MỤC LỤC
Chưong 1 GIỚI THIỆU CÁC BỘ PHẬN MÁY VÀ CHỨC NĂNG.1
1.1 MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ .1
1.2 CÔNG NGHỆ ÉP PHUN CÓ THẾ LÀM ĐƯỢC CÁC SẢN PHẨM
PHỨC TẠP .1
1.3 CÔNG NGHỆ ÉP PHUN TẠO RA SẢN PHẨM CÓ CHẤT LƯỢNG
CAO .1
1.4 QUY TRÌNH SẢN XUẤT VỚI SỐ LƯỢNG LỚN.1
1.5 KẸP KHUÔN VÀ CHỨC NĂNG CỦA CHÚNG .1
1.6 HỆ THỐNG NGÀM KẸP THUỶ LỰC.2
1.7 HỆ THỐNG NGÀM KẸP KHUỶU .2
Chương 2 THIẾT KẾ SẢN PHẨM NHỰA .3
2.1 THIẾT KẾ BỀ DÀY THÀNH CHÍNH .3
2.1.1 Bề dày chính càng mỏng càng tốt nhưng phải đủ dày.3
2.1.2 Bề dày thành đồng nhất.3
2.1.3 Tránh các vùng dày.3
2.1.4 Các lỗi khi sản phẩm có bề dày không đồng nhất.3
2.2 THIẾT KẾ GÓC THOÁT KHUÔN.6
2.3 THIẾT KẾ GÂN .7
2.4 THIẾT KẾ NÚM LỒI .8
2.5 THIẾT KẾ BÁN KÍNH CÔNG CHO SẢN PHẨM. 10
Chương 3 VẬT LIỆU NHỰA ÉP PHUN . 12
3.1 GIỚI THIỆU. 12
3.1.1 Polymer . 12
3.1.2 Mắc xích cơ sở . 12
3.1.3 Độ trùng hợp. 12
3.1.4 Tên gọi . 12
3.1.5 Phân loại. 13
3.2 ĐẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ LOẠI NHỰA THÔNG DỤNG . 13
3.2.1 Polyetylen(PE) . 13
3.2.2 Polypropylen(PP) . 15
3.2.3 Polystyrene (PS) . 15
3.2.4 Polyvinyl chorire(PVC) . 16
3.2.5 Polymethylmethacrylate(PMMA) . 16
3.2.6 Styrene-acrylonit-copol(SAN). 16
3.2.7 Polyoxymethylene(POM). 16
3.2.8 Polyamide(PA). 17
Chương 4 GIỚI THIỆU PHẦN MỀM SOLIDWORKS . 27
Chưong 5 CÁC KIỂU KHUÔN NHỰA CƠ BẢN . 31
5.1 CÁC KIỂU KHUÔN CƠ BẢN . 31
5.2 CÁC CHI TIẾT KHUÔN CƠ BẢN . 34
Chương 6 THIẾT KẾ SẢN PHẨM: NẮP ỐNG CỨNG . 38
Chương 7 THIẾT KẾ KHUÔN CHO SẢN PHẨM NẮP ỐNG CỨNG . 41
7.1 XÁC ĐỊNH KIỂU KHUÔN . 41
7.2 TẠO MẶT PHÂN KHUÔN,TÁCH THÀNH PHẦN ÂM - D ƯƠNG . 43
7.3 XÁC ĐỊNH SỐ LÒNG KHUÔN . 45
7.4 BỐ TRÍ LÒNG KHUÔN . 48
7.5 THIẾT KẾ HỆ THỐNG DẪN NHỰA. 49
7.5.1 Thiết kế cuống phun. 49
7.5.2 Thiết kế hệ thống rãnh dẫn . 49
7.5.3 Thiết kế miệng phun . 50
7.5.4 Vòng định vị bạc keo. 51
7.6 THIẾT KẾ HỆ THỐNG GIẬT ĐUÔI KEO . 52
7.6.1 Quy trình mở khuôn như sau. 55
7.6.2 Những điều cần lưu ý. 57
7.7 THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÓI . 58
7.8 THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÀM NGUỘI. 61
Chương 8 PHỤ LỤC 1. 64
8.1 PHỤ LỤC 2. 65
8.2 PHỤ LUC 3 . 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 70
78 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3460 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế sản phẩm nhựa và khuôn ứng dụng phần mềm solidwoks, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật liệu trước khi gia công để bề mặt sản phẩm đẹp ( vật
liệu để ở nhiệt độ 70 – 100*C , 4 – 5 giờ, dộ cao của khối vật liệu không quá 4 cm ). Nhiệt
độ khuôn cao làm giảm năng suất nhưng giảm ứng suất trong sản phẩm đúc.
