Trong quá trình xây dựng một công trình thủy lợi thì thi công là một phần tất yếu không thể thiếu để biến các công trình từ ước mơ thành hiện thực. Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật công nghệ, quy mô xây dựng các công trình ngày càng lớn, tốc độ ngày càng nhanh, công nghệ càng hiện đại. Con người đã nhận thức được các quy luật tự nhiên phản ánh trong quá trình xây dựng, tích lũy, đúc kết được những kinh nghiệm để từ đó phát triển lý luận khoa học xây dựng thành một môn khoa học riêng “ Kỹ thuật và tổ chức thi công công trình thủy lợi”.
Thi công các công trình thủy lợi là môn khoa học nghiên cứu các quy luật, quá trình, phương pháp xây dựng các công trình thủy lợi - thủy điện, từ đó rút ra những lý luận và kinh nghiệm mới để bổ sung, hoàn thiện các phương pháp thi công hiện đại, tìm ra các biện pháp thi công mới với phương châm nâng cao năng suất - chất lượng, hiệu quả cao – giá thành hạ. So với các công trình xây dựng nói chung, thi công công trình thủy lợi có những đặc điểm riêng như gặp nhiều khó khăn do luôn bị ảnh hưởng bởi dòng chảy, phức tạp về kĩ thuật, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên , vì vậy đòi hỏi những cán bộ, công nhân kỹ thuật phải có kiến thức về tổ chức thi công cơ bản, nắm vững quy luật chủ yếu của tự nhiên, có trình độ chuyên môn vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao.
Trong những năm gần đây, rất nhiều các công trình thuỷ lợi đã được xây dựng trong đó công trình thủy điện Sơn La là công trình lớn của Đông nam á nói chung và của Việt Nam nói riêng, là một trong những công trình trọng điểm quốc gia có lợi ích lợi dụng tổng hợp nguồn nước nhằm cung cấp điện năng để phát triển kinh tế xã hội phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, ngoài ra còn nhiệm vụ chống lũ trong mùa mưa, và cấp nước về mùa kiệt cho đồng bằng bắc bộ (hạ lưu sông Đà), góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế văn hóa xã hội cho vùng Tây Bắc.
Tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XI, Quốc hội ra nghị quyết số 13/2002/ QH 2 quyết định xây dựng thủy điện Sơn La phù hợp với bậc thang thủy điện sông Đà, gồm 3 bậc: Hòa bình – Sơn La (Sơn La thấp) – Lai Châu. Và được thủ tướng chính phủ quyết định phê duyệt đầu tư tại căn bản số 92/QĐ – TTg ngày 15/01/2004.
Công trình được xây dựng trên địa phận xã Ít Ong - huyện Mường La - tỉnh Sơn La.
Kết cấu công trình hoàn toàn bằng đập bê tông trọng lực. Với khối lượng lớn, thủy điện Sơn La được xây dựng trong 9 năm. Theo mục tiêu của đảng và nhà nước thì công tác chuẩn bị tiến hành trong 2 năm 2004 và 2005, chính thức khởi công công trình năm 2005, đưa tổ máy số 1 vào hoạt động vào năm 2010 và hoàn thành công trình năm 2012.
Đồ án tốt nghiệp là nội dung quan trọng trong chương trình học của tất cả các trường đại học nói chung và đại học Thủy lợi nói riêng. Nó giúp cho sinh viên hệ thống hóa, tổng hợp lại kiến thức đã học, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế thiết kế, thi công công trình, đồng thời có được sự chuẩn bị chu đáo cho quá trình công tác và làm việc sau này. Qua quá trình thực tập tốt nghiệp tại công trường công trình thủy điện Sơn La em đã có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với các hạng mục của một công trình thủy điện, được tìm hiểu về quy trình công nghệ xây dựng các hạng mục trong thực tế và thông qua sự gợi ý của thầy giáo hướng dẫn em quyết định lựa chọn đề tài “Thiết kế tổ chức thi công công trình thủy điện Sơn La ” làm đồ án tốt nghiệp.
Đồ án “ Thiết kế tổ chức thi công công trình thủy điện Sơn La ” gồm 6 chương, thời gian hoàn thành là 14 tuần.
