Mục lục
Bìa.Trang
Lời cám ơn.1
Mục lục.2
Mở đầu.4
Chương 1: Tổng quan kĩthuật làm lạnh .6
1.1 - Một sốkhái niệm liên quan đến hệthống lạnh.
1.2 - Nguyên lý máy nhiệt, máy lạnh .10
1.3 - Các phương pháp làm lạnh .18
1.4 - Một sốthiết bịtrong hệthống lạnh.21
1.5 - Một sốthiết bị điện thường dùng trong hệthống lạnh .26
1.6 - Nguyên tắc đảm bảo nhiệt độ.30
1.7 - Một sốdạng máy lạnh dùng trong việc điều hòa không khí.31
1.8 - Tổchức quản lí hệthống làm lạnh .35
Chương 2: Khảo sát hệthống điều hoà nhiệt độ .38
2.1 - Khảo sát tổchức hệthống điều hoà nhiệt độ .38
2.2 - Khảo sát thiết bị điều hoà nhiệt độ.41
Chương 3: Thiết kếTrung tâm kiểm soát và điều khiển hệthống .47
3.1 - Yêu cầu kỹthuật của hệthống.
3.2 - Phương án thiết kế.
3.3 - Lựa chọn phương án .48
3.4 - Sơ đồbốtrí của hệthống giám sát nhiệt độ.49
3.5 - Sơ đồkhối .51
3.6 - Nguyên lý họat động của hệthống giám sát nhiệt độ.
Chương 4: Thiết kếvà mô phỏng trung tâm kiểm soát và điều khiển .52
4.1 - Yêu cầu kĩthuật .
4.2 - Chọn giải pháp .
4.3 - Phần thiết kế.53
4.3.1 - Thiết bịphía trung tâm .
4.3.2 - Module Slave .54
4.3.3 - Phần mềm mô phỏng .63
Kết luận và hướng phát triển đềtài.66
Tài liệu tham khảo.67
Phụlục:.68
1 - Vi điều khiển MCU – AT 89C51 .
2 - Bộchuyển đổi tương tự- sốADC0804 .73
3 - Bộchuyển đổi RS-232.78
4 - Bộchuyển đổi RS-485.79
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2973 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế trung tâm tự động giám sát, điều khiển nhiệt độ các phòng thí nghiệm khoa điện – điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỉ
điện (cách điện với vỏ máy không tốt). Chúng ta cũng gặp cụm phát hiện dòng điện rò
(residual current device, RCD) đi kèm với MCB, MCCB để thêm chức năng bảo vệ dòng
rò.
Khi sử dụng ELCB cần phân biệt dòng rò tự nhiên và dòng rò sự cố: không nên sử dụng
một ELCB cho nhiều phụ tải cùng lúc.
Ngưỡng bảo vệ dòng rò thường gặp 20, 30, 50, 100, 300, 500mA.
Trong hệ thống lạnh, nên sử dụng ELCB cho các thiết bị trong các môi trường ẩm ướt, dễ
rò điện như bơm nước, điện trở sưởi cửa phòng trữ đông…
1.5.2. Côngtắctơ và khởi động từ:
- Trang 27 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
1.5.1.1. Côngtắctơ (contactor):
Là thiết bị điện dùng để đóng cắt tự động hoặc bằng nút nhấn các mạch điện động lực.
Các thông số cần lưu ý của côngtắctơ:
- Điện áp định mức: là điện áp tối đa cho phép sử dụng đối với hệ thống tiếp điểm
chính. Như vậy điện áp sử dụng nhỏ hơn hoặc bằng điện áp định mức của côngtắctơ.
- Tần số thao tác: là số lần đóng cắt tối đa của côngtắctơ trong một giờ.
- Dòng điện định mức: thay đổi tùy theo phụ tải sử dụng. Khi chọn côngtắctơ cần phải
lưu ý đến đặc tính của phụ tải. Công tắctơ xoay chiều thường được ký hiệu là AC 1
đến AC 4 và côngtắctơ một chiều được kí hiệu từ DC 1 đến DC 5 .
1.5.1.2. Khởi động từ:
Để bảo vệ quá tải cho phụ tải (nhất là động cơ), người ta lắp kèm với côngtắctơ bộ rơle
nhiệt. Tổ hợp côngtắctơ và rơle nhiệt được gọi là khởi động từ.
Đối với khởi động từ xoay chiều ba pha, rơle nhiệt có thể lắp trên hai hoặc ba pha.
