Đồ án Tìm hiểu về mạng điện thoại di động tại Việt Nam

MỤC LỤC

 

Chương 1: Tổng quan về hệ thống thông tin di động 2

1.1. Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin di động 2

1.2. Các đặc điểm cơ bản của hệ thống thông tin di động 3

1.3. Cấu trúc của hệ thống thông tin di động 4

1.4. Xu hướng phát triển của mạng thông tin di động 9

Chương 2: Tổng quan về thiết kế mạng điện thoại di động 11

2.1. Giới thiệu chung về thiết kế hệ thống 11

2.2. Kênh sử dụng lại tần số 11

2.2.1. Lựa chọn tế bào 11

2.2.2. Phân chia kênh truyền 12

2.2.3. Kích thước nhóm N 12

2.2.4. Các kênh tần số được sử dụng lại 13

2.3. Giảm can nhiễu kênh chung 19

2.4. Cơ chế chuyển giao 21

2.5. Trung kế và cấp độ dịch vụ 22

2.5.1. Kênh chung 22

2.5.2. Cấp độ phục vụ 22

2.5.3. Tính toán lưu lượng ô 23

 

2.6. Nâng cao dung lượng hệ thống 27

2.6.1. Chia nhỏ tế bào 27

2.6.2. Sử dụng lại anten định hướng 28

2.6.3. Phân vùng trong tế bào 29

Chương 3: Mạng điện thoại vinaPhone 30

3.1. Mạng thông tin di động tại Việt Nam 30

3.2. Khảo sát mạng VinaPhone 31

3.2.1. Giới thiệu chung về mạng VinaPhone 31

3.2.2. Hiện trạng mạng thông tin di động VinaPhone 34

3.2.3. Thiết bị sử dụng của mạng VinaPhone 35

3.2.4. Dự báo xu hướng phát triển của mạng VinaPhone 35

3.3. Sơ đồ và các thông số của mạng VinaPhone 38

 

 

 

3.3.1. Sơ đồ kết nối mạng VinaPhone 38

3.3.2. Cấu trúc các phần tử của mạng 64

3.3.2.1. Phần chuyển mạch 65

 

3.3.2.2. Phần vô tuyến 65

Chương 4: Giới thiệu mạng VinaPhone khu vực Hà Nội 66

4.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tại Hà Nội 66

4.2. Giới thiệu mạng VinaPhonekhu vực Hà Nội 66

4.3. Khảo sát nâng cấp và phát triển mạng VinaPhone khu vực Hà Nội 71

4.3.1. Chất lượng phủ sóng 71

4.3.2. Dung lượng phục vụ 72

Kết luận 74

Tài liệu tham khảo 75

 

 