Chương 1. Giới thiệu chung Công trình thủy điện Sơn La
Chương 2. Dẫn dòng thi công
Chương 3. Thi công công trình chính
Chương 4. Tiến độ thi công cống dẫn dòng
Chương 5. Bố trí mặt bằng công trường
Chương 6. Dự toán
112 trang |
Chia sẻ: giobien | Lượt xem: 7744 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế tổ chức thi công công trình thủy điện Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Trong quá trình xây dựng một công trình thủy lợi thì thi công là một phần tất yếu không thể thiếu để biến các công trình từ ước mơ thành hiện thực. Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật công nghệ, quy mô xây dựng các công trình ngày càng lớn, tốc độ ngày càng nhanh, công nghệ càng hiện đại. Con người đã nhận thức được các quy luật tự nhiên phản ánh trong quá trình xây dựng, tích lũy, đúc kết được những kinh nghiệm để từ đó phát triển lý luận khoa học xây dựng thành một môn khoa học riêng “ Kỹ thuật và tổ chức thi công công trình thủy lợi”.
Thi công các công trình thủy lợi là môn khoa học nghiên cứu các quy luật, quá trình, phương pháp xây dựng các công trình thủy lợi - thủy điện, từ đó rút ra những lý luận và kinh nghiệm mới để bổ sung, hoàn thiện các phương pháp thi công hiện đại, tìm ra các biện pháp thi công mới với phương châm nâng cao năng suất - chất lượng, hiệu quả cao – giá thành hạ. So với các công trình xây dựng nói chung, thi công công trình thủy lợi có những đặc điểm riêng như gặp nhiều khó khăn do luôn bị ảnh hưởng bởi dòng chảy, phức tạp về kĩ thuật, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên…, vì vậy đòi hỏi những cán bộ, công nhân kỹ thuật phải có kiến thức về tổ chức thi công cơ bản, nắm vững quy luật chủ yếu của tự nhiên, có trình độ chuyên môn vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao.
Trong những năm gần đây, rất nhiều các công trình thuỷ lợi đã được xây dựng trong đó công trình thủy điện Sơn La là công trình lớn của Đông nam á nói chung và của Việt Nam nói riêng, là một trong những công trình trọng điểm quốc gia có lợi ích lợi dụng tổng hợp nguồn nước nhằm cung cấp điện năng để phát triển kinh tế xã hội phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, ngoài ra còn nhiệm vụ chống lũ trong mùa mưa, và cấp nước về mùa kiệt cho đồng bằng bắc bộ (hạ lưu sông Đà), góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế văn hóa xã hội cho vùng Tây Bắc.
Tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XI, Quốc hội ra nghị quyết số 13/2002/ QH 2 quyết định xây dựng thủy điện Sơn La phù hợp với bậc thang thủy điện sông Đà, gồm 3 bậc: Hòa bình – Sơn La (Sơn La thấp) – Lai Châu. Và được thủ tướng chính phủ quyết định phê duyệt đầu tư tại căn bản số 92/QĐ – TTg ngày 15/01/2004.
Công trình được xây dựng trên địa phận xã Ít Ong - huyện Mường La - tỉnh Sơn La.
Kết cấu công trình hoàn toàn bằng đập bê tông trọng lực. Với khối lượng lớn, thủy điện Sơn La được xây dựng trong 9 năm. Theo mục tiêu của đảng và nhà nước thì công tác chuẩn bị tiến hành trong 2 năm 2004 và 2005, chính thức khởi công công trình năm 2005, đưa tổ máy số 1 vào hoạt động vào năm 2010 và hoàn thành công trình năm 2012.
Đồ án tốt nghiệp là nội dung quan trọng trong chương trình học của tất cả các trường đại học nói chung và đại học Thủy lợi nói riêng. Nó giúp cho sinh viên hệ thống hóa, tổng hợp lại kiến thức đã học, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế thiết kế, thi công công trình, đồng thời có được sự chuẩn bị chu đáo cho quá trình công tác và làm việc sau này. Qua quá trình thực tập tốt nghiệp tại công trường công trình thủy điện Sơn La em đã có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với các hạng mục của một công trình thủy điện, được tìm hiểu về quy trình công nghệ xây dựng các hạng mục trong thực tế và thông qua sự gợi ý của thầy giáo hướng dẫn em quyết định lựa chọn đề tài “Thiết kế tổ chức thi công công trình thủy điện Sơn La ” làm đồ án tốt nghiệp.