1.5.3. Các thiết bị điện đặc biệt cho hệ thống lạnh:
Để phục vụ cho các yêu cầu điều khiển và bảo vệ hệ thống lạnh, ngòai các thiết bị thường
gặp như áptômát, côngtắctơ, rơle trung gian… Hệ thống lạnh còn sử dụng nhiều rơle
”chuyên dùng”.
1.5.1.1. Rơle bảo vệ áp suất cao (high pressure switch, HPS):
Rơle này sẽ cắt máy nén tự động khi áp suất đầu đẩy máy nén tăng cao. Áp suất đẩy cao
có thể do: thiếu nước giải nhiệt, bộ ngưng tụ dơ, khí không ngưng…
Rơle áp suất thấp (low pressure switch, LPS):
Rơle này dùng để điều khiển hoặc bảo vệ khi áp suất hút của máy nén thấp.
Thông thường Rơle áp suất thấp không có nút Reset và được dùng vào các mục đích:
- Bảo vệ máy nén: khi hệ thống rò rỉ môi chất, nghẹt bộ lọc, tuyết bám đầy ở dàn bốc
hơi… làm áp suất hút xuống thấp.
- Giảm tải máy nén: áp suất hút xuống thấp báo hiệu nhiệt độ cần làm lạnh đã xuống
thấp. Lúc này, rơle cấp tín hiệu để giảm tải máy nén.
- Trang 28 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
1.5.1.2. Rơle nhiệt:
Rơle nhiệt được sử dụng rộng rãi trong hệ thống lạnh. Rơle này gồm hai lọai chính:
- Rơle nhiệt bảo vệ quá tải.
- Bảo vệ quá nhiệt các bộ phận.
Trong hệ thống lạnh, các bộ phận được bảo vệ quá nhiệt độ bao gồm:
- Quá nhiệt độ đầu nén: rơle nhiệt kẹp sát ống đẩy để cảm nhận nhiệt độ cuối tầm nén.
- Quá nhiệt độ cuộn dây động cơ quạt, máy nén…Đối với động cơ công suất nhỏ, rơle
nhiệt đặt trong cuộn dây có thể thay thế rơle nhiệt bảo vệ quá tải.
- Quá nhiệt độ dầu trong cácte
- Quá nhiệt độ bốc hơi (trong chu trình xả đá)
Nguyên lý làm việc của bảo vệ quá nhiệt độ như sau:
Trong ống thép hoặc thủy tinh kín có chứa tiếp điểm tác động bởi thanh lưỡng kim. Khi
nhiệt độ tăng, thanh lưỡng kim cong để mở tiếp điểm và khi nhiệt độ thấp, tiếp điểm tự
đóng lại. Đối với cuộn dây động cơ máy nén, tiếp điểm mở khi nhiệt độ tăng đến 93°C
(200°F) và tự đóng lại ở 66°C (150°F).
Cần lưu ý, đối với máy nén kín, cuộn dây động cơ vẫn có thể quá nhiệt độ dù không phải
quá tải, do đó lọai rơle này đặt trong cuộn dây bảo vệ động cơ máy nén rất tốt.
1.5.1.3. Rơle thời gian xả tuyết(defrost timer):
Đối với hệ thống lạnh dùng bộ bốc hơi để làm lạnh không khí, khi nhiệt độ bốc hơi
dưới 0°C thì tuyết bám trên bề mặt truyền nhiệt làm giảm hiệu quả truyền nhiệt và cản trở
không khí. Do đó, những hệ thống lạnh này thường được trang bị hệ thống xả tuyết tự
động, làm việc định kỳ theo thời gian định trước.
Về kết cấu, đây là rơle chuyên dùng bao gồm hai chức năng chính:
- Xác định thời điểm xả tuyết: thường dùng rơle thời gian “kiểu động cơ đồng bộ” hoặc
rơle thời gian liểu điện từ.
Thời điểm có thể điểu chỉnh từ 1 ÷ 24 giờ/lần.
- Trang 29 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
- Xác định thời gian xả tuyết: điều chỉnh thời gian từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc chu
trình xả tuyết cho phù hợp. Thường thời gian này có thể điều chỉnh từ 0 ÷ 60 phút.