doc81 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2389 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tìm hiểu về mạng điện thoại di động tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
67679 42 43 31656 33758 35253 37565 42011 49851 69342 43 44 32543 34682 36203 38557 43088 51086 71006 44 45 33432 35607 37155 39550 44165 52322 72669 45 46 34322 36534 38108 40545 45243 53559 74333 46 47 35215 37462 39062 41540 46322 54796 75997 47 48 36109 38392 40018 42537 47401 56033 77660 48 49 37004 39323 40975 43534 48481 57270 79324 49 50 37901 40255 41933 44533 49562 58508 80988 50 51 38800 41189 42892 45533 50644 59746 82652 51 Ch 1% 2% 3% 5% 10% 20% 40% Ch Hiệu quả sử dụng trung kế Có thể coi cấp bậc phục vụ là xác suất chặn cuộc gọi. Nếu coi rằng A là lưu lượng phục vụ, thì: Lưu lượng bị chặn = A.GOS Lưu lượng được truyền = A.(1-GOS) Hiệu quả sử dụng trung kế được tính bằng công thức H = N (1 − E) n Với N là lưu lượng Traffic trung kế E là nghẽn GOS thường chọn E=2% n là số kênh TCH Nếu số kênh là 6, GOS=2% thì tra bảng ErlangB được N=2,2759, vì thế: Lưu lượng được truyền = N(1-GOS) = 2,2759(1-0,02) = 2,2304 Erl Vậy hiệu suất sử dụng kênh là: 2,2304/6=0,37 hay 37% Nếu cấp bậc phục vụ tồi hơn, 10% chẳng hạn thì đối với 6 kênh ta được N=3,7584 Erl. Lưu lượng được truyền= 0,9. 3,7584= 3,3826 Erl và hiệu suất sử dụng kênh là 3,3826/6=0,56 hay 56%. Vậy cấp bậc phục vụ càng thấp thì hiệu suất sử dụng kênh càng cao. 2.6. NÂNG CAO DUNG LƯỢNG HỆ THỐNG Số lượng người sử dụng dịch vụ thông tin di động không ngừng tăng (lớn hơn nhiều tốc độ phát triển của điện thoại cố định) đặt ra yêu cầu phát triển và nâng cao dung lượng hệ thống một cách có kế hoạch và tính kế thừa. Có ba kỹ thuật chính nâng cao dung lượng hệ thống khi nhu cầu người sử dụng tăng cao. 2.6.1. Chia nhỏ tế bào Là thay một tế bào lớn bị quá tải bằng các tế bào nhỏ hơn với các trạm gốc đặt thấp hơn và có công suất phát nhỏ hơn. Dung lượng tăng thêm là do tăng thêm sự sử dụng lại kênh (kích cỡ tế bào R bị thay đổi song tỷ số D/R được giữ nguyên). Ví dụ: Nếu dùng tế bào có R=(1/2)Rcũ sẽ có 4 tế bào mới thay thế tế bào cũ. Điều này làm số nhóm lặp lại tăng 4 lần và dung lượng tăng cũng xấp xỉ 4 lần mà giữ nguyên tỷ số Q không làm thay đổi sơ đồ phân bố kênh. Công suất phát của các tế bào mới trong hệ thống cũ cũng phải điều chỉnh thích hợp. Hình 8: Chia nhỏ tế bào Trên thực tế ta duy trì mô hình cả tế bào lớn và tế bào nhỏ để phục vụ các đối tượng chuyển động với vận tốc khác nhau và các kênh truyền cũng được phân thành hai nhóm ứng với hai kích cỡ tế bào này để tránh giao thoa cùng kênh, kết hợp kỹ thuật chúc thấp anten để điều khiển vùng phủ sóng. Tuỳ theo tiến trình chia tế bào đạt được mà số kênh phân cho tế bào nhỏ nhiều hay ít để việc sử dụng tần số có hiệu quả. 2.6.2. Sử dụng anten định hướng Điều này sẽ dẫn đến giảm giao thoa cùng kênh cho phép các tế bào cùng kênh ở gần nhau hơn (giảm tỷ số D/R tức là giảm kích cỡ cụm N hay tăng sự lặp tần số) dẫn đến tăng dung lượng hệ thống trong khi kích thước tế bào R không thay đổi Hình 9: Sử dụng lại anten định hướng Ví dụ: Sử dụng angten định hướng có góc 1200 số trạm gây nhiễu cùng kênh xung quanh không phải là 6 mà chỉ là 2 như khi dùng angten phát tròn. S/I từ 17dB sẽ tăng lên 24,2dB