Đồ án “ Thiết kế tổ chức thi công công trình thủy điện Sơn La ” gồm 6 chương, thời gian hoàn thành là 14 tuần.
Chương 1. Giới thiệu chung Công trình thủy điện Sơn La
Chương 2. Dẫn dòng thi công
Chương 3. Thi công công trình chính
Chương 4. Tiến độ thi công cống dẫn dòng
Chương 5. Bố trí mặt bằng công trường
Chương 6. Dự toán
Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp này, em đi sâu vào nghiên cứu tổ chức thi công công trình Cống dẫn dòng, phục vụ cho giai đoạn dẫn dòng thi công công trình.
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Vị trí và nhiệm vụ của công trình
1.1.1. Vị trí địa lí công trình thủy điện Sơn La
Công trình thủy điện Sơn La được xây dựng trên địa phận xã Ít Ong huyện Mường La - Tỉnh Sơn La.. Vị trí xây dựng tuyến đập thuộc phương án tuyến Pa Vinh II trên sông Đà, cách thị trấn Mường la khoảng 4km về phía tây nam. Cách đầu mối thủy điện hòa bình về phía thượng lưu khoảng 215 km.
Có tọa độ:
X: 2.377.100 – 2.379.000
Y: 498.600 – 501.000
Hình 1.1 Bản đồ vị trí xây dựng công trình Thuỷ điện Sơn La
1.1.2 Nhiệm vụ của công trình
Công trình thủy điện Sơn La được xây dựng với các nhiệm vụ chính sau:
Cung cấp nguồn điện năng để phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Sản lượng điện hằng năm 9.429 triệu KWh, đồng thời tăng thêm cho thủy điện Hòa Bình 710 triệu KWh.
Góp phần chống lũ về mùa mưa và cung cấp nước về mùa kiệt cho đồng bằng bắc bộ. Khống chế lưu lượng xả qua đập Sơn La, để đảm bảo cho công trình xả của hồ Hòa Bình không vượt quá khả năng xả lớn nhất hiện có là 37.800 m3/s.
Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế văn hóa xã hội cho vùng Tây Bắc. Quá trình
xây dựng và vận hành nhà máy, vùng Tây bắc được nhà nước đầu tư rất nhiều tiền của, công sức, mở ra rất nhiều cơ hội phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, đất nước phát triển.
Với các nhiệm vụ to lớn đó, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng lớn của thủy điện Sơn La, do đó khi thiết kế cũng như tổ chức thi công công trình, chúng ta cần phải tính toán cụ thể chi tiết chính xác nhằm đảm bảo cho công trình hoạt động an toàn và hiệu quả nhất.
1.2. Quy mô của công trình và Các thông số kỹ thuật chính của công trình
1.2.1. Quy mô của công trình
- Cấp công trình là cấp đặc biệt.
- Các tiêu chuẩn thiết kế: Các tiêu chuẩn riêng cho thủy điện Sơn La, TCXDVN 285- 2002, TCXD 250 – 2001, TCXDVN 315 – 2004 và các tiêu chuẩn Nga, Mỹ được áp dụng.
1.2.2. Các thông số kỹ thuật chính:
TT
Thông số
Đơn vị
Số lượng
1
Thông số hồ chứa
- Mực nước dâng bình thường (MNDBT)
- Mực nước dâng gia cường
- Mực nước chết (MNC)
- Mực nước kiểm tra
- Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế
- Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra (PMF)
- Dung tích toàn bộ hồ chứa (Vtb)
- Dung tích hữu ích (Vhi)
- Dung tích phòng lũ (Vpl)
- Cột nước tính toán (Htt)
m
m
m
m
m3/s
m3/s
triệu m3
triệu m3
triệu m3
m
215,0
217,83
175,0
228,07
47.700
60.000
9.260
6.504
4.000
78,0
2
Thông số đập dâng
Loại đập dâng
Cao trình đỉnh đập
chiều cao lớn nhất
m
m
đập bê tông trọng lực
228,1
138,1
3
Thông số công trình xả
Số cửa xả sâu
Kích thước cửa xả sâu
Cao trình ngưỡng xả sâu
Số cửa xả mặt
Kích thước cửa xả mặt
Cao trình ngưỡng xả mặt
Cái
m
m
cái
m
m
06
( BxH ) = (6x10)
145
12
( BxH ) = (15x13)
197,8
4
Nhà máy thủy điện
Số tổ máy
Loại tuabin
Cột nước Max
Cột nước Min
Cột nước tính toán
Công suất lắp máy
Trạm phân phối điện kín GIS
Cái
m
m
m
MW
kV
06
Tâm trục
101,6
56,4
78,0
2400
550
1.3. Bố trí tổng thể công trình và giải pháp kết cấu chính
Bố trí tông thể công trình theo phương án 3A, tuyến Pa Vinh II, tim đập bẻ về phía thượng lưu bên vai trái.