PMMA dùng làm kính đèn các loại; các đồ dùng vệ sinh nhà tắm, đĩa vi tính…
3.2.5. Styrene-acrylonit-copol(SAN)
SAN ép phun ở 210*C, 150 bar, độ co rút 0.5%. Vật liệu phải giữ khô, Vật liệu này
phải nóng chảy khi có độ nhớt cao.
SAN dùng cho các dạng bao bì trong suốt, không vỡ, tiếp xúc thực phẩm nhạy oxy
hoá và UV.
3.2.6. Polyoxymethylene(POM)
POM là 1 lọai nhựa kỹ thuật,có tính cứng cao ngay cả ở nhiệt độ thấp (nhiệt độ
chuyển tinh -60*C,duy trì tính kháng và va đập ở -40*C),độ mài mòn thấp.POM thường
được dùng làm các chi tiết kỹ thuật trong may đo kiểm,điện tử,cơ khí chính xác
Đồ Án Tốt Nghiệp Trang 17
__________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Ngọc Chương GVHD: Th.s Nguyễn Tuấn Hùng
Trần Diễm
Khuôn nên gia nhiệt lên tới 60 – 130*C để tạo kết tinh và cấu trúc bề mặt tốt.Độ co
ngót gia công phụ thuộc vào nhiệt độ khuôn,lớn hơn 3% xuống đến khỏang 1%.Nhiệt độ gia
công không quá 220*C vì gây nguy hiểm do phân hủy tạo khí formaldehyde
3.2.7. Polyamide(PA)
PA,gia cường khoảng 50%,là chất dẻo kỹ thuật thường sử dụng nhất,áp dụng trong
các lĩnh vực chủ yếu yêu cầu độ bền va đập,kháng chấn động,hấp thu tiếng ồn và rung
động,bền ăn mòn và mòn: Đệm ma sát,con lăn,thanh dẫn chuyển động trượt,chốt an
toàn…PA còn được dùng trong công nghệ điện và điện tử như vật liệu cách nhiệt có độ bền
kéo và chịu nhiệt độ như thanh chuyển mạch,các phần đúc kỹ thuật thuật kháng xăng dầu
dưới mui xe hơi
Khuôn nên giữ nhiệt ở nhiệt độ cao >10O*C cho độ kết tinh cao,không tập trung ứng
suất,cấu trúc đồng nhất và độ cứng bề mặt cao.Thường gia nhiệt khuôn ở 140 – 170*C
Bảng 3.2.8: Các lỗi trong ép phun
Mô tả Nguyên Nhân Cách khắc phục
1.1 các đường sọc do ẩm:
Thường có hình chữ nhật
,sọc màu bạc trên bề mặt,
xuất hiện theo hướng
dòng chảy. Vật liệu được
phun ra khỏi xilanh hình
thành các vùng bị dộp
trên bề mặt
Thành phần độ ẩm quá
cao, hơi nước được hình
thành trong suốt quá trình
chạy làm cho bề mặt sản
phẩm hỏng.
1.Phải sấy vật liệu trước
khi ép, độ ẩm của vật liệu
< 0.1 %
2. Tăng áp suất ngược.
1.2. các sọc do cháy/sọc màu bạc/sọc do khí gây ra
Các sọc bạc hoặc xám
được sinh ra do sự biến
màu
1.Nhựa bị phân huỷ do
nhiệt độ quá cao, hoặc
thời gian lưu của vật liệu
trong máy quá lâu.
2. Nhiệt ma sát sinh ra do
sự trượt của vật liệu qua
cổng phun hẹp hoặc do
thay đổi dòng chạy trong
sản phẩm.
1. Giảm tốc độ phun
2.Tránh dùng cổng phun
quá nhỏ và thay đổi dòng
chảy trong sản phẩm.
3. Kiểm tra nhiệt của hot
runner và các vòng nhiệt
trên xilanh.
4. Giảm nhiệt độ chảy,
tốc độ quay của trục vít,
thời gian lưu nguyên liệu
Đồ Án Tốt Nghiệp Trang 18
__________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Ngọc Chương GVHD: Th.s Nguyễn Tuấn Hùng
Trần Diễm
( nếu cần thiết có thể
thêm vào một ít chất hoá
dẻo)
1.3 Các sọc sẫm màu :
Các sọc màu từ xám đến
đen
1. Ép phun dùng trục
vít có rãnh quá
sâu.
2. Các điểm chết
trong vùng hoá dẻo
hoặc hot runner.
3. Các điểm khuyết
trong hệ thống van
một chiều.
4. Sự giảm áp của
trục vít quá lớn và
nhanh.
1.Tăng nhiệt độ trong
vùng nhập liệu để vật liệu
chảy dễ dàng; dùng trục
vít phù hợp.
2.Kiểm tra vùng hoá dẻo
và hot runner làm cản trở
dòng chạy.
3.Thay thế van một chiều
bị khuyết.
4.Giảm đường đi của trục
vit để giảm tốc độ giảm
áp.
