Đồ án Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1

Qua việc nghiên cứu thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty cổ phần Lilama 69-1 và so sánh vơi mô hình Delta Project và bản

đồ chiến lược cho thấy rằng, trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu và khó

khăn của kinh tế trong nước, Công ty cổ phần Lilama 69 -1đã có những thích

ứng kịp thời để xây dựng định hướng chính sách và biện pháp phù hợp nhằm

đối phó với tình hình, giảm thiểu được các rủi ro, đồng thời nắm bắt và ứng

dụng được công nghệ mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh, có chính sách

đầu tư nguồn nhân lực phù hợp Tuy vậy, Lilama 69-1 chưa xây dựng được

một chiến lược cụ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quy môt hoạt

động ở mức vừa (so với Việt Nam), lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh dàn

trải, thiếu tập trung, chưa xác định rõ khách hàng mục tiêu, chưa có bộ phâm

marketing chuyên trách, các giải pháp mới mang tính tạm thời đối phó tình

hình chưa mang tính chiến lược, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có

đạt nhưng ở mức trung bình, chi phí quản lý cao, chi phí sản xuất cao, trình độ

của cán bộ quản lý còn thấp, việc ứng dụng các công nghệ hiện đại vào hoạt

động sản xuất kinh doanh đã có, tuy nhiên còn hạn chế, việc quan hệ tốt với

các tổ chức tín dụng trong nước đã giúp cho Lilama 69-1 có một lợi thế về

việc huy động nguồn vốn .