Loại đập dâng: đập bê tông trọng lực, một phần áp dụng công nghệ thi công đầm lăn (RCC).
Mặt cắt ngang đập: mặt cắt 1A
Công trình xả lũ vận hành: Xả sâu n x (BxH) = 12 x (6x10) m
Xả mặt n x (BxH) = 6 x (15x13) m
Tuyến năng lượng:
Bao gồm cửa lấy nước, đường ống dẫn nước áp lực tiết diện tròn, đường kính trong 10,5 m bố trí riêng cho từng tổ máy, nhà máy thủy điện sau đập tại lòng sông kiểu hở, tổ máy trục đứng.
1.4. Thiết bị công nghệ chính
- Tuốc bin: loại Francis trục đứng công suất định mức 406,92 MW, cột nước trung bình 83,4 m, chiều cao hút 7,83 m.
- Máy phát: Loại trục đứng, đồng bộ, kiểu dù. Công suất định mức 444,444 KVA, tần số định mức 50 Hz, điện áp máy phát 18 kV.
- Thiết bị cơ khí thủy công:
Cửa van tràn mặt: 06 cửa van cung nâng hạ bằng xi lanh thủy lực.
Cửa van xả sâu: 12 cửa van cung nâng hạ bằng xi lanh thủy lực.
Thiết bị cửa lấy nước: 06 cửa van sự cố - sửa chữa, nâng hạ bằng xi lanh thủy lực.
1.5. Tiến độ thi công:
Khởi công công trình chính vào quý IV năm 2005 phát điện tổ máy số 1 vào năm 2010, hoàn thành toàn bộ công trình vào năm 2012.
1.6. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình
1.6.1. Điều kiện địa hình
Vùng tuyến Pa Vinh II nằm trong khu vực thung lũng sông Đà với các đỉnh dạng vai, các bề mặt sườn với độ cao từ 100 – 450 m của các dãy núi trung bình và cao kéo dài chủ yếu theo hướng Tây bắc – Đông nam.
Tuyến công trình đầu mối có vai bờ trái dốc đứng đạt cao độ 400 – 500 m, các bề mặt sườn có độ dốc trung bình 250 – 450. Vai bờ phải thoải hơn đạt cao độ khoảng 300m. Ven bờ phải có 1 đoạn thềm khá thoải dài khoảng 400 m có cao độ 115 – 125m.
Đáy sông trong vùng tuyến có cao độ khoảng 108 – 111m, khoảng cách giữa hai bờ theo mép sông dao động từ 120 – 270m.
- Với địa hình như vậy, chúng ta có thể bố trí kênh dẫn dòng và cống dẫn dòng thi công khá thuận lợi. Do đáy sông khá rộng nên chúng ta có thể dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp.
1.6.2. Điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn
1.6.2.1. Điều kiện địa chất
Vùng các công trình chính kéo dài khoảng 200 m từ đoạn lòng sông thu hẹp, cách tuyến 150 m về phía thượng lưu, đến đoạn sông mở rộng phía dưới, nơi có lòng trũng và 1 cù lao chia lòng sông thành 2 phần gần bằng nhau. Cắt ngay theo tim tuyến thì hẻm núi ở ngang mực nước rộng hơn 200 m một chút, còn ở cao trình 270m thì tuyến rộng tới hơn 1300 m. Hơn nữa, bờ trái dốc hơn và lên đến cao trình 400 – 500m, còn bờ phải thoải hơn và mái dốc lên đến cao trình 180 – 280m, tiếp đó hạ thấp rồi lên đến cao trình 300m và cao hơn.