5.Cải thiện hệ thống van
thoát khí và thiết kế
1.4 Các sọc màu
Màu sắc khác nhau 1.Chất tạo màu phân tán
không đều, sự tập trung
của màu, màu không phù
hợp, sự định hướng theo
dòng chạy của các chất
màu vô cơ, màu bị phân
hủy nhiệt.
2. Điểm chết trong vùng
hoá dẻo và hot runner
3. Chất bẩn
1.Dùng chất tạo màu phù
hợp; chắc chắn là màu
phân bố đều, tránh nhiệt
quá cao.
2. Tránh điểm chết trong
vùng hoá dẻo và hệ thống
hot runner
3. Đảm bảo vùng hoá dẻo
luôn sạch
2. Bề mặt bong/ không bằng phẳng :
Bề mặt bị tách thành
phiến, vảy khi cắt ngang.
1. Ứng suất trượt cao
hình thành các
lớp,sự tương hợp
1.Tăng nhiệt độ chảy và
giảm tốc độ phun.
Đồ Án Tốt Nghiệp Trang 19
__________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Ngọc Chương GVHD: Th.s Nguyễn Tuấn Hùng
Trần Diễm
Rất khó nhận dạng bởi vì
bề mặt không bị nứt.
Bề mặt thường hư khi ta
dùng vật cứng cào nhẹ
vào.
Sản phẩm thường tạo
bong bóng khi làm ấm.
giữa các lớp.
2. Các chất bẩn
không tương hợp
với nhiệt độ dẻo và
master batch tạo
màu.
2. Tránh các chất bẩn và
dùng master batch phù
hợp.
3. Weld line
Các vết hình chữ V, các
đường màu khác nhau,
đặc biệt khi dùng màu vô
cơ thì wild line xuất hiện
là các đường màu xám.
Dễ thấy trong bóng
tối,bóng hoặc sản phẩm
có bề mặt bóng
Xuất hiện trong nhiều hệ
như: ABS hoặc ASA. Các
dòng chạy nguội lạnh gặp
nhau.
Ảnh hưởng của màu, các
vị trí wild line thường ảnh
hưởng đến cơ tính.
Có thể thiết kế để đưa các
đường wild line vào các
vị trí không thấy được và
không chịu va đập( cải
thiện dòng chảy, hạn chế
dòng chảy ), kiểm tra
thiết kế: nếu cần thiết thì
mở rộng cuốn phun, cổng
và bec phun của máy,
tránh thay đổi bề dày sản
phẩm đột ngột và điền
khuôn không đồng nhất,
đặt van khí phù hợp. Tối
ưu nhiệt độ chảy, nhiệt độ
bề mặt khuôn và tốc độ
phun, dùng chất tạo màu
mới( hữu cơ hoặc vô cơ,
có thành phần màu cao
hơn ). Dùng vật liệu có độ
nhớt thấp hơn.
4.1 Bọt khí :
Bọt khí trong quá trình ép
được hiện hữu trong sản
phẩm.
Các bọt khí này hình
thành các lỗ bên trong sản
phẩm.
1. Trong suốt quá trình
điền khuôn, không khí
được giữ lại trong sản
phẩm tại những vùng gần
bề mặt sản phẩm.
1.Giảm sự mất áp suất
của trục vít hoặc giảm lực
ép bằng cách giảm tốc
độ(đặc biệt khi bọt khí
được hình thành ngay gần
cổng phun)
2.Cần thiết phải tối ưu
Đồ Án Tốt Nghiệp Trang 20
__________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Ngọc Chương GVHD: Th.s Nguyễn Tuấn Hùng
Trần Diễm
hình dạng của khuôn.
3.Kiểm tra thiết kế và
điều kiện van thoát khí
4.2Hình thành bong bóng và lỗ
Sự co rút của vật liệu
chảy hình thành các bong
bóng khí có thể thấy
được( vật liệu trong suốt)
hoặc không thấy được
trong sản phẩm ép
Lớp vỏ cứng bên ngoài đã
co rút, trong khi lớp lõi
bên trong vẫn còn nóng
chảy trong quá trình làm
nguội.
Phần nhựa nóng chảy
trong lõi không co rút
theo toàn bộ khối sản
phẩm nên hình thành lỗ
rỗng bên trong sản phẩm.
1.Tối ưu hoá thời gian và
áp suất giữ
2.Tăng nhiệt độ khuôn
3.Tăng kích thước cuống
phun, cổng phun và béc
phun.
4.Tăng nhiệt độ chảy
5. Tạo vùng đệm
6.Tăng tốc độ phun
5. Sự so rút
Tạo ra các chỗ lõm trên
bề mặt sản phẩm
ép
Co rút thường tập trung
tại vùng chứa vật liệu
nhiều.