pdf78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2323 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty tốt, doanh thu và lợi nhuận của các năm sau cao hơn năm trước, đồng thời các chỉ số đều đạt yêu cầu (Phụ lục 2). 4.8.2. Định vị khách hàng (Castomer Targeting). Khách hàng mục tiêu của công ty chủ yếu là các dự án, các nhà máy sản xuất thuộc lĩnh vực điện, xi măng, lọc dầu, khí hoá lỏng, điện tử công nghiệp, các công trình công nghiệp và dân dụng trong và ngoài nước. 4.8.3. Đổi mới cải tiến. Công ty tiếp tục thực hiện đầu tư mở rộng nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép Bắc Ninh, trên cơ sở mua sắm, trang bị máy móc thiết bị tiên tiến nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Chuẩn bị đầu tư xây dựng thêm nhà máy thiết bị và kết cấu thép ở Hải Dương; xây dựng nhà máy sản xuất bông khoáng; xây dựng nhà máy sản xuất gạch nhẹ. Hợp tác với các công ty TOKY và NIKKi của Nhật Bản xây dựng tại Việt Nam nhà máy chế tạo ống và các thiết bị cơ khí cung cấp cho các dự án lọc dầu, Đầu tư các máy móc thiết bị mới hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, đấu thầu để tìm kiếm thêm nhiều việc làm đặc biệt là thị trường nước ngoài. Đồ án tốt nghiệp…Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1 ……..Nguyễn Huy Bẩy………………………………………….Lớp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh (EV9)……. 23 4.8.4. Quá trình thích ứng (Adaptive Proceses). 4.8.4.1. Mục tiêu chủ yếu. Đảm bảo tuyệt đối cho người và thiết bị trong lao động. Thực hiện đúng yêu cầu về chất lượng và tiến độ đã cam kết với khách hàng. Đảm bảo đạt và vượt mức kế hoạch về các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu như; doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của người lao động, cổ tứ, nộp thuế. Đảm bảo việc làm và thực hiện tốt chính sách đối với người lao động, hoàn thành tốt các nghĩa vị của doanh nghiệp với nhà nước và cộng đồng. 4.8.4.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn. Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại để nâgn cao chát lượng nguồn nhân lực. Đầu tư bổ sung và đổi mới công nghệ các máy móc, thiết bị để nâng cao nang lực thi công. Nghiên cứu đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, điều hành sản xuất của công ty cho phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế. Đầu tư phát triển mở rộng sản xuất theo hướng đa dạng hoá ngành nghề có tính chọn lọc. Tập trung ưu tiên đầu tư các ngành nghề gần với ngành nghề truyền thống của công ty như các dự án: thuỷ điện vừa và nhỏ; dự án sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ các ngành công nghiệp, dân dụng…. 4.9. Bản đồ chiến lƣợc hiện tại của công ty Lilama 69 -1. Đồ án tốt nghiệp…Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1 ……..Nguyễn Huy Bẩy………………………………………….Lớp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh (EV9)……. 24 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi - Lilama 69 -1 là sự lựa chọn tin cậy của các nhà đầu tư - Thoả mãn mọi nhu cầu mong đợi của khách hàng là chìa khoá của sự thành công. - Giá trị cốt lõi: Nắm bắt tình hình phát triển của khoa học công nghệ, giảm thiểu tối đa rủi ro, con người là nguồn tài sản vô giá. Xác định vị trí cạnh tranh - Thị phần đạt được ở mức trung b ình trong ngành - Giành lợi thế ở hệ thống máy móc thiết bị và khả năng huy động vốn và con người - Hiệu quả sử dụng vốn ở mức trung bình. Cơ cấu ngành - Đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngày càng nhiều. - Chủ yếu các công ty trong ngành thuộc tập đoàn lắp máy Việt Nam. - Xuất hiện thêm nhiều công ty nước ngoài khác của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Hiệu quả hoạt động Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả các năm sau đều cao hơn năm trước. Các công việc kinh doanh Tư vấn thiết kế, quản lý giám sát thi công các công trình công nghiệp và dân dụng. Chế tạo các sản phẩm cơ khí. Kinh doanh dị ch vụ. Đổi mới cải tiến - Xây dựng mới một số nhà máy mới - Liên doanh với công ty TOKY và NIKKi của Nhật Bản xây dựng tại Việt Nam nhà máy chế tạo ống và các thiết bị cơ khí. - Đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị mới hiện đại - Đổi mới hoạt động