Lớp mặt ở 2 bờ ở đỉnh dày cỡ 2,5 m là đất trầm tích đệ tứ và là sản phẩm phong hóa và biến chất của 1 phần đá gốc, gồm 2 loại:
+. loại thứ nhất thuộc tầng trầm tích lục nguyên, là á sét có độ rỗng lớn, có tỷ trọng lớn và chứa nhiều thành phần sét.
+. Loại thứ hai ở trên đá phun trào, chủ yếu là Bazanpoocfirit, là kết quả phong hóa biến chất của đá này và ngoài các hạt sét, nó còn chứa nhiều dằm sạn và đá tảng.
Ở lòng sông nơi có công trình chính có trầm tích cuội tảng dày 1,5 – 8,6m.
Trầm tích Proluvi và Deluvi ít phổ biến và có chiều dày 0,5 – 1,0m ở chân dốc và chỉ ở cửa suối Nậm Păm tại bờ trái ( Phía hạ lưu tuyến ) có chiều dày hơn 10m bao gồm đá tảng lớn lẫn dăm sạn cùng các loại vật liêu khác bồi lắng lại.
Ở phần lòng sông, các công trình chính nằm trên khối Bazan Poocfirit, đê quai thượng lưu và đê quai hạ lưu nằm trên đá trầm tích lục nguyên. Ở đáy sông, trên đá gốc là lớp đá trầm tích đệ tứ dày 1 - 8,5m tại đoạn đập và dày tới 20 – 30m ở vùng cù lao. Lớp này là cuội tảng lẫn sỏi cát, bên trên phủ 1 lớp cát mịn mỏng.
- Mức độ địa chấn của vùng là 8 độ theo thang MSK – 64.
Trong vùng tuyến đập có hệ thống đứt gãy Tây bắc – Đông nam là chủ đạo và trong vùng tuyến đập Pa Vinh II gặp 2 đứt gãy bậc III, 8 đứt gãy bậc IV, và 10 khe nứt lớn bậc V. Các đứt gãy bậc IV và bậc V là những đứt gãy nhỏ, bề rộng đới phá hủy không lớn, mức độ ảnh hưởng nhỏ, hoàn toàn có thể xử lý trong quá trình thi công công trình.
1.6.2.2. Địa chất thủy văn:
Ở vùng công trình chính đã phát hiện hai hệ thống nước ngầm:
+. Tầng nước ngầm Aluvi.
+. Hệ thống nước khe nứt và nước mặt
Tầng Aluvi chứa nước phát triển ở vùng Aluvi lòng sông Đà và trong tầng cát giáp bờ nơi chỉ có nước ngầm lộ ra vào mùa kiệt.
Nguồn nước của tầng này là nước thấm từ lòng sông và nước khe nứt giảm tải.
Tầng chứa nước không áp, có nguồn từ nước mưa thấm xuống, nước thoats xuống sông đà qua các suối, khe, còn trong mùa kiệt qua tầng Aluvi ven bờ. Vào cuối mùa kiệt, mực nước ngầm hạ thấp gần tới mái đới đất đá không thấm và còn dày không quá vài mét.
Trong mùa mưa, mặt nước ngầm nâng cao thêm 10 – 20m. Nước của tầng này chứa ít khoáng chất và không ăn mòn bê tông.
1.6.3. Điều kiện khí tượng, thuỷ văn vùng xây dựng công trình
a. Điều kiện khí tượng
Khí hậu vùng xây dựng công trình thuộc nhiệt đới gió mùa. Mùa đông lạnh và khô. Mùa hè nóng và mưa nhiều. Vùng công trình chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc vào mùa đông, kéo dài từ tháng XI đến tháng IV năm sau với thời tiết lạnh, khô và ít mưa, mùa hè gió mùa tây nam kéo dài từ tháng V đến tháng X, thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều, gió bão lớn.
Khí hậu đặc trưng vùng xây dựng thể hiện trong bảng 1.1
bảng 1.1 Nhiệt độ không khí trung bình tại tuyến công trình
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
TB
T0C
15,5
17
20,1
23,5
25,5
26,1
26
25,8
24,8
22,7
19,1
15,9
bảng 1.2 Nhiệt độ trung bình của nước sông
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
TB
T0C
19,3
20,3
22,5
25,2
26,9
26,3
25,7
25,7
25,4
24,2
22
19,9
+.Độ ẩm không khí
Theo trạm khí tượng thủy văn Lai Châu và Sơn La, độ ẩm tương đối giao động từ 81% - 83%, độ ẩm lớn nhất có thể đạt tới 100%, nhỏ nhất có thể là 20%.