Tại đây vấn đề co rút tăng
lên trong quá trình làm
nguội mà không bù lại
được bằng áp suất duy trì.
Tránh các vùng có bề dày
khác biệt lớn và tập trung
nhiều vật liệu ( VD: các
gân.); bề dày của gân nên
bằng 0.5-0.7 lần bề dày
của thành chính là tốt
nhất
Kiểm tra nhiệt độ đúng
chưa.
Tối ưu nhiệt độ khuôn và
nhiệt độ ép; cài áp suất
duy trì, thời gian giữ áp
và vùng đệm tương ứng
với kích thước.
Tăng kích thước cổng tại
vị trí có thành dày,thiết kế
cuống và cổng khuôn có
đường kính phù hợp để
vật liệu điền khuôn tốt.
Đồ Án Tốt Nghiệp Trang 21
__________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Ngọc Chương GVHD: Th.s Nguyễn Tuấn Hùng
Trần Diễm
Làm nguội các vùng
thành dày bằng nước lạnh
với mục đích rút ngắn
thời gian làm nguội.
6. Các lỗ nhỏ :
Thường không thể nhìn
thấy được từ bên ngoài
trừ trường hợp vật liệu
trong suốt.
Với sản phẩm dày khi cắt
ra thì thấy xuất hiện các
lỗ nhỏ.
Khi lớp da ngoài đủ dày
để hấp thu được ứng suất
co rút.
Lớp nhựa chảy trong lõi
co rút vào trong hình
thành các lỗ tại những
vùng nhựa còn dẻo.
Điều này xảy ra khi thời
gian làm nguội đủ lâu.
Tránh các vùng có bề dày
khác biệt lớn và tập trung
nhiều vật liệu ( VD: các
gân.);
Kiểm tra xem nhiệt độ
điều khiển đúng chưa, cài
áp suất giữ,thời gian giữ
và vùng đệm phù hợp.
Tăng kích thước cổng
phun tại những vùng dày
và tăng đường kính của
cuống phun và cổng phun
cho nhựa điền đầy sản
phẩm.
7.Các vùng có độ bóng mờ khác nhau
Sản phẩm ép phun thường
có những chỗ có độ bóng
rất thấp và có những chỗ
có độ bóng rất cao.
Không có sự đồng nhất về
màu sắc hoặc độ bóng
giữa các vùng.
1.Bởi vì có sự khác biệt
về bề dày, như là sự thay
đổi bất ngờ về bề dày, các
gân để điều khiển co rút
là nơi có độ bóng cao trên
bề mặt của kết cấu.
2.Các vùng mờ thường
xuất hiện trên các sản
phẩm láng có kết cấu
phức tạp( sự gia tăng bề
dày đột ngột,gân ). Trong
cùng một thời gian thì
quá trình điền khuôn
không đều.
3.Trên các đường liên lưu
1.Tránh các vùng dày và
sự thay đổi bất ngờ về bề
dày; nếu có thể nên dùng
bề dày thành đồng nhất.
2.Tối ưu hình dáng sản
phẩm và điền khuôn. VD:
thay đổi tốc độ phun ở
các vùng khác nhau.
Đánh bóng sản phẩm cuối
cùng
3. Đưa các vị trí wild line
vào những vùng không
nhìn thấy bằng cách tăng
tính chảy hay hạn chế.
Đồ Án Tốt Nghiệp Trang 22
__________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Ngọc Chương GVHD: Th.s Nguyễn Tuấn Hùng
Trần Diễm
và giao lưu gây ra do
dòng chảy.
4.Cổng phun và cuống
phun có kích thước nhỏ.
5.Nhiệt độ khuôn và nhiệt
độ chảy và tốc độ phun
không thích hợp
6. Áp suất giữ và thời
gian duy trì áp quá ngắn.
7.Nhựa chảy không đồng
nhất khi tiếp xúc với
thành khuôn.
4. Kích thước của cuống
phun và cổng phun phù
hợp.
5.Tối ưu nhiệt độ gia
công.
6. Điều chỉnh đúng áp
suất duy trì và thời gian
duy trì áp.
7.Cải thiện hệ thống van
thoát khí
8.Kiểm tra hệ thống làm
nguội của khuôn.
8. Các vết rạn
Dạng các vân trắng( do sự
khuếch tán ánh sáng )
Gây ra do tác động vượt
quá mức cho phép.
1. Tác động tử bên
ngoài,xuất hiện do
lực lấy sản phẩm.
2. Do ứng suất dư tạo
thành.
3. Ứng suất nội trong
sản phẩm do điều
kiện gia công
không phù hợp.
4. Có thể do phun
chất róc khuôn,
sinh ra ứng suất
nứt.
1.Giảm lực tác động lên
khuôn từ bên ngoài hoặc
dùng nhựa nhiệt dẻo ít
nhảy cảm với ứng suất
hơn.Tối ưu thiết kế
khuôn.