marketing . Xác định khách hàng mục tiêu Các dự án, các nhà máy sản xuất thuộc lĩ nh vực điện, xi măng, lọc dầu, khí hoá lỏng, điện tử công nghiệp, các công trình công nghiệp và dân dụng…trong và ngoài nước. 4 quan điểm khác nhau Tài chính, khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và tăng trưởng Chiến lƣợc kinh doanh chƣa rõ ràng Hình 7: Mô hình Delta Project hiện thời của Lilama 69 -1 Ma trận kết hợp và ma trận hình cột Thử nghiệm và phản hồi Đồ án tốt nghiệp…Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1 ……..Nguyễn Huy Bẩy………………………………………….Lớp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh (EV9)……. 25 Hình 8: Bản đồ chiến lƣợc hiện thời của Lilama 69-1. 4.2 Bản đồ chiến lƣợc Khách hàng phong phú, đa dạng Thoả mãn mọi nhu cầu mong đợi của khách hàng Xác đị nh rõ khách hàng mục tiêu Giải pháp giá trị khách hàng Về mặt tài chính Về mặt khách hàng Về mặt nội tại Về khả năng học hỏi và phát triển Quy trình quản lý hoạt động. Cấu trúc quản lý chặt chẽ, hợp lý Phân cấp quản lý rõ ràng Quy trình quản lý khách hàng Chưa rõ ràng, thiếu chiến lược. Quy trình cải tiến. Ứng dụng những công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh, xây dựng mới một số nhà máy.. Quy trình điều tiết và xã hội Có trách nhiệm xã hội: Giải quyết nhiều việc làm, quan tâm tới người lao động, ủng hộ các quỹ xã hội, nộp thuế đày đủ, bảo vệ môi trường. Đổi mới tư duy, đổi mới phương pháp hoạt động, đổi mới công nghệ, xây dựng văn hoá công ty Ban lãnh đạo có năng lực quản lý, tầm nhìn và đạo đức tốt Khả năng làm việc nhóm chưa tốt Nâng cao giá trị cổ đông dài hạn Vốn khá, chi phí cao Tỷ suất sinh lời gộp: 12,43% Hệ số lãi dòng: 5,12%, Tỷ suất ROA: 7,04%; ROE: 15,08% Tham gia đầu tư, góp vốn vào nhiều lĩ nh vực không phải chuyên ngành Tạo ra những nguồn thu nhập khác. Thương hiệu là yếu tố được quan tâm hàng đầu Đồ án tốt nghiệp…Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1 ……..Nguyễn Huy Bẩy………………………………………….Lớp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh (EV9)……. 26 10. Chỉ số đo lƣờng (Aggoe gate Granula Metrics). Tỷ suất lợi nhuận gộp: Năm 2008 tỷ suất lợi nhuận gộp là 10,38%, năm 2009 là 12,88% và đạt 14,03% quý 2/2010. Tỷ suất lợi nhuận gộp của Công ty tăng lên và ở mức tương đối cao chứng tỏ mức độ tạo lợi nhuận trực tiếp từ hoạt động bán hàng của Công ty tốt. Hê ̣số laĩ ròng năm 2008 là 4,33%, năm 2009 là 5,87%. Quý 2/2010 đaṭ 5,17% thể hiêṇ trong quý 2/2010, 100 đồng doanh thu taọ ra 5,17 đồng lơị nhuâṇ, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có laĩ. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) năm 2008 là 6,13 %, năm 2009 là 7,95 %, thể hiêṇ môṭ đồng tài sản năm 2009 tạo ra nhiều lợi nhuận hơn so với năm 2008 Tỷ suât sinh lời của VCSH (ROE) năm 2008 là 12,92%, năm 2009 là 17,24% thể hiêṇ 100 đồng VCSH hoaṭ đôṇg năm 2009 sinh ra 17,24 đồng lơị nhuâṇ. Lợi nhuận sau thuế 6 tháng đầu năm 2010 là 7.890.493.952 VNĐ và lãi cơ bản trên cổ phiếu là 1.125 VNĐ/cp. Các hệ số về khả năng sinh lời của Công ty qua các năm đều tăng và ở mức cao, chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày môṭ hiêụ quả . (Vietinbank 2010) Đồ án tốt nghiệp…Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1 ……..Nguyễn Huy Bẩy………………………………………….Lớp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh (EV9)……. 27 Chƣơng 5 ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƢỢC HIỆN THỜI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-1 5.1. Sự gắn kết giữa sứ mệnh và quá trính thực thi chiến lƣợc của Lilama 69-1. Với tầm nhìn sứ mệnh: “Lilama 69 -1 là sự lựa chọn tin cậy của các nhà đầu tư, thoả mãn mọi nhu cầu mong đợi của khách hàng là chìa khoá của sự thành công”, Lilama 69-1 luôn gắn kết tầm nhìn sứ mệnh với việc thư thi nó một cách nghiên túc, nhằm đáp ứng tốt nhất sự hài lòng của khách hàng, điều này được thể hiện bằng việc khách hàng khi đã hợp tác với Lilama 69 -1 đã tỏ ra hài lòng với hiệu quả và thái độ hợp tác của công ty, đồng thời mong muốn được tiếp tục hợp tác với công ty trong những dự án tiếp theo, ngoài ra các khách hàng mới tiếp tục ngày càng nhiều tìm đến muốn hợp tác với Lilama. 5.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Lilama 69 -1. 