nên có thể giảm N từ 12 đến 7. Phương pháp này không thay đổi trạm gốc và kích cỡ tế bào mà chỉ tăng thêm số angten trên một trạm gốc. Điều này cũng sẽ làm giảm phần nào hiệu suất trung kế và tăng thêm số lần chuyển giao. 2.6.3. Phân vùng trong tế bào Phương pháp sử dụng anten định hướng làm tăng số chuyển giao và quá tải các phần tử chuyển mạch. Lee đã đưa ra giải pháp là thay trạm trung tâm lớn bằng một số (thường là 3 đối với tế bào lục giác) trạm phát công suất thấp hơn phủ các vùng nhỏ hơn C Tx/Rx h B o S n v ï Tx/Rx n Tx/Rx Hình 10: Chọn vùng trong tế bào Trong tế bào và các trạm này được kết nối về điều khiển chung ở một trạm gốc của tế bào (điều này cũng sẽ làm giảm nhiễu cùng kênh). Cách bố trí này tốt hơn phương pháp dùng anten định hướng như ở trên vì chuyển giao không xảy ra giữa các anten trong cùng một tế bào mà chỉ thay đổi anten quản lý khi MS di chuyển từ vùng này sang vùng khác trong tế bào ( tức là tần số được giữ nguyên mà không bị thay đổi), các kênh được phân chia động trong không gian và thời gian cho các vùng trong tế bào, còn giữa các tế bào thì lặp lại nhóm kênh như cũ (máy di động có thể truy cập tất cả các kênh rỗi trong một tế bào). Kỹ thuật này hay được dùng dọc theo các đường cao tốc hay các hành lang có lưu lượng lớn. CHƯƠNG 3 MẠNG ĐIỆN THOẠI VINAPHONE 3.1. MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM Tại Việt Nam, mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ GSM đầu tiên là mạng MobiFone được công ty viễn thông VMS chính thức đưa vào hoạt động ngày 16/4/1993. Công ty dịch vụ viễn thông GPC là nhà cung cấp thứ 2 với mạng VinaPhone khai trương ngày 26/6/1996. Cả hai công ty này đều là công ty con trực thuộc của tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT). Để tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường thông tin viễn thông và phát huy nội lực của các doanh nghiệp trong nước, ngày 15/10/2004 mạng di động thứ 3 ở Việt Nam - mạng Viettel Mobile đã khai trương do công ty dịch vụ Viễn thông Quân đội (Viettle Coporation) cung cấp. Bên cạnh mạng GSM, mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ CDMA duy nhất hiện nay, mạng S-Fone do công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính viễn thông Sài Gòn (Sài Gòn Postel Corporation) cũng đã đưa vào hoạt động ngày 1/7/2003. Mạng thông tin di động nội vùng CityPhone do công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (Hà Nội Telecom) cung cấp theo công nghệ của UTStarcom và là mạng di động thứ 5 tại Việt Nam hiện nay. Theo thống kê của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, hiện nay có khoảng 5 triệu thuê bao di động trong đó thuê bao di động VinaPhone chiếm khoảng 48%, MobiFone chiếm 33%...Như vậy VinaPhone đang có trên 2,4 triệu thuê bao và là mạng thông tin di động lớn nhất Việt Nam. MobiFone có gần 1,7 triệu thuê bao, còn Viettle tuy mới khai trương nhưng cũng đã có hơn 200.000 thuê bao. Mạng S-Fone sau gần 2 năm ra đời cho đến nay đã có khoảng 150.000 thuê bao. Thị trường Viễn thông Việt Nam sắp có thêm một điện thoại di động CDMA mới, là sản phẩm liên doanh giữa công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội (Hà Nội Telecom) với một đối tác nước ngoài là công ty Hutchison Telecommunication SALR). Công ty viễn thông điện