+.Mưa
Mưa trên lưu vực sông Đà phân bố không đều, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt là độ cao địa hình và hướng núi. Mưa có xu hướng giảm dần về phía thượng nguồn. Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm của lưu vực tính đến công trình thủy điện Sơn La khoảng 1800 mm, trong đó lượng mưa trong mùa mưa ( V – IX )chiếm tới 80 – 85%.
+. Gió :
Trong thời kỳ mùa đông gió thường thịnh hành theo hướng Tây Bắc, thời kỳ mùa hè gió thường thịnh hành theo hướng tây và tây bắc. Tốc độ gió trên lưu vực sông Đà đạt khoảng 1 – 2 m/s.Để xác định các yếu tố song leo đối với MNDBT và MNDGC của hồ chứa thì theo thiết kế đã tính toán với tần suất thiết kế 2%, 4%, 50%, Hướng song nguy hiểm nhất là hướng Tây Bắc.
bảng 1.3 Bảng tốc độ gió tính toán theo tần suất khác nhau
Tần suất P%
Tốc độ gió (m/s)
2 %
4 %
50 %
40
35
20
b. Đặc trưng thuỷ văn sông Đà trong vùng xây dựng
Chế độ nước của sông Đà chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Phù hợp với chê độ mưa vùng núi, chế độ sông chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa kiệt. Mùa lũ xảy ra đồng thời với tác động của gió mùa tây nam, bắt đầu vào tháng V, kết thúc vào tháng X, mùa kiệt xảy ra đồng thời với tác động của gió mùa đông bắc, bắt đầu từ tháng XI và kết thúc vào tháng V năm sau.
Nước sông không ăn mòn bê tông.
Độ đục của nước trong sông trong thời kỳ mùa lũ thong thường là 2,0 – 3,0 Kg/m3, đôi khi đạt 12,0 kg/m3.
Lượng mưa và số ngày mưa của từng tháng trong năm có ảnh hưởng đáng kể đến thi công công trình.
Số ngày mưa theo các lượng mưa khác nhau của từng tháng trong năm xem tại bảng 1.4
bảng 1.4: Số ngày mưa theo các lượng mưa của từng tháng trong năm.
Lượng mưa(mm)
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
0-5
2,1
2,6
4,5
7,4
7,9
9,7
11,4
9,2
8,0
6,1
3,1
3,6
5-10
0,4
0,6
1,4
1,7
3,3
3,2
4,0
3,3
1,4
0,8
0,4
0,4
10-20
0,4
0,5
1,2
1,8
3,3
3,8
3,5
3,1
1,7
1,2
0,5
0,2
20-40
0,1
0,2
0,9
0,5
3,2
1,5
2,9
2,5
1,2
0,6
0,1
0,2
Lớn hơn 40
0,0
0,0
0,2
0,3
1,1
1,8
1,4
1,5
0,5
0,2
0,2
0,1
Bảng 1.5 :Bảng quan hệ lưu lượng và mực nước hạ lưu tuyến PA Vinh II
TT
Q(m/s2)
Z(m)
TT
Q(m/s2)
Z(m)
TT
Q(m/s2)
Z(m)
1
0
111,13
31
4250
118,95
61
20113
129,18
2
17
111,50
32
4500
119,21
62
21128
129,67
3
57
112,00
33
4750
119,44
63
22164
130,16
4
110
112,5
34
5000
119,68
64
23043
130,58
5
140
112,75
35
5250
119,9
65
24117
131,07
6
183
113
36
5500
120,12
66
25029
131,48
7
237
113,25
37
5750
120,32
67
26141
131,98
8
340
113,6
38
6000
120,53
68
27083
132,39
9
395
113,75
39
6250
120,73
69
28040
132,8
10
440
113,85
40
6500
120,94
70
29010
133,21
11
500
113,97
41
6750
121,13
71
30194
133,71
12
523
114
42
7000
121,33
72
31195
134,12
13
536
114,02
43
7250
121,51
73
32006
134,45
14
680
114,25
44
7500
121,71
74
33033
134,86