5.2.1. Hiệu quả hoạt động. Mặc dù trong những năm qua, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có những khó khăn, nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn tiếp tục phát triển. Tính từ năm 2008 đến nay, công ty đã triển khai thi công xây lắp và chế tạo thiết bị cơ khí cho 26 công trình, hạng mục công trình tại 8 tỉnh thành và xuất khẩu sản phẩm cơ khí cho 3 dự án điện, nhiệt điện ở Nga, Ấn Độ, Trung Quốc. Về lắp đăṭ , Công ty triển khai thi công viêc̣ lắp đăṭ thiết bi ̣ cho nhà máy thủy điêṇ Sơn La , dây chuyền 2 nhà máy xi măng Bỉm Sơn (Thanh Hóa ); tiếp tuc̣ hoàn thành các công viêc̣ taị nhà máy xi măng Ha ̣Long (Quảng Ninh ); lắp đăṭ kết cấu thép và mái che công trình Bảo tàng Hà Nội .....Lãnh đạo LILAMA 69-1 khẳng định: Ngành lắp máy Việt Nam có thể sản xuất 80% thiết bị nhà máy nhiệt điện và xi măng, còn với khả năng hiện tại của đơn vị sẽ sản xuất được 60%. Đồng thời Công ty đã xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ… với tổng giá trị hợp đồng là 6,2 triệu USD . Ngoài ra, Công ty mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài, hợp tác tham gia tổng thầu các dự án tại Việt Nam và ở nước ngoài. Vừa qua, đại diện tập đoàn INKON (Czech) và SEMENS Đồ án tốt nghiệp…Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1 ……..Nguyễn Huy Bẩy………………………………………….Lớp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh (EV9)……. 28 (Đức) đã đến thăm và làm việc với Cty để thống nhất phương thức hợp tác thi công dự án xây dựng Nhà xi măng Phúc Sơn (công suất 1,2 triệu tấn xi măng/năm) tại Ninh Bình. Năm 2010, Công ty Sumitomo se ̃là nhà thầu đăṭ Công ty Lilama 69.1 gia công môṭ số thiết bi ̣ để xuất sang thi ̣ trường Trung Quốc , Hàn Quốc và Nhật Bản. Bên caṇh đó, Công ty còn đươc̣ tâp̣ đoàn Technip Consortium mời làm nhà thầu cùng thi công công trình nhà máy loc̣ dầu Nghi Sơn (Thanh Hóa) và các công trình ở Nhâṭ Bản và các nước Trung Đông . Tuy nhiên, hiệu quả triển khai ở một số dự án còn chậm, khả năng marketing còn yếu, khách hàng mới ít, chủ yếu tập trung vào các khách hàng cũ. 5.2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặc dù trong những năm qua có sự khó khăn chung đối với nền kinh tế nhưng công ty vẫn tiếp tục đứng vững và phát triển tốt: Giá trị sản xuất kinh doanh năm 2009 đaṭ 651.251 triêụ đồng, tăng 1.251 triêụ đồng (0,19%) so với kế hoac̣h, trong đó giá tri ̣ sản xuất xây lắp chiếm giá tri ̣ lớn (87,36%). Ngoài ra, Công ty đa ̃xuất khẩu đươc̣ các thiết bi ̣ máy móc với tổng giá tri ̣ là 971.000 USD. Doanh thu năm 2009 là 295.169 triệu đồng, tăng 3,92% (số tuyệt đối là 11.121 triệu đồng) so với năm 2008. Mặc dù, năm 2008 và năm 2009 giá nguyên vật liệu đầu vào tiếp tục tăng cao nhưng công ty đa ̃có biêṇ pháp tiết kiêṃ chi phí nên lợi nhuận của Công ty vẫn tăng trưởng mạnh. Năm 2009 là 17.317 triệu đồng tăng 40,72% (số tuyệt đối là 5.011 triệu đồng) so với năm 2008. Sáu tháng đầu năm 2010 tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tương đối ổn định. Đến quý 2/2010, doanh thu đạt 152.723 triêụ đồng, tăng 14,56% so với cùng kỳ năm 2009, lơị nhuâṇ đaṭ 7.890 triêụ đồng. Tổng số cổ phiếu phổ thông là 7.015.000, mệnh giá 10.000đ/cp, cổ tức/lợi nhuận dự kiến chia cho các thành viên góp vốn 2010 là 15%. …Như vậy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ổn định và ngày càng hiệu quả, tuy nhiên mức độ quy mô và doanh thu cũng như lợi nhuận còn nhỏ. (Lilama 2010). 5.2.3. Hiệu quả sử dụng nhân lực. Với số lượng lao động 2.560 người. Trong đó kỹ sư và chuyên viên là 390 người, bao gồm: quản lý dự án là 40 người; quản lý công trình 25, kỹ sư 250 người; thiết kế 25 người; chuyên viên văn phòng 50 người. Công nhân kỹ thuật là 2.170 người, bao gồm: thợ hàn cao áp đạt chứng chỉ quốc tế là 200 người; thợ Đồ án tốt nghiệp…Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1 ……..Nguyễn Huy Bẩy………………………………………….Lớp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh (EV9)……. 