2.Xem lại thiết kế sản
phẩm để cải thiện tính
chảy.
3.Tăng nhiệt độ bề mặt
khuôn và nhiệt độ chảy
của nhựa, giảm áp suất
duy trì, cài lại thời gina
và tốc độ phun cho phù
hợp, mục đích là giảm
ứng suất trong gia công,
không lấy ra khỏi khuôn
với một ứng suất quá
dư,chọn cơ cấu lói sản
phẩm và đảm bảo lấy sản
phẩm ở một lực đủ lớn
mà không hư sản phẩm,
thay đổi điều kiện cuống
và cổng phun; thay đổi
Đồ Án Tốt Nghiệp Trang 23
__________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Ngọc Chương GVHD: Th.s Nguyễn Tuấn Hùng
Trần Diễm
thiết kế sản phẩm.
4. Dùng lói sản phẩm phù
hợp.
9. Hiệu ứng mối hàn:
Các vết đen ở cuối dòng
chảy hoặc ở vị trí hợp
dòng chảy ( không khí bị
giữ lại )
1.Khuôn có hệ thống
thoát khí kém ở cuối dòng
chảy.
2.Sự hợp dòng của một số
dòng chảy.Trong cả hai
trường hợp khí được hình
thành trong cốc khuôn
được nén cao và nhựa bị
quá nhiệt.
1. Đặt van khí tại những
vùng đặc biệt, giảm tốc
độ phun và nhiệt độ chảy.
2. Nhận dạng các vùng
đặc trung bằng phân tích
moldfolw, VD, thiết kế
hình dạng đúng và phân
bố bề dày sản phẩm hợp
lý.
3. Giảm lực kẹp khuôn để
giải quyết tình huống nhất
thời
10. Biến dạng khi lói sản phẩm :
1.Bề mặt có dấu lói của
sản phẩm, ứng suất nứt và
biến dạng
2.Sản phẩm bị hỏng , các
khe nứt hoặc bị nén khép.
3. Sản phẩm bị cong
vênh
1.Hệ thống lấy sản phẩm:
quá ít hoặc các thanh lói
đặt khong đúng vị trí
hoặc diện tich bề mặt của
thành lói quá nhỏ.
2.Cắt xén, phồng hoặc
các rãnh.
3.Hình dạng khuôn không
thích hợp, ví dụ các gân
không phù hợp
4.Sự co rút của lõi trong
suốt quá trình ép và làm
nguội. Nhiệt độ lói sản
phẩm quá cao. Tốc độ lói
hoặc áp suất lói cao.
5.Hiện tượng sản phẩm bị
quá nén
1.Chắc chắn rằng biến
dạng xảy ra trong quá
trình lói sản phẩm là
không phải do cong vênh.
2.Tối ưu hệ thống lấy sản
phẩm, chắc chắn số lượng
thanh lói phù hợp. Các
thanh lói cần đặt ở những
vùng cần lực lói lớn hơn
như tại gân
3.Kiểm tra khuôn thường
xuyên nếu cần thiết
4.Làm nguội lõi sản
phẩm. tăng thời gian làm
nguội, giảm tốc độ và áp
suất lói.
5. Tăng thời gian cài đật,
Đồ Án Tốt Nghiệp Trang 24
__________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Ngọc Chương GVHD: Th.s Nguyễn Tuấn Hùng
Trần Diễm
6.Nhiệt độ khuôn không
cân bằng.
kiểm tra điểm chuyển từ
áp suất phun sang áp suất
duy trì ( tranh hiện tượnf
quá chen) và giảm áp
suất duy trì.
6. Giảm áp suất khuôn
thông qua áp suất phun
và nhiệt độ chảy.
11. Các đường vằn :
Các đường tròn đồng tâm
toả ra từ cuống phun, xuất
hiện dạng vân trắng , đen
trên bề mặt.
Hệ nhựa nhiệt dẻo đa pha
có khuynh hướng toả ra
theo dòng chảy:
1. Do cuống phun và
cổng phun nhỏ.
2. Sự giảm áp suất
nhanh ở máy và ở
hot runner.
3. Bề dày sản phẩm
quá nhỏ hoặc quá
khác biệt.
4. Dòng chảy không
phù hợp.
5. Điều kiện gia công
không phù hợp.
1.Tăng kiéch thước cuống
phun hoặc hot runner.
2. Giảm sự thất thoát áp
suất máy và hot runner.
3.Trong trường hợp sản
phẩm có phần thành
mỏng lớn thì phải tăng bề
dày.
4.Dùng vật liệu có tính
chảy tốt
5.Tối ưu các thông số gia
công( tăng nhiệt độ chảy,
tăng nhiệt độ khuôn, phun
với tốc độ trung bình và
tăn áp suất giữ, cải thiện
hệ thống van thoát khí )
12.Bề mặt bị vân :
Các gân trên bề mặt xuất
hiện theo chiều dòng
chảy, phần lớn là ở cuối
dòng chảy, có hình dạng
giống như vân tay.