1.5.1.4. Bộ điều chỉnh nhiệt độ (thermostat):
Các nhiệt kế có trang bị tiếp điểm hoặc cơ cấu lấy tín hiệu điện thì chúng ta có thể
sử dụng tiếp điểm đó để điều khiển nhiệt độ của đối tượng như mong muốn. Lúc bấy giờ
nhiệt kế trở thành bộ điều chỉnh nhiệt độ. Hiện nay, bộ điều chỉnh nhiệt độ có thể được
chế tạo với nhiều cấp điều khiển khác nhau như giảm tải, tắt máy…
1.5.1.5. Rơle bảo vệ ngược pha (reverse phase relay):
Một số máy nén chỉ cho phép quay theo một chiều nhất định (máy nén xoắn ốc,
xoay tròn, trục vít, ly tâm…). Trường hợp này, nếu lắp không đúng thứ tự pha thì sẽ gây
hư hỏng khi máy chạy. Vì vậy, nhà sản xuất lắp sẵn rơle bảo vệ ngược pha trong mạch
điều khiển máy nén (phù hợp với dây đấu vào động cơ).
Nếu lắp nguồn sai thứ tự quy định thì mạch điều khiển không làm việc. Phải đặc biệt cẩn
thận khi mở các đầu dây vào động cơ, vào rơle này (đánh dấu) để lắp vào cho đúng.
1.5.1.6. Rơle dòng nước (flow switch):
Được dùng để kiểm tra lưu lượng nước hoặc chất tải lạnh lỏng. Trong nhiều
trường hợp, dù động cơ bơm vẫn làm việc nhưng lưu chất không di chuyển. (Ví dụ: van
đóng, nghẹt ống, hư cánh bơm…) sẽ gây nguy hiểm cho hệ thống lạnh. Để tránh tình
trạng trên, người ta dùng rơle dòng nước như là điều kiện cần để khởi động máy nén.
Nguyên lý làm việc của rơle này là khi lưu chất di chuyển làm nâng miếng kim lọai chắn
dòng, miếng kim lọai này sẽ điều khiển tiếp điểm.
Trong trường hợp nhiều máy lạnh dùng chung một tháp nhiệt thì rơle dòng nước được
dùng làm “rơle điều kiện” để chạy cụm máy tương ứng.
Đối với hệ thống nhỏ, rơle dòng nuớc có thể được thay bằng rơle áp suất.
- Trang 30 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
1.6. Nguyên tắc đảm bảo nhiệt độ:
Để đảm bảo nhiệt độ trong hệ thống làm lạnh thông qua bộ điều chỉnh nhiệt độ
(thermostat) có các dạng điều khiển thường gặp:
- Đóng cắt máy nén: cắt máy nén khi nhiệt độ đạt giá trị định trước và tự động khởi
động lại khi nhiệt độ tăng. Phương pháp này dùng cho máy lạnh cỡ nhỏ như tủ lạnh,
máy điều hòa không khí cửa sổ (window type), điều hòa không khí hai phần tử…
- Đóng cắt tuần tự số máy nén: nếu cụm máy lạnh được trang bị nhiều máy nén thì ổn
định nhiệt độ bằng cách cắt, đóng tuần tự số máy nén bằng thermostat nhiều cần tiếp
điểm.
- Giảm tải máy nén: trong trường hợp máy nén công suất lớn, ổn định nhiệt độ bằng
cách giảm tải (máy nén vẫn chạy) phương pháp giảm tải tùy theo lọai máy nén giảm
số píttông làm việc đối với máy nén trục vít, thay đổi độ mở của van hút đối với
máy nén tuabin…
1.7. Một số dạng máy lạnh dùng trong việc điều hòa không khí:
Việt Nam là xứ nhiệt đới, ngoài nhiệm vụ phục vụ cho các quy trình công nghệ, điều tiết
không khí còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường thỏai mái cho con
người.
Nhiều người lầm tưởng rằng điều hòa không khí là tạo ra nhiệt độ thích hợp mà không
chú ý đến các thông số khác. Thật ra, điều hòa không khí là tạo ra và duy trì môi trường
không khí phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất, chế biến hoặc sự thỏai mái của con
người. Như vậy, chúng ta có thể phân biệt điều hòa không khí công nghệ và điều hòa
không khí tiện nghi.
Các đại lượng cần lưu ý trong điều hòa không khí:
- Nhiệt độ
- Độ ẩm
- Tuần hòan của không khí và không khí tươi (fresh air)
- Trang 31 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
- Lọc bụi, vi khuẩn và các chất độc hại có trong không khí.
- Độ ồn
- Trường tĩnh điện
Tùy theo mục đích của điều hòa không khí, tính chất của từng thông số trên được chú ý
với các mức độ khác nhau.
1.7.1. Máy điều hòa không khí kiểu cửa sổ (window type):
Thường được gọi là máy lạnh một cục, được sử dụng cho các không gian nhỏ, yêu cầu kĩ
thuật không cao.