29 hàn đạt chứng chỉ quốc gia là 300 người; thợ hàn cắt hơi là 50 người; thợ lắp thiết bị quay là 200 người; thợ lắp máy là 600; thợ lắp ống là 300; thợ xây lò,bảo ôn là 200, thợ lắp điện là 200; thợ cẩu chuyển là 50; thợ lái cẩu, lái xe là 40; thợ sơn là 30 người. Như vậy, có thể thấy rằng với số lượng lao động như trên cho thấy rằng quy mô hoạt động của công ty ở mức trung bình, cơ cấu nhân sự vẫn chưa hợp lý, đội ngũ thợ có tay nghề cao còn ít so với cơ cấu lao động, số lượng lao động phổ thông đông, và đặc biệt đội ngũ cán bộ quản lý và văn phòng còn nhiều so với cơ cấu lao động trong công ty. Hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực còn thấp, tính chuyên nghiệp và tinh thần kỷ luật chưa cao, tay nghề của một số công nhân còn thấp, đồng thời chưa có sự ổn định về nhân sự đặc biệt là đội ngũ công nhân lành nghề. (Lilama 2010). 5.2.4. Hiệu quả sử dụng công nghệ: Hiện công ty có 182 máy móc thiết bị, công nghệ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trong đó có những máy móc thiết bị hiện đại tiên tiến nhất hiện nay ở trong ngành xây lắp được sản xuất ở các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Trung Quốc, Anh, Đức, Việt Nam….tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số những máy móc thiết bị lạc hậu và chất lượng thấp. Việc sử dụng các thiết bị công nghệ này cũng chưa tốt, vẫn còn lãng phí như là nhiều những máy móc thiết bị chỉ sử dụng vào khai thác ở một số các dự án, công trình của công ty, khi dự án xong các loại máy móc thiết bị này nằm chờ cho dự án khác mà công ty không biết tận dụng cho thuê. Có loại máy móc thiết bị, công nghệ công ty phải đi thuê ở bên ngoài bởi công ty không có vì vốn đầu tư lớn và ít được sử dụng. (Phụ lụ 5). * Kết luận: Có thể thấy rằng, từ năm 2008 đến 2010, công ty đã đạt được kết quả hoạt động kinh doanh trên một số chỉ tiêu đề ra, các dự án tiếp tục được hoàn thiện, ký kết được nhiều dự án mới như: EPC hạng mục Fire nhà máy Lọc dầu Việt Nam, cổng công viên Hoà Bình Hà Nội, nhà máy dầu thực vật Hưng Yên….bên cạnh đó công ty tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt đẹp với những khách hàng truyền thống như: nhiệt điện Uông Bí, Sân bay Nội Bài, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhiệt điện Na Dương….Tuy nhiên, trong từng lĩnh vực cơ cấu của công ty vẫn chưa hợp lý, chưa có sự phát triển mang tính chiến lược và bền vững, tỷ trọng xây lắp chiến giá trị lớn trong tổng giá trị sản lượng và doanh thu của công ty. Đối với lĩnh vực sản xuất công nghiệp chỉ mới tập trung vào ngành Đồ án tốt nghiệp…Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1 ……..Nguyễn Huy Bẩy………………………………………….Lớp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh (EV9)……. 30 cơ khí chế tạo mà sản phẩm lại mang tính đơn chiếc, không có sản phẩm giá trị cao và thị trường không ổn định, máy móc trang thiết bị còn hạn chế nên khả năng khai thác và hiệu quả thấp. Đối với lĩnh vực tư vấn, còn thiếu và yếu về kinh nghiệm và trình độ của chuyên gia, hoạt động này mới chỉ đảm bảo cho các dự án trong nội bộ công ty, chưa cạnh tranh được với thị trường bên ngoài. 5.3. Những khó khăn và vấn đề nảy sinh trong việc gắn kết và thực thi chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của công ty với môi trƣờng cạnh tranh. Môi trường chính trị và an ninh trật tự của Việt Nam ổn định, cũng như là việc đổi mới, mở cửa nền kinh tế và hội nhập quốc tế đã tạo cơ hội thuận lợi cho công ty có cơ hội phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên đây cũng là những khó khăn mà công ty phải đối mặt như là: Môi trường cạnh tranh khốc liệt, tiềm lực về tài chính của công ty còn yếu (vốn đăng ký kinh doanh 70.150.000.000đ), trình độ và kinh nghiệm quản lý thấp hơn so với các doanh nghiệp khác ở trong nước và các tập đoàn nước ngoài. Công ty thực hiện các dự án lớn trọng điểm quốc gia, do vậy đòi hỏi yêu cầu về trình độ chuyên môn của đội ngũ chuyên gia và thợ kỹ thuật cao, đảm bảo về chất lượng và độ an toàn, do vậy đặt ra cho công ty những áp lực lớn. Công ty thường xuyên phải nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu, vật liệu từ nước ngoài, do đó rủi ro về tỷ giá có thể ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí của Công ty. Các dự án công ty thi công đều là các dự án có giá trị lớn, việc cần phải huy động một lượng vốn lớn cho các dự án này cũng là một vấn đề khó khăn đối với công ty trong bối cảnh nền kinh tế đang suy thoái, thị trường tài chính không ổn định, tỷ giá và lãi suất ngân hàng tăng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sự biến động của nhân sự là một trong những vấn đề khó đối với công ty, một bộ phận chuyên gia giỏi, thợ lãnh nghề và công nhân thường xuyên có sự thay đổi là một trong những khó khăn đối với công ty. Sự biết động của giá cả thị trường cũng gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồ án tốt nghiệp…Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1 ……..Nguyễn Huy Bẩy………………………………………….Lớp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh (EV9)……. 