lực (VP Telecom) cũng vừa trình bộ Bưu chính viễn thông đề án cung cấp dịch vụ điện thoại di động CDMA. Nếu bộ Bưu chính Viễn thông cấp phép cho công ty thông tin viễn thông điện lực thì thị trường thông tin di động sẽ rất lý tưởng cho người tiêu dùng lựa chọn dịch vụ, giá cước…với 3 mạng sử dụng GSM, 3 mạng sử dụng CDMA. Theo nhận định của các chuyên gia, thị trường thông tin di động Việt Nam đang phát triển rất nhanh chóng và sẽ có khoảng 15 triệu thuê bao vào năm 2010. Mạng VinaPhone cho biết năm 2005-2006 mạng này sẽ phát triển 3G dựa trên hạ tầng của mạng GPRS. MobiPhone đã thử nghiệm thành công dịch vụ 3G với Ericsson tại Hà Nội và TP. HCM. Hiện MobiPhone đang nghiên cứu cả 3G và công nghệ EDGE. Dự kiến, MobiPhone sẽ phát triển song song cả EDGE và 3G. Ngay từ đầu khi cung cấp dịch vụ, Viettel đã xây dựng trên nền tảng GPRS. Các dịch vụ giá trị gia tăng của Viettel sẽ được cung cấp dựa trên mạng thông minh IN (Intelligent Network). Dự kiến đến năm 2006, Viettel sẽ triển khai 3G theo hướng WCDMA. Các dịch vụ của mạng thông tin di động GSM Có 3 loại dịch vụ viễn thông chính - Dịch vụ truyền số liệu - Dịch vụ truyền thoại - Dịch vụ giá trị gia tăng 3.2.KHẢO SÁT MẠNG VINAPHONE 3.2.1. Giới thiệu chung về mạng VinaPhone *) Dịch vụ thông tin di động VinaPhone Mạng điện thoại di động VinaPhone là mạng di động sử dụng công nghệ GSM hiện đại với 100% vốn của tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Hiện tại mạng VinaPhone đã phủ sóng 61/61 tỉnh, thành phố ở Việt Nam và kết nối với mạng di động tại 42 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. VinaPhone có hệ thống thiết bị công nghệ hiện đại, đảm bảo tin cậy, dịch vụ đa dạng, chất lượng cao. Với kỹ thuật số mọi cuộc gọi sẽ được bảo mật tuyệt đối. Các dịch vụ cung cấp Ngoài dịch vụ thoại, VinaPhone còn cung cấp các dịch vụ như sau: - Dịch vụ bản tin ngắn (Short Message Service) Cho phép bạn có thể nhận các bản tin ngắn từ Trung tâm nhắn tin 141 hoặc trực tiếp máy di động VinaPhone và tự tạo bản tin trên máy của mình để chuyển cho một máy di động khác. - Dịch vụ hộp thư thoại (Voice Mail Service) Để sử dụng được dịch vụ hộp thư thoại thì cần cài đặt chức năng DTMF và chuyển tiếp các cuộc gọi vào hộp thư thoại. Dịch vụ hộp thư thoại cho phép bạn chuyển các cuộc gọi vào hộp thư thoại của mình khi bạn nằm ngoài vùng phủ sóng, tắt máy hoặc không muốn nhận cuộc gọi. - Dịch vụ chuyển Fax Cho phép thuê bao nhận hoặc chuyển fax từ máy di động của mình. Muốn sử dụng dịch vụ này cần có: Máy tính Laptop, Card modem và cáp nối ( cáp nối phải tương thích với loại điện thoại di động sử dụng). - Dịch vụ truyền số liệu (data) Khi sử dụng dịch vụ này, các thuê bao có thể kết nối máy tính với máy điện thoại di động và cho phép kết nối trực tiếp với các máy tính khác và truyền các file số liệu qua mạng di động GSM. - Dịch vụ truy nhập mạng Internet. Với một máy tính và một điện thoại di động, khách hàng có thể truy nhập mạng Internet. Để thực hiện được, khách hàng phải là thuê bao Internet của các ISP tại Việt Nam và có đăng ký sử dụng dịch vụ data của mạng VinaPhone. Thay vì sử dụng đường điện thoại cố định, máy tính của bạn sẽ được kết nối với Internet thông qua mạng điện thoại di động VinaPhone. - Dịch vụ gọi khẩn cấp 113: Công an 114: Cứư hoả 