Về cấu tạo, máy có dạng khối chữ nhật với đầy đủ các bộ phận. Do đó, khi lắp đặt chỉ cần
tạo lỗ chữ nhật trên tường và lắp vào.
Nói chung lọai máy này có ưu điểm là rẻ tiền, dễ lắp đặt có cửa lấy gió tươi. Tuy nhiên
máy còn nhiều nhược điểm.
- Vì dàn ngưng tụ và bốc hơi nằm gần nhau nên việc chọn chỗ phải thích hợp cả bên
trong lẫn bên ngòai phòng (khó chọn chỗ thích hợp).
- Máy nén sẽ tăng độ ồn trong phòng sau một thời gian sử dụng.
- Tính mỹ quan kém, nhất là khi phải lắp nhiều máy cho khỏang không gian lớn.
1.7.2. Máy điều hòa không khí hai mảng (slit type):
Do nhược điểm của lọai cửa sổ là khó chọn chỗ lắp đặt, độ ồn lớn nên người ta chế tạo ra
lọai máy điều hòa không khí hai mảng.
Máy được cấu tạo thành hai mảng riêng biệt:
- Cụm lắp bên trong phòng (fan coil unit, indoor unit) gồm dàn bốc hơi và quạt.
- Cụm lắp bên ngòai phòng (outdoor unit) bao gồm máy nén, dàn ngưng và cả tiết
lưu.
Vì máy được chế tạo hai mảng riêng biệt nên có những ưu điểm sau:
- Trang 32 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
- Chọn vị trí lắp đặt máy hai mảng dễ dàng hơn, có thể sử dụng ở địa hình phức tạp.
Tuy nhiên cần lưu ý không nên lắp hai mảng với khỏang cách xa và chênh lệch độ
cao quá quy định của nhà chế tạo.
- Độ ồn trong không gian điều hòa giảm thấp vì máy nén và máy tiết lưu nằm bên
ngòai. Cũng cần lưu ý là nên cách nhiệt riêng biệt hai ống nối từ cụm bên ngòai vào
cụm bên trong.
- Tính thẩm mỹ khá tốt do có thể chọn vị trí dễ dàng hơn máy cửa sổ.
Với những ưu điểm như trên, máy điều hòa không khí hai mảng thường được sử dụng
cho các công trình nhỏ. Tuy nhiên, máy cũng có các nhược điểm sau:
- Giá thành đắt (khỏang 1,5 lần so với máy cửa sổ cùng công suất).
- Cần thợ chuên môn để lắp đặt. Lưu ý: khi lắp đặt máy hai mảng là đã chạm đến
đường ống dẫn môi chất. Do đó, nếu không cẩn thận sẽ dễ để “khí không ngưng”
vào hệ thống hoặc xì môi chất. Lúc này máy làm việc kém hiệu quả và giảm tuổi
thọ.
- Máy hai mảng không có bộ phận lấy gió tươi (fresh air). Do đó, đối với không gian
có mật độ người nhiều thì cần phải tạo các khe hở thích hợp hoặc lắp thêm quạt gío
để đưa không khí từ bên ngòai vào không gian điều hòa (thông gió).
Ngày nay, người ta đã chế tạo nhiều cụm indoor kết hợp với một cụm outdoor (multi
system) để vẻ mỹ quan bên ngòai được tốt hơn.
Để đảm bảo vẻ mỹ quan bên trong phòng, cụm indoor được chế tạo dưới nhiều dạng: lắp
trên nền (floor mounted), lắp trên tường (wall mounted), treo trên trần (ceiling
suspended), dấu trong trần (ceiling mounted casstte).
1.7.3. Máy điều hòa không khí kiểu cụm (packaged unit):
Trong trường hợp không gian điều hòa lớn, ta có thể sử dụng máy điều hòa không khí
kiểu cụm để không khí trong không gian được đều hơn. Về nguyên lý làm việc, máy này
cũng giống máy cửa sổ hoặc máy hai mảng.
- Trang 33 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
Máy cụm giải nhiệt bằng nước được chế tạo nguyên cụm, tòan bộ thiết bị lạnh nằm trong
“cụm”. Như vậy, việc lắp đặt máy rất dễ dàng. Khi lắp đặt chúng ta cần lắp đặt hệ thống
giải nhiệt (ống nước nối với bơm và tháp giải nhiệt).
Máy cụm giải nhiệt bằng không khí được chế tạo thành hai cụm rời nhau (giống máy hai
mảng).