15
750
114,36
45
7750
121,9
75
34073
135,27
16
792
114,43
46
8000
122,08
76
35126
135,68
17
1000
114,75
47
8250
122,26
77
36193
136,1
18
1065
114,84
48
8500
122,44
78
37057
136,43
19
1250
115,12
49
8750
122,61
79
38149
136,84
20
1500
115,49
50
9000
122,78
80
39032
137,17
21
1750
115,85
51
10030
123,49
81
40147
137,58
22
2000
116,22
52
11270
124,31
82
41050
137,91
23
2250
116,56
53
12600
125,14
83
42189
138,32
24
2500
116,9
54
13300
125,55
84
43111
138,65
25
2750
117,22
55
14790
126,37
85
44041
138,98
26
3000
117,54
56
15620
126,79
86
45215
138,39
27
3250
117,84
57
16116
127,12
28
3500
118,14
58
17041
127,61
29
3750
118,41
59
17988
128,1
30
4000
118,69
60
19120
128,68
Đường quan hệ lưu lượng và mực nước :
Hình 1.2 - Đường quan hệ lưu lượng và mực nước trong sông
bảng 1.6: Trị số lưu lượng ứng với tần suất theo các tháng trong năm (m3/s)
Tháng
Qp%(m3/s)
0,5%
1%
3%
5%
10%
20%
I
2063
1795
1412
1257
1054
868
II
1942
1665
1260
1107
910
735
III
2786
2294
1627
1362
1051
768
IV
1962
1779
1490
1355
1164
964
V
8899
7930
6370
5625
4587
3510
VI
12404
11333
9667
8834
7714
6504
VII
18247
16796
14359
13198
11633
10035
VIII
21061
19046
15850
14402
12372
10310
IX
12412
11106
9094
8164
6969
5752
X
9543
8384
6646
5914
4939
3994
XI
9413
8096
6180
5356
4261
3215
XII
3949
3393
2599
2262
1829
1410
XI – V
9065
8638
7103
6400
5400
4378
XII – IV
3973
3541
2870
2568
2160
1741
bảng 1.7 Trị số lũ thiết kế 12 tháng thời đoạn 10 ngày (m3/s)
Tháng
Thời đoạn(1-10)
Thời đoạn(11-20)
Thời đoạn(21-31)
5%
10%
20%
5%
10%
20%
5%
10%
20%
I
988
863
742
1038
869
717
719
656
586
II
949
781
630
726
647
568
753
631
523
III
861
700
553
793
654
527
697
584
483
IV
914
752
597
1040
880
716
1059
904
744
V
1441
1186
940
3913
2955
2050
4430
3535
2658
VI
5522
4452
3420
6685
5755
4756
7661
6417
5177
VII
10388
8729
7068
10893
9332
7743
11115
9609
8012
VIII
10642
9230
7725
11948
9962
7946
10296
8585
6848
IX
7547
6341
5134
5620
4766
3929
4048
3582
3091
X
3566
3193
2776
3847
3250
2657
4798
3792
2870
XI
3941
3121
2345
4160
3191
2310
2285
1922
1549
XII
1787
1461
1165
1555
1271
1015
1463
1205
968
Bảng 1.8 Quan hệ Z ~ F ~ W của hồ chứa
TT
Z (m )
F ( km2)
W ( 106.m3 )
TT
Z (m )
F ( km2)
W ( 106.m3 )
1
111
0,00
0,00
10
200
176,87
6264,68
2
120
6,86
18,81
11
210
206,45
8192,73
3
130
15,61
112,50
12
220
242,11
10458,75
4
140
30,60
292,99
13
230
276,95
13087,10
5
150
53,44
670,75
14
240
316,57
16094,12
6
160
75,07
1319,25
15
250
365,97
19519,81
7
170
95,28
2193,70
16
260
420,19
23380,86
8
180
118,24
3288,40
17
270
460,67
27687,80
9
190
144,56
4637,01
Hình 1.3 - Đường quan hệ giữa cao trình mực nước ( Z ) và diện tích mặt thoáng( F , km2)
Hình 1. 4 - Đường quan hệ giữa cao trình mực nước ( Z,m) và dung tích hồ chứa (W , 106.m3 )
Bảng 1.9 Đường quá trình lũ đến.