1.Nhiệt độ chảy,nhiệt độ
khuôn và tốc độ phun quá
thấp
2.Do dòng chảy bị làm
lạnh quá nhanh ở bề mặt
khuôn, làm cản trở dòng
chảy trong khuôn, do đó
dòng chảy giữa các lớp
không đồng nhất.Các lớp
1.Tăng nhiệt độ chảy,
nhiệt độ khuôn và tốc độ
trục vít.
2. Mở rộng các đường
dẫn nhựa và tối ưu hình
dạng khuôn.
3.Giảm chiều dòng chảy
bằng cách thêm cuống
Đồ Án Tốt Nghiệp Trang 25
__________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Ngọc Chương GVHD: Th.s Nguyễn Tuấn Hùng
Trần Diễm
nhựa không tiếp xúc tốt
với khuôn.
phun.
13.Hiện tượng phun thiếu
Khuôn không được điền
đầy
1.Nhiệt độ chảy,nhiệt độ
phun và tốc độ phun quá
thấp.
2.Nhựa chưa được dẻo
hoá hoàn toàn.
3. Áp suất phun không
phù hợp. Đường kính trục
vít quá lớn.
4.Hệ thống van thoát khí
không phù hợp.
5.Dòng chảy nhựa không
phù hợp.
6.Bề dày sản phẩm quá
nhỏ hoặc quá dài
7.Hình dáng cuốn phuôn
không phù hợp
1. Tăng nhiệt độ chảy vào
hoặc nhiệt độ khuôn cùng
với sự tăng tốc độ phun.
2.Tăng thể tích ohun và
kiểm tra hệ thống van
một chiều ( thể tích phun
quá nhỏ, không có vùng
đệm). Tăng áp suất
ngược.
3. Cài đặt phù hợp giữa
áp suất phun và thể tích
phun.
4.Cải thiện hệ thống van
thoát khí, giảm lực kẹp
khuôn.
5. Thay đổi dòng chảy
nhựa cho phù hợp.
6.Sửa khuôn cho phù hợp
với loại vật liệu.
7. Nới rộng đầu phun,
cuống phun và runner
14.Ba via
Ba via được hình thành
trên đường giáp mí sản
phẩm
1.Sai số giữa 2 nửa khuôn
quá lớn hoặc khuôn bị hư.
2.Lực kẹp khuôn không
phù hợp hoặc cài quá
thấp.
3. Nhiệt độ chảy, tốc độ
phun, hoặc áp suất trong
khuôn quá cao.
1. Điều chỉnh khuôn cho
thích hợp hoặc sửa lại các
chỗ hư hỏng.
2. Cài lại lực kẹp khuôn
cao hơn hoặc thay đổi
máy lớn hơn.
3. Áp suất phun thấp, tốc
độ phun hoặc áp suất giữ
nhỏ hơn. Chuyển qua áp
Đồ Án Tốt Nghiệp Trang 26
__________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Ngọc Chương GVHD: Th.s Nguyễn Tuấn Hùng
Trần Diễm
suất duy trì sớm hơn.
4.Giảm nhiệt độ chảy và
nhiệt độ khuôn.
15.Hiện tượng phun tia
Thường dòng chạy có
dạng ngoằn ngoèo, có thể
nhìn thấy trên bề mặt
khuôn. Các vết dòng chạy
thô, có màu sắc hoặc độ
bóng khác nhau.
Dòng chảy được phun
trực tiếp vào cốc khuôn
mà không tiếp xúc với
thành khuôn. Do lớp
ngoài bị nguội nên có sự
chảy không đồng nhất với
phần còn lại. Kết quả gây
hiện tượng weld lines,
không đồng nhất về làm
nguội và ứng suất
nội.Gây ra do vị trí cổng
phun sai.
1. Tối ưu tốc độ phun
2. Đặt vị trí cổng để
dòng chảy đập vào
thành khuôn
3. Dùng vật liệu có
độ nhớt cao hơn
4. Sử dụng tốc độ
phun thay đổi
16. Hiện tượng cong vênh
Sản phẩm bị biến dạng và
xoắn.
1.Thiết kế khuôn không
phù hợp và sản phẩm có
sự khác biệt về bề dày
dẫn đến áp suất khuôn
khác nhau và co rút khác
nhau.
2. Vị trí và thiết kế cuống
phun không phù hợp
3. Gây ra do cài nhiệt độ
khuôn và tốc độ phun
không đúng
1. Tránh ứng suất nội
bằng cách chọn vật liệu
và hình dạng sản phẩm (
cân bằng vật liệu và hình
thành sản phẩm ( cân
bằng bề giày). Tối ưu
khuôn bằng chương trính
2.Kiểm tra vị trí cưống
phun
3.Tối ưu điều kiện gia
công.
