Toàn bộ toà nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên (thông qua các cửa sổ được lắp đặt bằng kính phản quang ở các mặt của tòa nhà) và bằng điện. Ở tại các lối đi lên xuống cầu thang, hành lang và nhất là tầng hầm đều có lắp đặt thêm đèn chiếu sáng Thông gió Ở các tầng đều có cửa sổ tạo sự thông thoáng tự nhiên, công trình có hệ thống bơm gió. Ở tầng lững có khoảng trống thông tầng nhằm tạo sự thông thoáng thêm cho tầng trệt là nơi có mật độ người tập trung cao nhất. Riêng tầng hầm có bố trí thêm các khe thông gió và chiếu sáng. An toàn phòng cháy chữa cháy Ở mỗi tầng đều được bố trí một chỗ đặt thiết bị chữa cháy (vòi chữa cháy dài khoảng 20m, bình xịt CO2,..) . Bể chứa nước trên mái (dung tích khoảng 65 m3) khi cần được huy động để tham gia chữa cháy. Ngoài ra ở mỗi phòng đều có lắp đặt thiết bị báo cháy (báo nhiệt) tự động . Hệ thống thoát rác Rác thải được chứa ở gian rác được bố trí ở tầng hầm và sẽ có bộ phận đưa rác ra ngoài. Kích thước gian rác là 1.6x1.6m. Gian rác được thiết kế kín đáo, kỹ càng để tránh làm bốc mùi gây ô nhiễm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHUONG 1_KIEN TRUC.doc
  • rarban ve.rar
  • docBIA_PL-TM_TA.doc
  • docBIA_TM_TA.doc
  • docCHUONG 2 - PHAN TICH VA LUA CHON PHUONG PHAP TÍNH.doc
  • docCHUONG 5-HONUOCMAI.doc
  • docCHUONG 6 - KHUNG TRUC 3 VA DAM DOC TRUC E.doc
  • docCHUONG3 - TÍNH TOÁN SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH.doc
  • docCHUONG4-CAU THANG CO LIMONG.doc
  • docCHUONG4-CAUTHANG TANG TRET.doc
  • docCHUONG4-CAUTHANG.doc
  • docCHUONG7-MÓNG COC EP.doc
  • docCHUONG7-MONG COC NHOI.DOC
  • docmucluc cho phụ lục.doc
  • docmucluc.doc
  • docPHỤ LỤC CHO THUYẾT MINH.doc
  • docTÀI LIỆU THAM KHẢO.doc