115: Cấp cứu - Dịch vụ chặn cuộc gọi Cho phép thuê bao di động cấm các cuộc gọi ra quốc tế hay các cuộc gọi tới các thuê bao ngoài ý muốn của bạn. Đặt dịch vụ này khi gọi ra quốc tế phải nhớ từ khoá (passwork) của mình thì mới thực hiện được. - Dịch vụ chuyển cuộc gọi (Call Forwading) Cho phép bạn chuyển tiếp cuộc gọi đến máy di động của mình sang một máy điện thoại cố định, máy di động khác hoặc hộp thư thoại khi cần thiết. - Dịch vụ chờ cuộc gọi Cho bạn biết được có cuộc đến khác khi bạn đang nói chuyện bằng máy di động với một người nào đó. Đặt dịch vụ này, máy di động của bạn không bao giờ có tín hiệu báo bận khi người khác gọi đến cho bạn. - Dịch vụ hiển thị số chủ gọi (Call Line Indetification Presentation) Giúp bạn biêt được số điện thoại của người gọi đến cho mình - Dịch vụ giữ cuộc gọi (Call Holding) Cho phép bạn đặt cuộc gọi thứ nhất ở chế độ chờ và thiết lập cuộc gọi với người thứ hai. khác.  - Dịch vụ cấm hiển thị số chủ gọi Khi đăng ký dịch vụ này, số máy của bạn sẽ không hiển thị khi bạn gọi đến máy *) Lý do khách hàng lựa chọn mạng VinaPhone - VinaPhone là mạng điện thoại di động lớn nhất và có vùng phủ sóng rộng nhất tại Việt nam. - VinaPhone là mạng điện thoại đầu tiên ở Việt nam cung cấp dịch vụ chuyển vùng quốc tế. Hiện nay số lượng các nước được VinaPhone mở dịch vụ chuyển vùng quốc tế ngày càng gia tăng. - Ngày càng có nhiều khách hàng lựa chọn VinaPhone và VinaCard. Số lượng VinaPhone rời mạng được đánh giá là thấp nhất so với các mạng di động khác tại Việt Nam. - VinaPhone là mạng di động tiên phong trong công việc cung cấp các dịch vụ gia tăng cho khách hàng như dịch vụ Nhắn tin ngắn tự động. - VinaPhone có mạng lưới bán hàng và chăm sóc khách hàng trên khắp toàn quốc. - VinaPhone sử dụng công nghệ GSM hiện đại thế hệ mới, mạng lưới thống nhất trên toàn quốc. VinaPhone đang nghiên cứu và không ngừng nâng cấp, mở rộng mạng lưới và khả năng cung cấp dịch vụ để đem đến cho khách hàng các dịch vụ hiện đại nhất. - VinaPhone là hình mẫu của việc phát huy nội lực của Bưu điện Việt Nam với đội ngũ cán bộ-nhân viên và nguồn vốn đầu tư 100% là của Việt Nam VinaPhone luôn thể hiện tính tiên phong, tự chủ trong việc nắm bắt các lĩnh vực công nghệ mới góp phần đưa Việt Nam đuổi kịp các nước trong khu vực trên thế giới trong lĩnh vực viễn thông. - VinaPhone luôn kết hợp chặt chẽ kinh doanh và phục vụ, không ngừng phủ sóng nhằm tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội cho các tỉnh, khu vực miền núi, hải đảo, các khu du lịch, công nghiệp, cửa khẩu biên giới trên toàn quốc. - VinaPhone là mạng thông tin có tốc độ phát triển nhanh nhất tại Việt Nam. Hiện nay, VinaPhone chiếm khoảng 60% thị trường thông tin di động ở Việt Nam. 3.2.2. Hiện trạng mạng thông tin di động VinaPhone Hiện nay, mạng GSM ở nước ta có 2 nhà khai thác thông tin di động chính là Mobiphone và VinaPhone. Để đáp ứng được sự phát triển của thuê bao, và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, cả hai mạng GSM này đều phát triển rất nhanh chóng về số lượng và chất lượng. Từ chỗ phủ sóng chủ yếu tại các khu vực quanh 3 thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Tp HCM, đến nay đã phủ sóng cả 61/61 tỉnh thành trên cả nước. Gần đây tình trạng một số thuê bao của mạng thông tin di động của