17. Hiện tượng cầu vòng
Ánh sáng khúc xã trên bề
mặt sản phẩm tạo hiệu
ứng cầu vồng.
1.Gây ra do tốc độc trượt
cao
2.Thường thấy ở nhựa
LURANS 7975 dạng màu
1. Tăng nhiệt độ dòng
chạy
2.Giảm tốc độ fun
3..Nới rộng ra
Đồ Án Tốt Nghiệp Trang 27
__________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Ngọc Chương GVHD: Th.s Nguyễn Tuấn Hùng
Trần Diễm
CHƯƠNG 4
GIỚI THIỆU PHẦN MỀM SOLIDWORKS
Hình 4.1: Màn hình lúc khởi động solidword 2007
Đây là một trong những sản phẩm nổi tiếng của hãng Dassault systemn, bên cạnh một sản
phẩm nổi tiếng khác của hãng này là Catia.Phần mềm SolidWorks® 3D CAD là phần mềm
trực quan và cho phép bạn thiết kế các sản phẩm cơ khí nói riêng và hình khối nói chung tốt
nhất bằng cách cho phép thiết kế theo nhóm làm việc do đó sẽ nhanh và mạnh hơn.
SolidWorks đưa ra sáng kiến điều khiển tập thể và hàng trăm các yêu cầu khách hàng phản
hồi được nâng cấp, mang đến cho tổ chức của bạn một cuộc cạnh tranh hết sức sôi động.Việc
thiết kế sản phẩm tốt hơn thông qua các khả năng 3D CAD mà chưa phần mềm nào địch nổi,
nó còn dễ cho việc sử dụng. Với phần mềm SolidWorks , dữ liệu thiết kế là 100% có thể hiệu
chỉnh, và có quan hệ chặt chẽ giữa các phần, tổ hợp và các bản vẽ luôn luôn được cập
nhật.Dễ dàng sử dụng. Giảm bớt các bước thiết kế thông qua hàng tác các sáng kiến tiết kiệm
thời gian. Sự lộn xộn được giảm đi đáng kể và giảm tối đa sự mệt mỏi với sự tích hợp của hệ
thống Heads-up User Interaction, một tập các chức năng hiển thị và điều khiển trực quan đã
được đưa ra.Thống nhất dữ liệu 2D và 3D. Sửa đổi và bảo dưỡng các file DWG theo cách
thức định dạng tự nhiên với công cụ DWGeditor™, một công cụ biên tập cung cấp giao diện
sử dụng thân thiện cho gia đình người dùng AutoCAD®. Nắm lấy các công cụ cao cấp nhất
cho việc chuyển đổi dữ liệu 2D thành 3D, duyệt lại cấu trúc hình học 2D, và cho phép làm
Đồ Án Tốt Nghiệp Trang 28
__________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Ngọc Chương GVHD: Th.s Nguyễn Tuấn Hùng
Trần Diễm
mịn với công nghệ 3D CAD, và thêm các thành phần mở rộng về tài liệu hướng dẫn với
người dùng AutoCAD.Khả năng duy nhất. Làm cho việc sử dụng một số lượng lớn các công
cụ xây dựng sẵn và các chức năng mới mà chỉ có ở phần mềm SolidWorks 3D CAD:
SolidWorks Intelligent Feature Technology (SWIFT™) (Công nghệ đặc trưng thông
minh SolidWords) – Cơ bản thì các bản thiết kế xử lý với công nghệ mới là dùng cho công
nghệ mức chuyên gia với 3D CAD’s là phép thiết kế bằng tay với mọi người dùng bình
thường dễ dàng hơn. Ví dụ, SWIFT cho phép bạn đặt thuộc tính thứ tự từng phần như phác
hoạ và bo tròn (fillets) tự động.
Phân tích các phần bên trong – Xác thực tính nguyên vẹn thiết kế và giảm giá thành
của vật liệu với công cụ COSMOSXpress™, chỉ cần một cú nhấp chuột để mở bảng phân
tích cho phép bất kì ai cũng có thể kiểm tra bản thiết kế một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Kết nối Design – chia sẻ các bản thiết kế dễ dàng với eDrawings®, công cụ cho phép dùng
email đầu tiên này dễ dàng tạo các sản phẩm thiết kế theo dạng kết nối design. Đơn giản chi
sẻ các định nghĩa thiết kế qua bộ máy bên ngoài và các nhóm làm việc bằng các thiết kế
SolidWorks 3D qua lại và các tài liệu Adobe® PDF.
Các công cụ thiết kế máy (Machine) – Làm việc với một tập hợp đầy đủ các thiết kế
kết nối, mối hàn, phân tích và các công cụ tài liệu. Lấy các lớp tốt nhất, kết hợp đầy đủ với
khả năng kim loại cho phép bạn di chuyển nhanh chóng từ thiết kế từng thời kỳ đến thiết kế
cuối cùng. Tiết kiệm thời gian với một thư viện các đặc điểm thiết kế máy.
