MỤC LỤC
Trang
PHẦN I : KẾT QUẢ NỘI LỰC DẨM DỌC TRỤC 3 1
I.1. Sơ đồ nút ,phần tử . .1
I.2. Kết quả nội lực dầm ứng với các trường hợp tổ hợp tải trọng .1
PHẦN II: KẾT QUẢ NỘI LỰC KHUNG TRỤC D 5
II.1. Sơ đồ nút ,phần tử . 5
II.2. Kết quả nội lực khung trục D .6
II.2.1. Kết quả nội lực cột ứng với các trường hợp tổ hợp tải trọng .6
II.2.2. Kết quả nội lực dầm ứng với trường hợp bao của tổ hợp tải trọng 58
5 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1862 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I:
KIẾNTRÚC (0%)
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN KIẾN TRÚC
Tên công trình:
VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM
Địa điểm:
121 NGUYỄN BỈNH KHIÊM Q1 Tp . HCM
1.1. MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU CỦA SƯ ĐẦU TƯ.
Thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế lớn nhất của Việt Nam cũng là nơi dân số tập trung rất đông .Việc giải quyết vấn đề nhà ở , cung như nhu cầu lương thực thực phẩm trong thành phố trở thành bài toán nan giải. Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền nam ra đời nhằm nghiên cứu tao ra nhũng giống cây trồng vật nuối có năng suất cao đáp ứng những nhu cầu lương thực thực phẩm ngày một tăng lên của thành phố .
1.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU CỦA Tp. HỒ CHÍ MINH.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với các đặc trưng của vùng khí hậu miền Đông Nam Bộ, chia thành 2 mùa rõ rệt:
1.2.1. Mùa mưa:
Từ tháng 5 đến tháng 11.
Nhiệt độ trung bình: 250C.
Nhiệt độ thấp nhất: 200C.
Nhiệt độ cao nhất: 300C (khoảng tháng 4).
Lượng mưa trung bình: 274.4 mm.
Lượng mưa cao nhất: 638 mm (khoảng tháng 9).
Lượng mưa thấp nhất: 31 mm (khoảng tháng 11).
Độ ẩm trung bình: 84.5%.
Độ ẩm cao nhất: 100%.
Độ ẩm thấp nhất: 79%.
Lượng bốc hơi trung bình: 28 mm/ngày.
Lượng bốc hơi thấp nhất: 6.5 mm/ngày.
1.2.2 Mùa khô:
Từ tháng 12 đến tháng 4.
Nhiệt độ trung bình: 270C.
Hướng gió:
Hướng gió Tây Nam và Đông Nam với tốc độ trung bình 2.15 m/s.
Thổi mạnh vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, ngoài ra còn có gió Đông Bắc thổi nhẹ.
Số giờ nắng trung bình khá cao, ngay trong mùa mưa cũng có trên 4 giờ/ngày, vào mùa khô là trên 8 giờ/ngày.
Tần suất lặng gió trung bình hàng năm là 26%, lớn nhất là tháng 8 (34%), nhỏ nhất là tháng 4 (14%). Tốc độ gió trung bình 1.4 – 1.6m/s. Hầu như không có gió bão, gió giật và gió xoáy; nếu có xuất hiện thì thường xảy ra vào đầu và cuối mùa mưa (tháng 9).
Thủy triều tương đối ổn định ít xảy ra hiện tương đột biến về dòng nước. Hầu như không có lũ lụt, chỉ ở những vùng ven thỉnh thoảng có ảnh hưởng.
1.3. PHÂN KHU CHỨC NĂNG.
Công trình bao gồm 1 tầng hầm, 9 tầng lầu và 1 tầng mái:
Tầng hầm: phục vụ việc để xe,
Tầng 1: phòng trưng bày , thư viện ,
Các tầng từ tầng 2 – 10: văn phòng làm việc của các cán bộ trong cơ quan, và các phòng chuyên dùng phục vu cho công việc nghiên cứu,
Tầng mái có 2 phòng làm việc và hệ thống bể nước phục vụ sinh hoạt cho toàn công trình
1.4. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC.
Kiến trúc của công trình thuộc dạng khu trụ sở cơ quan với hình khối trụ chữ nhật có mặt bằng bị vát chéo ở một đầu tạo sự bề thế hoành tráng cho công trình, đảm bảo các yêu cầu phù hợp về công năng, đồng thời hài hoà về kiến trúc mỹ quan đô thị và các yêu cầu về độ an toàn, vệ sinh, ánh sáng…
Diện tích mặt bằng xây dựng là 18m×38m (684 m2), diện tích khu đất xây dựng khá rộng rãi. Xung quanh công trình được bố trí vành đai cây xanh tạo sự thông thoáng cho công trình. Chiều cao toàn bộ công trình kể từ cos 0.00 là .
Hình khối kiến trúc mang tính đơn giản phù hợp với môi trường xung quanh, mặt đứng trang trí kết hợp giữa các lam bê tông cốt thép với khung kính màu phản quan, các ban công được xây gạch suốt chiều cao tầng và được trang trí tạo đường nét hài hoà và sang trọng cho công trình.