cả hai mạng Vinaphone và Mobiphone không thể liên lạc được không phải là sự nghẽn mạch do năng lực phục vụ của hai mạng, mà do vào thời điểm ngày nghỉ lễ, quá nhiều thuê bao đã tập trung tại một số điểm nghỉ mát lớn như Đồ Sơn, Sầm Sơn, Hạ Long...gây nên tình trạng nghẽn mạch cục bộ. Tại bất kỳ quốc gia nào cũng vậy, nếu trong cùng một thời điểm, hầu hết các thuê bao di động cùng bấm máy thì đương nhiên đường truyền sẽ bị nghẽn. Theo kế hoạch từ tháng 6/2004 mạng VinaPhone dự kiến triển khai nâng cấp và lắp mới khoảng 500 trạm thu phát BTS. Trước tốc độ phát triển khoảng 40.000 thuê bao / tháng, nếu các kế hoạch đầu tư nâng cấp và mở rộng năng lực của mạng không thực hiện đúng tiến độ thì dung lượng của cả tổng đài và mạng vô tuyến sẽ hết. Tất cả sự việc diễn ra trong thời gian vừa qua chỉ có thể gọi là hiện tượng nghẽn mạch cục bộ bởi hệ thống mạng VinaPhone vẫn đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn và thông số mà nghành đưa ra. Hiện nay mạng VinaPhone chấp nhận được khoảng 3.8 triệu thuê bao trong khi lượng thuê bao mới chỉ có 2.8 triệu. Tuy nhiên ở một số điểm tập trung quá nhiều thuê bao thì việc các cuộc gọi bị rớt không thực hiện được là điều không thể tránh khỏi. 3.2.3. Thiết bị sử dụng của mạng VinaPhone Toàn bộ thiết bị hệ thống vô tuyến mạng VinaPhone đều do nhà sản xuất thiết bị Motorola và Alcatel cung cấp. Các thiết bị này có những ưu điểm sau: - Có khả năng mở rộng và nâng cấp phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ thông tin di động trên toàn thế giới - Hoạt động ổn định, độ bền và độ tin cậy cao - Có dung lượng phục vụ thuê bao cao - Cung cấp được nhiều dạng dịch vụ: thoại, fax, dịch vụ số liệu, bản tin ngắn... - Phù hợp với điều kiện xã hội và thời tiết ở Việt Nam - Có giá thành không cao, dễ đầu tư, khai thác 3.2. 4. Dự báo xu hướng phát triển mạng VinaPhone Với sự ra đời của dịch vụ thông tin di động trả trước, số thuê bao di động ở Việt Nam đã phát triển đột biến trong một thời gian ngắn. Dựa trên dự báo đã điều chỉnh của hai công ty thông tin di động Mobiphone và Vinaphone, thị trường thông tin di động đến năm 2010 ở nước ta có thể đạt được như trong hình sau. Hình 11: Dự báo thị trường thông tin di động đến năm 2010 ở Việt Nam VinaPhone chuẩn bị cung cấp 3 dịch vụ mới *) Dịch vụ vô tuyến gói chung GPRS Từ tháng 9/2003, dịch vụ GPRS đã được VinaPhone tiến hành thử nghiệm. Đây là dịch vụ cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ cao tới 115Kbps, gấp hơn 2 lần tốc độ modem và gấp 12 lần tốc độ GSM. Ưu điểm của công nghệ này là làm gia tăng đáng kể khả năng truyền dữ liệu thông qua việc linh hoạt tận dụng tối đa các kênh truyền dữ liệu còn trống của mạng, thay vì chỉ chiếm một kênh như công nghệ GSM, chính vì thế thuê bao điện thoại di động có thể vừa nối mạng Internet liên tục, vừa gọi điện thoại bình thường. Cước phí chỉ tính theo lưu lượng thông tin nhận được chứ không tính theo thời gian chiếm kênh như hiện nay. Có nghĩa là mặc dù điện thoại vẫn đang nối mạng, nhưng không có dữ liệu nào được truyền đi thì người sử dụng cũng không phải trả cước. Ngày 1/7/2004, Vinaphone chính thức cung cấp và thu phí dịch vụ. Mức cước cho dịch vụ MMS bằng text là 600 đồng/tin nhắn, bản tin MMS bao gồm có kí tự, hình ảnh và âm thanh giá 1500 đồng/bản