Công cụ thiết kế Mold – Tự động tạo các lõi và lỗ với công cụ mold xây dựng sẵn. Sử
dụng MoldflowXpress với một thiết kế dựa trên các hộp thoại wizard để phê chuẩn, điều đó
sẽ nhanh hơn và dễ dàng hơn trong việc kiểm tra sự giao nhau của các phần chất dẻo.
Công cụ thiết kế sản phẩm Consumer – Tăng tốc thiết kế các sản phẩm hàng hóa
(consumer) bằng các công cụ tiện ích tạo và sản xuất các bề mặt hảo hạng.
Khả năng tìm kiếm toàn cầu – Tìm kiếm nhanh chóng tất cả các file SolidWorks, cho
dù nó có lưu nội bộ tại máy hay được chia sẻ trên mạng.
Truy cập trực tuyến để lấy các thành phần – Tiết kiệm thời gian với công cụ 3D
ContentCentral®, một khu tài nguyên web cung cấp các file CAD có các thành phần được
cung cấp.
Các mô hình từng phần. Tạo các thiết kế dễ dàng với các đặc điểm extrudes (nâng chiều cao
hình 2D thành 3D), revolves (tròn xoay), advanced shelling, tạo các vùng mẫu - patterns, và
giữ các đặc điểm từng phần. Tăng tốc mô hình các phần sử dụng đặc điểm theo cấp độ điều
khiển trên nhiều phần. Tạo thiết kế tức thì (real-time) thay đổi thông qua các đặc điểm biên
tập động và phác.Các mô hình kết hợp. Thao khảo trực tiếp tất cả các phần và duy trì liên kết
quan hệ khi tạo ra một phần mới. Lợi ích này chưa phần mềm nào làm được cho khối lượng
thiết kế lớn với hàng nghìn phần. Làm việc nhanh hơn với chế độ Lightweight. Đặc điểm kéo
thả rất nhanh các thành phần.
Đồ Án Tốt Nghiệp Trang 29
__________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Ngọc Chương GVHD: Th.s Nguyễn Tuấn Hùng
Trần Diễm
Tăng tốc thiết kế kết hợp với công cụ bắt dính (snap-to-fit SmartMates) và dùng lại
Smart Components cho phép kích thước tự động với các thành phần khác. Giả lập chuyển
động và tương tác cơ khí giữa các khối (solids) bằng khả năng công cụ độc nhất Physical
Simulation.
Giả lập các hành động belts, chains, racks, pinions, và gear, đồng thời đặt sự khác
nhau thông qua màu, kết cấu vật liệu, và các thuộc tính khác trên màn hình.Vẽ 2D. Phát triển
các chức năng bộ máy vẽ bỏ qua các đối tượng đơn line hoặc arc. Cấu trúc liên kết đầy đủ
với các bản vẽ - quan sát bản vẽ và nhóm cụm vật liệu cập nhật mỗi khi bạn sửa đổi phần
nào đó hoặc cả bản thiết kế. Tự động tạo nhiều khung nhìn hoàn chỉnh đầy đủ các chiều quan
sát.
Tạo ra các cụm vật liệu cho toàn bộ dự án với một cú click đơn. Tự động thêm các
quả bóng vào tất cả các thành phần trong một bản vẽ để gióng hàng chúng dễ dàng. Dễ dàng
thay đổi kích thước, kiểm tra lỗi chính tả văn bản, chú thích. Tạo các sản phẩm và các bảng
thông số dễ dàng như các bảng người sử dụng tạo ra
So sánh các bản vẽ dễ hơn với việc làm nổi lên và nhìn thấy sự thay đổi rõ ràng với
các phiên bản khác. Tạo ra sự độc nhất trong các chức năng của bản vẽ 3D. Chức năng 3D
Drawing View cho phép bạn xem từng phần 3D không cần ở trong môi trường vẽ.
Thiết kế phác họa sử dụng các khối bố bụ cho phép bạn thiết kế nhanh chóng và xử lý
từng phần cơ cấu 2D trước khi tạo thành 3D. Tạo bề mặt (Surfacing), chụp Capture và hiệu
chỉnh với các khả năng phác họa cao cấp 3D.Sử dụng công cụ bề mặt dạng tự do Freeform
để "kéo và đẩy" - “push and pull” nhằm điều khiển các điểm dễ dàng và tạo kiểu dáng, các
bề mặt liên tục. Tạo các bề mặt phức tạp với công cụ lofts và sweep có hướng dẫn bằng các
đường cong curvers,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thiết kế sản phẩm nhựa và khuôn ứng dụng phần mềm solidwoks.pdf