31 Chƣơng 6 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-1 ĐẾN NĂM 2015 Từ thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Lilama 69-1, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đến 2015, trên cơ sở công ty cần xây dựng cho mìh một chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh rõ dàng và tập trung vào cả hai nhiệm vụ là giải pháp khách hàng toàn diện và sản phẩm tốt. 6.1. Tầm nhìn sứ mệnh, giá trị cốt lõi. Với tầm nhìn sứ mệnh mà công ty đã xác định: “Lilama 69 -1 là sự lựa chọn tin cậy của các nhà đầu tư, thoả mãn mọi nhu cầu mong đợi của khách hàng là chìa khoá của sự thành công”, công ty cần tiếp tục thực hiện chiến lược hoạt động kinh doanh trên cơ sở tầm nhìn sứ mệnh này, tránh việc đi chệch hướng tầm nhìn sứ mệnh. Đồng thời phải xác định giá trị cốt lõi của công ty là “con người”, bởi lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu dựa nhiều vào yếu tố con người. 6.2. Xác định vị trí cạnh tranh. Là đơn vị thuộc tập đoàn lắp máy Việt Nam, các hoạt động sản xuất kinh doanh của Lilama 69 -1 là có sự điều tiết của tập đoàn, cho nên chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là phải cạnh trạnh đối với các công ty khác thuộc tập đoàn lắp máy Việt Nam, tuy nhiên công ty cần tận dụng lợi thế cạnh tranh: là một trong những đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm và uy tín trên thị trường đối với các đối tác trong và ngoài nước, có một chiến lược kinh doanh phù hợp, xây dựng đội ngũ ban lãnh đạo trẻ, năng động, chuẩn bị lực lượng lớn lao động có trình độ tay nghề và tính kỷ luật lao động tốt, mua sắm hệ thống máy móc, trang thiết bị và công nghệ hiện đại, chuẩn bị khả năng huy động vốn tốt, có kế hoạch cụ thể để phòng tránh các rủi ro… Đồ án tốt nghiệp…Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1 ……..Nguyễn Huy Bẩy………………………………………….Lớp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh (EV9)……. 32 6.3.Cơ cấu ngành. Công ty Lilama 69-1 là một trong 15 đơn vị thuộc tổng công ty lắp máy Việt Nam là tập đoàn kinh tế nhà nước, do vậy mọi hoạt động của công ty có sự điều tiết của tập đoàn, tuy nhiên Lilama 69-1 cũng cần phải tập trung và chiến được 7% thị phần trong nước, đồng thời mở rộng ra thị trường nước ngoài bằng cách liên doanh, liên kết với các tập đoàn nước ngoài để thực hiện một trong những hạng mục vừa và nhỏ của các dự án nước ngoài trên cơ sở lợi thế về giá nhân công dẻ. 6.4. Ngành nghề và phạm vi kinh doanh. Công ty cần xác định rõ hơn về ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động, tránh việc mở rộng quá nhiều ngành nghề kinh doanh dẫn đến bị loãng và không hiệu quả như là hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống và vui chơi giải trí…. Công ty cần tập trung vào ngành nghề truyền thống là “lắp máy” và “xây dựng”, bởi đây là điểm mạnh và là lợi thế của công ty, phạm vi hoạt động ở thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế cạnh tranh với giá nhân công dẻ. 6.5. Đổi mới, cải tiến. Đổi mới tư duy của các nhà lãnh đạo trong việc xác định chiến lược kinh doanh của công ty trong môi trường cạnh tranh kinh tế toàn cầu. Đổi mới phong cách lãnh đạo của đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp cao nhất trở xuống từ phong cách mệnh lệnh hành chính sang phong cách dân chủ hài hoà. Đổi mới công tác quản trị trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quản trị nhân sự, quản trị khách hàng, quản trị tài chính… Mua sắm hệ thống máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nâng cao tay nghề của công nhâ và đặc biệt là tinh thần làm việc, tính kỷ luật cho nhân viên. Đồ án tốt nghiệp…Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1 ……..Nguyễn Huy Bẩy………………………………………….Lớp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh (EV9)……. 