Ưu nhược điểm của hai dạng này cũng giống như máy điều hòa không khí cửa sổ và hai
mảng.
Khi không gian điều hòa không quá rộng, ta có thể dùng máy cụm lọai thổi gió trực tiếp
vào không gian điều hòa hoặc dùng đọan ống dẫn không khí ngắn.
Nếu khảong không gian điều hòa rộng, thổi gió trực tiếp sẽ gây độ ồn lớn và không khí
trong không gian điều hòa sẽ không đều. Lúc này, cần phải dùng ống dẫn không khí kết
hợp với các miệng gió để phân bố không khí trong không gian điều hòa được tốt hơn.
Máy điều hòa không khí kiểu cụm gặp nhiều khó khăn trong các trường hợp sau:
- Khi cần điều hòa không khí nhiều không gian làm việc không đồng thời.
- Khi có nhiều không gian điều hòa cách xa nhau hoặc ở quá xa cụm máy.
Trong trường hợp này, chúng ta có thể sử dụng các phương án: máy làm lạnh nước
(water chiller), hệ thống lạnh thay đổi lưu lượng môi chất (variable refrigerant volume
system, VRV system) hoặc các phương án khác.
1.7.4. Điều hòa không khí dùng máy làm lạnh nước:
Nhược điểm của không khí là nhiệt dung riêng nhỏ, do kích thước ống dẫn khí lớn. Như
vậy, khi ống dẫn không khí quá dài sẽ dẫn đến tăng gía thành của công trình. Hơn nữa,
ống dẫn khí chiếm nhiều không gian trên trần làm giảm chiều cao sử dụng.
Vì vậy có thể thay chất tải lạnh không khí bằng chất tải lạnh là nước thì dễ thi công, ít
chiếm mặt bằng. Hơn nữa hệ thống này cho phép bố trí các không gian điều hòa làm việc
không đồng thời.
- Trang 34 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
Ngày nay, với sự phát triển của kĩ thuật điều khiển, nhiều sơ đồ hệ thống kết hợp với kỹ
thuật điều khiển cho phép tăng tiện nghi, giảm năng lượng sử dụng.
Hệ thống làm lạnh nước còn được sử dụng rất nhiều trong công nghiệp (công nghiệp
nhựa, hóa chất, thực phẩm…)
Khi muốn hạ nhiệt độ chất tải lạnh lỏng dưới 5°C, người tat hay nước bằng dung dịch
đông đặc ở nhiệt độ thấp. Chất tải lạnh thường dùng là dung dịch etylen glycol (EG).
1.7.5. Hệ thống lạnh thay đổi lưu lượng môi chất:
(Variable refrigerant volume system, VRV system)
Hệ thống điều hòa không khí dùng máy làm lạnh nước cũng còn nhược điểm là tiêu thụ
nhiều năng lượng (do làm lạnh gián tiếp). Vào thập niên 1990, hãng DAIKIN ứng dụng
kĩ thuật mới, công nghệ cao để phát triển lọai máy điều hòa không khí dùng cho các tòa
nhà với phương châm tiết kiệm năng lượng.
Hệ thống VRV có những đặc điểm sau:
- Cụm máy nén và dàn ngưng có thể đặt trên sân thượng.
- Chiều dài làm việc của đường ống môi chất đến 100m.
- Với kĩ thuật hồi dầu mới, cụm máy nén, dàn ngưng có thể đặt cao hơn các bộ bốc
hơi đến 50m.
- Năng suất lạnh của cụm máy được điều chỉnh vô cấp bằng kĩ thuật thay đổi tần số
(biến tần).
- Với hệ thống điều khiển thông minh, hệ thống VRV giúp tiết kiệm năng lượng.
Tuy nhiên, hiện giá máy còn khá đắt. Việc lắp đặt máy phải hết sức cẩn thận, các mối nối
ống dẫn môi chất phải thật chắc chắn vì nếu bị rò rỉ môi chất thì ảnh hưởng đến tòan hệ
thống.
1.8. Tổ chức quản lí hệ thống làm lạnh :
Do có nhiều yếu tố khác nhau, ảnh hưởng đến việc triển khai sử dụng các hệ thống
lạnh như vấn đề cơ sở hạ tầng, vấn đề kinh phí lẫn kĩ thuật… nên cũng có nhiều mô hình
- Trang 35 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
ứng dụng các hệ thống lạnh khác nhau. Cũng vì thế mà cũng phát sinh những mô hình tổ
chức quản lí các hệ thống lạnh khác nhau. Dựa theo hình thức tổ chức có thể chia ra làm
2 lọai:
1.8.1. Phân tán :
Mô hình phân tán có thể hiểu như việc ứng dụng các hệ thống lạnh riêng biệt với quy mô
nhỏ cho từng khu vực riêng. Trong mô hình này, các hệ thống lạnh với các chỉ tiêu như
công suất nhỏ, chi phí lắp đặt thấp…
Người sử dụng từng khu vực chịu trách nhiệm quản lí và giám sát thiết bị mà họ sử dụng.