1.5. GIAO THÔNG CÔNG TRÌNH.
1.5.1 . Giao thông đứng.
Giao thông đứng liên hệ giữa các tầng thông qua hệ thống thang máy gồm có 2 thang và các cầu thang bộ hành nhằm liên hệ giao thông theo phương đứng và thoát hiểm khi có sự cố: 1 thang bộ từ tầng hầm tới tầng 11 ,1 thang bộ từ tầng 1 đến tầng 9
Phần diện tích cầu thang bộ được thiết kế đảm bảo yêu cầu thoát người nhanh, an toàn khi có sự cố xảy ra. Cầu thang máy này được đặt ở vị trí trung tâm nhằm đảm bảo khoảng cách xa nhất đến cầu thang < 30m để giải quyết việc đi lại hằng ngày cho mọi người và khoảng cách an toàn để có thể thoát người nhanh nhất khi xảy ra sự cố.
1.5.2. Giao thông ngang:
Giải pháp lưu thông theo phương ngang trong mỗi tầng là hệ thống hành lang giữa bao quanh khu vực thang đứng nằm giữa mặt bằng tầng, đảm bảo lưu thông ngắn gọn, tiện lợi đến từng văn phòng.
1.6. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT KHÁC.
1.6.1. Hệ thống điện:
Công trình sử dụng điện được cung cấp từ mạng lưới điện thành phố .Toàn bộ đường dây điện được đi ngầm (được tiến hành lắp đặt đồng thời khi thi công). Hệ thống cấp điện chính đi trong các hộp kỹ thuật luồn trong gen điện và đặt ngầm trong tường phải bảo đảm an toàn không đi qua các khu vực ẩm ướt, tạo điều kiện dễ dàng khi cần sữa chữa. Ở mỗi tầng đều có lắp đặt hệ thống an toàn điện: hệ thống ngắt điện tự động từ 1A đến 80A được bố trí theo tầng và theo khu vực (đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ).
Mạng điện trong công trình được thiết kế với các tiêu chí như sau:
An toàn: không đi qua khu vực ẩm ước như vệ sinh.
Dễ dàng sữa chữa khi có hư hỏng cũng như dễ cắt điện khi có sự cố.
Dễ dàng thi công.
1.6.2.. Hệ thống cấp nước:
Công trình sử dụng nguồn nước lấy từ hệ thống cấp nước Thành phố chứa vào bể chứa ngầm sau đó bơm lên bể chứa nước mái (6m×7m×1.8m), từ đây sẽ phân phối đi xuống các tầng của công trình theo các đường ống dẫn nước chính. Hệ thống bơm nước trong công trình được thiết kế tự động hoàn toàn để đảm bảo nước trong bể mái luôn đủ để cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt và cứu hỏa.
Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc trong hộp gen nước. Hệ thống cấp nước đi ngầm trong các hộp kỹ thuật. Các đường ống cứu hỏa chính được bố trí ở mỗi tầng dọc theo khu vực giao thông đứng.
1.6.3. Hệ thống thoát nước.
Nước mưa từ mái sẽ được thoát theo các lỗ thu nước chảy vào các ống thoát nước mưa có đường kính f =140mm đi xuống dưới. Riêng hệ thống thoát nước thải sử dụng sẽ được bố trí đường ống riêng. Nước thải từ các buồng vệ sinh có riêng hệ thống ống dẫn để đưa về bể xử lí nước thải rồi mới thải ra hệ thống thoát nước chung.
1.6.4 . Thông gió – chiếu sáng.
Chiếu sáng: Các phòng trưng bày , phòng làm việc, các hệ thống giao thông chính trên các tầng đều được chiếu sáng tự nhiên thông qua các cửasổ bố trí bên ngoài trong công trình.Ngoài ra, hệ thống chiếu sáng nhân tạo cũng được bố trí sao cho có thể cung cấp ánh sáng được cho những chỗ cần ánh sáng.
Tóm lại, toàn bộ toà nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên (thông qua các cửa sổ, vách kính phản quang ở các mặt của tòa nhà) và bằng điện. Ở tại các lối đi lên xuống cầu thang, hành lang và nhất là tầng hầm đều có lắp đặt thêm đèn chiếu sáng.
Thông gió: Ở các tầng đều có cửa sổ tạo sự thông thoáng tự nhiên. Bên cạnh đó công trình còn có các khoảng trống thông tầng nhằm tạo sự thông thoáng thêm cho tòa nhà. Ở tầng văn phòng sử dụng hệ thống thông thoáng nhân tạo bằng hệ thống máy lạnh trung tâm, quạt hút, … Riêng tầng hầm có bố trí thêm các lam lấy gió và ánh sáng.
1.6.5. An toàn phòng cháy chữa cháy.
Các thiết bị cứu hỏa và đường ống nước dành riêng cho chữa cháy đặt gần nơi dễ xảy ra sự cố như hệ thống điện gần thang máy. Ngoài ra ở mỗi tầng còn có gắn các thiết bị báo cháy tự động và đèn báo cháy .