T(h)
Q(m3/s)
T(h)
Q(m3/s)
T(h)
Q(m3/s)
0
2500
252
5100.00
504
13000
12
2400
264
6500.00
516
12000
24
2300
276
8500.00
528
11500
36
2400
288
10000.00
540
11000
48
2800
300
10100.00
552
10000
60
4090
312
10000.00
564
9500
72
4140
324
9500.00
576
9000
84
4610
336
10000.00
588
8000
96
5000
348
11000.00
600
6000
108
5330
360
12000.00
612
5500
120
5850
372
15000.00
624
5000
132
6210
384
19400.00
636
4900
144
5640
396
15000.00
648
4800
156
5000
408
14000.00
660
4700
168
4900
420
14500.00
672
4000
180
4800
432
14700.00
684
3000
192
4700
444
15000.00
696
2800
204
4900
456
16000.00
708
2700
216
4950
468
17000.00
720
2600
228
5000
480
15340.00
240
5050
492
14000.00
Qua tài liệu về thủy văn và dòng chảy ta thấy:
Lưu lượng mùa lũ và mùa kiệt chênh lệch nhau rất lớn, vì thế khi chọn thời đoạn dẫn dòng thi công thì ta nên chọn theo mùa.
Mặt khác ta thấy lưu lượng thiết kế mùa lũ là rất lớn, vì vậy nếu sử dụng công trình tạm để dẫn dòng thì quy mô và kích thước phải rất lớn, dẫn đến chi phí xây dựng tăng cao. Vì công trình này là công trình bê tông nên ta có thể tận dụng công trình chính kết hợp làm công trình dẫn dòng bằng cách cho tràn qua đập xây dở hoặc sử dụng các lỗ trong than đập sau đó lấp dần khi đập lên cao.
1.6.4. Điều kiện dân sinh kinh tế
Huyện mường La có khoảng 55 nghìn dân, trong đó có khoảng 14 nghìn dân sống trong vùng lòng hồ chủ yếu là dân tộc Thái. Vùng có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, ở đây không có các cơ sở công nghiệp và xí nghiệp xây dựng, chỉ có một vài xưởng thu công nhỏ phục vụ nhu cầu đơn giản của nhân dân.
Tìm thấy mỏ cát thiên nhiên nhưng trữ lượng chỉ đáp ứng được 20 – 30 % nhu cầu chế tạo bê tông.
Thuỷ điện Sơn La nằm cách thị xã Sơn La khoảng 35 km, cách thị trấn mường La khoảng 5 km, cho nên việc cung cấp lương thực, thực phẩm cho công trường được lấy chủ yếu ở 2 khu vực này.
Nguồn lao động phục vụ công trường được lấy chủ yếu là lao động bản xứ, ngoài ra còn tuyển thêm các lao động ở các tỉnh thành khác, các công nhân và cán bộ kỹ thuật đều do các đơn vị thầu cung cấp.
1.7. Điều kiện giao thông vận tải
Toàn bộ hàng hoá đến công trường xây dựng công trình đầu mối trừ vật liệu xây dựng địa phương sẽ được vân chuyển bằng đường bộ và đường thuỷ đến công trường thuỷ điện Sơn La.
Tuyến đường vận tải thủy: Hải Phòng – Hà nội - Việt Trì – Hoà Bình – Vùng hồ thượng lưu Hoà bình – Pa Vinh, có tổng chiều dài 775 km.
Tuyến đường vận tải bộ: Hải Phòng – Hà nội – Hoà Bình – Hát lót – Pa Vinh, có chiều dài 454 km.
Hiện tại hệ thống giao thông bên trong và ngoài công trường rất kém chất lượng, đường cắt qua nhiều sông suối , và chủ yếu là đường cấp phối và đường phủ mặt cấp IV – VI,khó có thể đáp ứng được nhu cầu vận chuyển rất lớn, tuy nhiên trong thời gian chuẩn bị xây dựng công trình chúng ta tiến hành nâng cấp , làm mới nhiều hạng mục, nhiều tuyến vận chuyển nhằm đáp ứng tốt nhất cho công trường.
1.8. Điều kiện cung cấp vật liệu xây dựng
Vật liệu xây dựng được sản xuất tại Việt Nam bao gồm:
- Xi măng, clanhke, tro bay,
- Gạch, cát thiên nhiên, cát nghiền và đá dăm
- Gỗ tròn và gỗ xẻ
- Vật liệu và kết cấu cho khu phụ trợ và khu nhà ở.