1.8.2. Tập trung :
Trong mô hình tập trung, có thể ứng dụng 1 hệ thống lạnh với kết cấu lớn để sử dụng cho
tòan bộ công trình hoặc cũng sử dụng từng hệ thống lạnh cho mỗi khu vực riêng nhưng
việc tổ chức quản lí được tập trung lại tại một trung tâm giám sát chung. Trong mô hình
này, các thiết bị lạnh được giám sát và điều khiển trực tiếp từ một bộ điều khiển chung tại
trung tâm.
1.8.3. Những ưu khuyết điểm:
Với việc ứng dụng từng mô hình khác nhau mà tùy từng mô hình có những ưu và nhược
điểm khác nhau. Cụ thể:
1.8.3.1. Ưu điểm:
Mô hình phân tán:
Việc áp dụng mô hình phân tán có những ưu điểm:
- Người sử dụng trực tiếp là người giám sát và quản lí hệ thống lạnh nên công tác
quản lí trở nên linh động.
- Người sử dụng có thể trực tiếp điều khiển thiết bị làm lạnh để phù hợp với nhu cầu
thích ứng của mình.
- Chỉ khu vực nào có người thì khu vực đó mới sử dụng đến hệ thống lạnh và do đó
giúp tiết kiệm về các khỏan cho tổ chức.
Mô hình tập trung:
- Trang 36 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
Đối với mô hình tập trung, ưu điểm lớn nhất trong mô hình này là việc duy trì nhiệt
độ trong tòan bộ công trình luôn được đảm bảo tại mọi khu vực.
Ngòai ra, việc quản lí được tập trung nên việc phát hiện các sự cố xảy ra đối với hệ
thống được giám sát và kịp thời xử lí một cách triệt để.
1.8.3.2. Khuyết điểm:
Mô hình phân tán:
Việc áp dụng mô hình này nảy sinh những vấn đề như sau:
- Ảnh hưởng giữa các khu vực kế cận có độ chênh lệch nhiệt độ cao nên buộc thiết bị
làm lạnh họat động liên tục để duy trì sự ổn định của nhiệt độ tại từng khu vực mà
nó họat động.
- Áp dụng phương thức tự quản trong mô hình này làm cho việc sử dụng thiết bị đôi
khi không đáp ứng được các chỉ tiêu về đảm bảo nhiệt độ do các yếu tố chủ quan
như: nhiệt độ yêu cầu không phù hợp với khả năng thích ứng của từng thành viên
nên người sử dụng hệ thống thay đổi nhiệt độ theo cảm giác…
- Vì việc thay đổi nhiệt độ tùy theo người sử dụng nên không tránh khỏi việc hệ thống
lạnh phải tiêu tốn nhiều điện năng cho việc đáp ứng kịp thời với nhu cầu của người
sử dụng.
Mô hình tập trung:
Khuyết điểm của mô hình tập trung là:
- Việc không thỏa mãn nhu cầu của từng cá thể trong tổ chức vì khả năng thích ứng
của từng cá thể khác nhau.
- Phải có một bộ phận nhân viên thực hiện nhiệm vụ giám sát hệ thống nên lãng phí
về nhân lực. Đồng thời, việc phải giám sát một hệ thống với số lượng thiết bị làm
lạnh tương đối cao trở nên khó khăn trong trường hợp tòan bộ kiến trúc không sử
dụng một hệ thống làm lạnh duy nhất.
- Trang 37 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
- Phải xây dựng thêm một mạng lưới các thiết bị giám sát để đưa dữ liệu về trung tâm
xử lí.
- Trang 38 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
Chương 2: Khảo sát hệ thống điều hoà nhiệt độ các phòng thí
nghiệm khoa Điện – điện tử
2.1 Khảo sát tổ chức hệ thống điều hoà nhiệt độ các phòng TN:
Hệ thống các phòng thí nghiệm của khoa điện – điện tử được hình thành nhằm mục
đích giúp sinh viên tiếp cận với hình thức vừa học lí thuyết vừa được thực hành trên các
thiết bị thí nghiệm, để quá trình học có hiệu quả hơn. Hệ thống các phòng thí nghiệm này
bao gồm 8 phòng và được bố trí như hình 2.1 và 2.2:
- Trong hình 2.1:
+ Phòng 1: Phòng thí nghiệm Viễn thông.