33 Xây dựng bộ phận marketing chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn, số lượng cán bộ của phòng này từ 10 đến 12 người. 6.6. Hiệu quả hoạt động. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tất cả các bộ phận từ quản lý câp cao cho đến các phòng ban chuyên môn. Nâng cao sự hài lòng của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của công ty. Nâng cao hiệu quả kinh doanh, tối đa hoá doanh thu và lợi nhuận cũng như là mang lại lợi ích tốt nhất cho các cổ đông. Tăng cường tối đa hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn, giảm ở mức thấp nhất các chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí dịch vụ. Quản lý và hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. 6.7. Giải pháp khách hàng. Công ty cần xác định rõ ràng khách hàng mục tiêu là các dự án ở các khu công nghiệp, các dự án trọng điểm quốc gia, các dự án có công nghệ cao ở trong nước và liên doanh với các tập đoàn lớn ở nước ngoài để thực hiện những hạng mục vừa và nhỏ trong các dự án lớn của các tập đoàn quốc tế. Đáp ứng tối đa sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ của công ty. * Mô hình Delta Project về chiến lƣợc kinh doanh của Lilama 69 -1 đến năm 2015. Đồ án tốt nghiệp…Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1 ……..Nguyễn Huy Bẩy………………………………………….Lớp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh (EV9)……. 34 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi - Lilama 69 -1 là sự lựa chọn tin cậy của các nhà đầu tư, thoả mãn mọi nhu cầu mong đợi của khách hàng là chìa khoá của sự thành công, khách hàng là trung tâm của mọi thành công - Giá trị cốt lõi: Giải pháp khoa học công nghệ tiên tiến, con người là nhân tố quan trọng quyết đị nh thành công. Xác định vị trí cạnh tranh Tăng cường uy tín với khách hàng truyền thống và tìm kiếm thêm khách hàng mới trong nước và nước ngoài. Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh tốt. Con người là lợi thế cạnh trạnh, giải pháp công nghệ tốt, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, quản lý tố rủi ro Cơ cấu ngành Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các công ty khác thuộc tập đoàn lắp máy Việt Nam, Lilama phấn đấu chiếm 7% thị phần trong nước và từng bước có thị phần ở nước ngoài trên cơ sở liên doanh, liên kết với các tập đoàn lớn quốc tế của Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc… Hiệu quả hoạt động Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tốc độ phát triển hàng năm tăng 10% doanh thu, 10-15% giá trị sản lượng, mang lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng và các cổ đông, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, sử dụng vốn, hạn chế chi phí và rủi ro. Các công việc kinh doanh Chế tạo, lắp máy và xây dựng Đổi mới cải tiến Đổi mới tư duy, phong cách của các nhà lãnh đạo, đổi mới công tác quản trị , đầu tư vào máy móc thiết bị , công nghệ hiện đại. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ công nhân. Xây dựng bộ phận marketing chuyên nghiệp - Đổi mới hoạt động marketing . Xác định khách hàng mục tiêu Các dự án lớn ở các khu công nghiệp, các công trình trọng điểm quốc gia, các dự án công nghệ cao, liên doanh với các tập đoàn nước ngoài. Duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống, tìm kiếm các khách hàng mới 4 quan điểm khác nhau Tài chính, khách hàng, quá trình nội bộ, học hỏi và tăng trưởng Giải pháp khách hàng toàn diện Hình 9: Mô hình Delta Project chiến lược của Lilama 69 -1 đến 2015 Ma trận kết hợp và ma trận hình cột Thử nghiệm và phản hồi Đồ án tốt nghiệp…Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1 ……..Nguyễn Huy Bẩy………………………………………….Lớp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh (EV9)……. 35 Hình 10: Bản đồ chiến lƣợc của Lilama 69-1 đến 2015. 4.2 Bản đồ chiến lƣợc Tập trung vào khách hàng mục tiêu Đáp ứng tốt nhất sự mong đợi của khách hàng Duy trì tốt với k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1.pdf
Tài liệu liên quan