+ Phòng 2: Phòng thí nghiệm Điện tử tương tự.
+ Phòng 3 - 4: Phòng thí nghiệm Xung – số.
+ Phòng 5: Phòng thí nghiệm truyền số liệu.
- Trong hình 2.2:
+ Phòng 1: Phòng thí nghiệm Vi xử lí.
+ Phòng 2: Phòng thí nghiệm Điện công nghiệp.
+ Phòng 3: Phòng thí nghiệm Vi điều khiển.
- Trang 39 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
1 2
3
4
5
Hình 2.1- Các phòng thí nghiệm của khoa Điện – điện tử tại lầu 6
1
2
3
Hình 2.2 – Các phòng thí nghiệm của khoa Điện – điện tử tại lầu 7
- Trang 40 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
Các phòng thí nghiệm này được xây dựng và bố trí tương đối tập trung nhằm thuận
tiện cho việc quản lí của khoa.
Các phòng thí nghiệm này được thiết kế với cửa kính và nhôm tạo độ kín cao, nhằm giảm
sự thất thoát nhiệt từ bên trong ra môi trường bên ngoài cũng như ngăn sự tác động về
nhiệt từ bên ngoài vào trong phòng.
Hiện tại, toàn bộ hệ thống các phòng thí nghiệm của khoa Điện – điện tử được trang
bị hệ thống làm lạnh hai mảng để đáp ứng nhu cầu điều hoà nhiệt độ. Mỗi phòng đuợc
trang bị 2 mảng indoor và outdoor, việc sử dụng và quản lí các thiết bị điều hoà nhiệt độ
này hoàn toàn do các cán bộ của khoa đảm trách và được tổ chức theo mô hình phân tán,
máy điều hoà chỉ hoạt động khi có người trong phòng. Thông thường số lượng số lượng
sinh viên vào thí nghiệm khoảng 20 – 30 người/ 1 lần đòi hỏi máy lạnh phải hoạt động ở
mức cao trong thời gian ngắn.
Việc thí nghiệm của các sinh viên không được tiến hành suốt quá trình học nên việc
sử dụng các thiết bị điều hoà nhiệt độ trên có tần suất khác nhau và không đều giữa các
ngày trong một học kỳ và giữa các phòng thí nghiệm của các bộ môn khác nhau.
Do chưa có sự giám sát và quản lí triệt để nên các thiết bị làm lạnh trên được sử dụng
nhiều khi chưa hợp lí như việc sinh viên sử dụng máy điều hoà mà chưa có sự đồng ý của
cán bộ quản lí… dẫn đến việc nhiệt độ của các phòng thí nghiệm không được đảm bảo
theo yêu cầu.
Chính vì thế mà mô hình Trung tâm giám sát và điều khiển nhiệt độ các phòng thí
nghiệm của khoa điện – điện tử trở nên cần thiết.
Yêu cầu đặt ra đối với trung tâm là trung tâm giám sát phải có khả năng quản lí được toàn
bộ nhiệt độ của các phòng thí nghiệm. Việc giám sát phải được thực hiện một cách tập
trung, tức là thiết bị giám sát chính phải đảm bảo được việc giám sát toàn bộ hệ thống
máy điều hoà nhiệt độ của khoa từ trung tâm giám sát. Đồng thời việc điều khiển các
thiết bị làm lạnh này từ trung tâm cũng phải được thực hiện một cách triệt để, nhằm ngăn
tình trạng sử dụng các thiết bị làm lạnh một cách tuỳ tiện.
- Trang 41 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
Do các phòng thí nghiệm được xây dựng tập trung nên việc quản lí các thiết bị làm lạnh
này phải được hình thành trên cơ sở xây dựng một mạng lưới giám sát với quy mô nhỏ
nhằm phục vụ cho quá trình quản lí của trung tâm được thuận tiện.
2.2 Khảo sát thiết bị điều hoà nhiệt độ:
Hệ thống các phòng thí nghiệm khoa điện - điện tử được trang bị hệ thống điều hoà
nhiệt độ của Toshiba với hầu hết các máy có Serial là RAS-13YKX. Mỗi phòng có hai
máy lạnh với hai cục lạnh bên trong và hai cục nóng được gắn bên ngoài, ở phía sau mỗi
phòng.
Sau đây là một số đặc tính kĩ thuật của máy điều hoà nhiệt độ Toshiba RAS-13YKX:
Máy lạnh Toshiba RAS-13YKX cấu tạo gồm 2 khối chính (hình 2.3):
Khoái indoor
(trong nhaø)
Khoái outdoor
( ngoaøi trôøi)
Hình 2.3
Với sự phát triển của kỹ thuật điện tử, mạch điều khiển của máy hai phần tử
Toshiba RAS-13YKX phần lớn là vi mạch và vi điều khiển với nhiều chức năng điều
khiển để thoả mãn nhu cầu của con người, tiết kiệm điện năng…
Với kết cấu bộ điều khiển từ xa kiểu có dây và không dây (remote), máy nén được đóng
ngắt qua công tắc tơ.
Board điều khiển đóng vai trò rất quan trọng đối với toàn bộ thiết bị làm lạnh bởi quá
trình điều khiển của nó có chính xác và đa năng mới có thể đảm bảo cho toàn bộ máy
- Trang 42 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
hoạt động ổn định và bền bỉ, tránh được nhiều sự cố tự bản thân máy phát sinh trong quá
trìng sử dụng hay do tác động của môi trường bên ngoài.
Ngày nay, đa phần các board điều khiển của máy lạnh hai mảng được thiết kế theo kiểu
đơn board với việc tích hợp mật độ cao của các linh kiện. Quá trình điều khiển được lập
trình sẵn dựa vào các chip vi điều khiển có độ linh hoạt cao, giao tiếp ngoại vi rộng và
đáp ứng được các quá trình điều khiển phức tạp mà khó có thể thực hiện trên các vi mạch
số tích hợp.
Sơ đồ khối của hai cụm: indoor và outdoor, dây nối liên kết giữa hai khối qua trạm nối
dây (hình 2.4).
Board ñieàu khieån
3
2
1
~ 220VCOMFC
Cuïm beân ngoaøi(indoor)
Cuïm beân trong(outdoor)
4K
5
66
7
RL
Hình 2.4
- Trang 43 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
Trong hình 2.4:
1 – Động cơ quạt
2 – Động cơ cánh hướng gió
3 – Cụm nhận tín hiệu từ Remote
4 – Cảm biến nhiệt độ
5 – Công tắc tơ
6 – Trạm nối dây
7 – Biến áp cho vi mạch
FC – Động cơ quạt bộ ngưng tụ
COM – Động cơ máy nén
RL – Rơle nhiệt bảo vệ máy nén
+ Các thông số kĩ thuật:
- Điện áp sử dụng 220 – 240V
- Chế độ làm lạnh và chế độ nhiệt công suất tải: 560W – 760W, dòng tải 2,6 – 3,6A
- Dòng cực đại 3,8 – 5 A, dòng khởi động 16 – 18A
- Máy nén công suất 725W, dòng trung bìng 3,4A
- Động cơ quạt indoor: công suất 36,5W
- Luồng gió indoor đạt 320-380m 3 /h
- Động cơ quạt Outdoor: công suất 70W
- Luồng gió outdoor đạt 1400 m 3 /h
- Nhiệt độ hoạt động 17°C -30°C
- Nhiệt độ môi trường hoạt động từ -7°C Æ 45°C
+ Chức năng của khối indoor (bên trong):
- Hoạt động đóng /ngắt bới bộ điều khiển từ xa (remote) bằng hồng ngoại.
- Cảm biến nhiệt độ phòng (nhiệt độ phòng và nhiệt độ đường ống)
- Trang 44 -
GVHD: Ts Hồ Ngọc Bá SVTH: Nguyễn Đức Hải
- Điều khiển nhiệt độ phòng (duy trì nhiệt độ phòng phù hợp với nhiệt độ đã đặt
trước).
- Điều khiển nhiệt độ bắt đầu (quạt indoor được delay 5 giây khi bắt đầu).
- Điều khiển thời gian delay chính xác (khời động lại chính xác trong 3 phút).
- Điều khiển tốc độ quạt indoor (cao, trung bình, thấp và gió nhẹ).
- Quá trình hoạt động được báo hiệu bằng đèn (LED hoặc LCD) – đèn thay đổi cho
mỗi chế độ hoạt động.
- Điều khiển trực tiếp hai van gió.
- Điều khiển tự động chế độ Sleep
- Không phụ thuộc vào độ hong khô
- Điều khiển trực tiếp luồng gió
- Chế độ tự động
- Chức năng chống l