tin, truyền dữ liệu là 50 đồng /Kb. Chỉ cần máy điện thoại có tính năng hỗ trợ GPRS và cài đặt sử dụng dịch vụ, các thuê bao vinaphone đã có thể sử dụng được các. Dịch vụ đa dạng sau: nhắn tin đa phương tiện MMS, truy nhập Internet trực tiếp qua máy di động hoặc gián tiếp qua máy tính. *) Dịch vụ đại lý điện tử – VinaE-load Đây là dịch vụ nạp tiền điện tử mới nhất của Vinaphone cho phép hàng nghìn đại lý Vinaphone tự động nạp tiền trực tiếp vào tài khoản di động trả trước VinaCard- VinaDaily-VinaText của khách hàng mà không cần sử dụng các thẻ cào thông thường. Bằng cách sử dụng một loại SIM Card đặc biệt, các đại lý VinaE-load có thể thực hiện chuyển tiền từ tài khoản VinaE-load của mình đến tài khoản của các thuê bao VinaCard- VinaDaily-VinaText một cách đơn giản và nhanh chóng. Sau khi đại lý VinaE-load thực hiện chuyển tiền, khách hàng sẽ nhận được tin nhắn SMS thông báo về số tiền đã được nạp vào tài khoản trả trước của mình. Khách hàng cũng có thể kiểm tra lại bằng cách gọi số 900, bấm số 2 để nghe thông báo về số dư tài khoản trả trước. Dịch vụ được triển khai vào quý III/2004. Đây là hình thức mở rộng phân phối thẻ nạp tiền của mạng Vinaphone. Trong thời gian tới, VinaPhone có thể đưa ra mệnh giá bán thẻ tới 10.000 đồng để tiện lợi cho khách hàng. Tuy nhiên, trước mắt VinaPhone mới chỉ cung cấp dịch vụ này cho các đại lý chứ chưa cung cấp dịch vụ này cho khách hàng thông thường. *) Push to Talk – Phương thức đàm thoại mới PTT (Push to Talk) cũng là một dịch vụ gia tăng mới đang được VinaPhone triển khai thử nghiệm. Tương tự như phương thức đàm thoại giữa các máy bộ đàm thông thường, PTT cho phép kết nối cuộc gọi bộ đàm giữa các nhóm người sử dụng với nhau. Âm thanh sẽ được mã hoá và chuyển giữa các máy di động dưới dạng gói thông tin qua đường truyền GPRS. Để sử dụng dịch vụ PTT, khách hàng phải có máy di động có tính năng “Push to Talk”, đăng ký và sử dụng dịch vụ GPRS. Người sử dụng có thể lựa chọn một người hoặc một nhóm người quen đã cài đặt sẵn trong máy và bấm nút PTT để bắt đầu đàm thoại. PTT là phương thức liên lạc không đồng thời, khi người này nói thì người/ nhóm người kia chỉ nghe và ngược lại. Cuộc gọi PTT sẽ được kết nối ngay mà không cần người nhận bấm máy trả lời. Âm thanh sẽ được phát ra từ máy di động thông thường qua hệ thống loa Loudspeaker. Hiện VinaPhone đang thử đàm thoại mỗi nhóm có thể lên tới 10 người và trong thời gian tới có thể sử dụng nhiều hơn nữa. Dự kiến, cước đàm thoại sẽ được tính theo dung lượng gói âm thanh truyền qua GPRS (Kb). Dịch vụ này phù hợp cho khách hàng cần trang bị hệ thống thông tin đặc biệt như taxi, công an, cứu hộ... Dự kiến trong thời gian tới, Vinaphone sẽ chính thức cung cấp dịch vụ này. 3.3. SƠ ĐỒ VÀ CÁC THÔNG SỐ CỦA MẠNG VINAPHONE 3.3.1. Sơ đồ kết nối mạng VinaPhone cÊu h×nh kÕt nèi néi bé m¹ng vinaphone n¨m 2003 TCP/IP Internet DNS MSP  TCP/IP HNI GGSN  TCP/IP 2Mbps 2Mbps Cisco 7206 Firewall  ISP: VDC Cisco 7206 Firewall  HCM SGSN TCP/IP  HNI SGSN  TCP/IP TCP/IP  Wap Gateway TCP/IP Cisco 6509  TCP/IP(2Mbps)  Cisco 6509  TCP/IP TCP/IP  SOG  PV Server TT. DVKH  TCP/IP SMS1  TCP/IP TCP /IP  TCP /IP  TCP /IP TCP/IP SDP1  TCP/IP TCP/IP  PPAS Billing Gateway  TCP/IP(100 Mbps)  PPS-IN Data Management Layer TT. OMC  TCP/IP X.25  TCP/IP (2x2Mbps) TCP/IP C7 X.25 TCP/IP  SMS2  TCP/IP  2E1/16C7 SDP2  2E1/ 16C7  X.25 SMAS  M¹ng truyÒn sè liÖu Backbone GPC  TCP/IP  TCP/IP  TCP/IP X.25 X.25  IVR 1  IVR 5 IVR 3  2E1/16C7  2E1/ X.25 TCP 16C7 /IP  X.25  TCP /IP  E1/EDSS1  IVR 6  IVR 4  IVR 2  X.25 X.25  IVR Layer HLR 1  HLR 4  2X.25  8E1/2C7 2E1/8C7  8E1/2C7  SCP2 8491020015 40E1/8C7  2E1/10C7 2X.25 TCP /IP X.25  SCP1 8491020008  2E1/10C7 E1/EDSS1  DNA SSP 30E1/4C7  2E1/8C7  X.25 2E1/8C7 2E1/8C7  8E1/2C7 HCM SSP 60E1/4C7  8E1/2C7  2X.25  HLR 2  HLR 3  SCP and HLR Layer 4E1/8C7 2E1/8C7 MSC1B  42E1/4C7  MSC1A  2E1/4C7  MSC3/ HLR  X.25  MSC2A  35E1/7C7  MSC2B SSP  2E1/8C7  2E1/4C7 SSP SSP 4E1/4C7 7E1/5C7 SSP 2E1/12C7 SSP TCP /IP  4E1/2C7 4E1/2C7  2E1/8C7 2E1/16C7  12E1/12C7 35E1/3C7 42E1/6C7  2E1/12C7  3E1/6C7  MSC/SSP Layer 19E1/3C7 38E1/3C7 2E1/12C7  2E1/8C7 MSC4 SSP  5E1/2C7 Frame Relay Connections  10E1/2C7  7E1/5C7 MSC5 SSP 2E1/11C7  4E1/12C7 BSC15  BSC31 PCU  BSC18 PCU BSC1 PCU  BSC8 PCU BSC28 PCU BSC5 PCU  BSC6 BSC3 PCU BSC4 PCU BSC9 PCU BSC19 PCU BSC22 PCU BSC23 PCU  BSS Layer BSC2 BSC12 BSC13 BSC14 BSC20 BSC21  GPC3 Area  BSC10 PCU  BSC11  BSC16  BSC17  BSC24  BSC25  BSC26  BSC27  BSC30 Mạng thông tin di động VinaPhone có 8 trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động trong đó tại Hà Nội có 3 trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động MSC1A, MSC 1B,MSC1C. Tại Đà nẵng có 1 MSC đó là MSC3A, TP HCM có 4 MSC đó là MSC2A, MSC2B, MSC2C, MSC2D. Các trung tâm chuyển mạch di động đều được nối với nhau và có đường thông ra mạng PTSN cũng như các mạng khác. Hệ thống điều khiển trạm gốc BSC bao gồm 30 trạm, trong đó trạm đặt tại Hà Nội có 6 trạm, TP HCM có 18 trạm và Đà Nẵng có 6 trạm. Các trạm được phân bố khắp các tỉnh thành trên cả nước với tổng số 992 trạm BTS ( 855 trạm BTS của hãng Motorola và 137 trạm BTS của hãng Alcatel), trong đó Hà Nội có 110 trạm BTS của hãng Motorola. Giữa các BSC và MSC liên kết với nhau qua bộ chuyển đổi tốc độ TRAU. Tổng số TRAU trong toàn mạng là 51. Tại Hà Nội có 19 TRAU, TP HCM có 27 TRAU, và Đà Nẵng có 5 TRAU. Đường kết nối giữa BSC và BTS sử dụng hệ thống viba hoặc cáp quang. Bảng tần số của các trạm trong mạng VinaPhone BSC_Name Site_Name GSM_Cell_ID BSIC BSC_10_Bien-Hoa BTS_10: Bao-Loc 452-02-302-10101 21 BTS_10: Bao-Loc 452-02-302-10102 20 BTS_10: Bao-Loc 452-02-302-10103 19 BTS_11: Long-Thanh 452-02-302-10111 17 BTS_11: Long-Thanh 452-02-302-10112 20 BTS_12: Da-Lat 452-02-302-10121 16 BTS_12: Da-Lat 452-02-302-10122 16 BTS_12: Da-Lat 452-02-302-10123 16 BTS_13: Mui-Ne 452-02-302-10139 16 BTS_14: Duc-Trong 452-02-302-10149 16 BTS_15: Gia-Ray 452-02-302-10151 16 BTS_15: Gia-Ray 452-02-302-10152 18 BTS_16: Dinh-Quan 452-02-302-10160 16 BTS_1: Bien-Hoa 452-02-302-10011 19 BTS_1: Bien-Hoa 452-02-302-10012 19 BTS_1: Bien-Hoa 452-02-302-10013 19 BTS_2: Amata 452-02-302-10021 18 BTS_2: Amata 452-02-302-10022 19 BTS_2: Amata 452-02-302-10023 20 BTS_3: Gia-Kiem 452-02-302-10030 17 BTS_4: Ve-Dan 452-02-302-10041 18 BTS_4: Ve-Dan 452-02-302-10042 22 BTS_5: Thong-Nhat 452-02-302-10051 18 BTS_5: Thong-Nhat 452-02-302-10052 17 BTS_5: Thong-Nhat 452-02-302-10053 20 BTS_6: Xuan-Loc 452-02-302-10060 19 BTS_7: Phan-Rang 452-02-302-10071 20 BTS_7: Phan-Rang 452-02-302-10072 21 BTS_7: Phan-Rang 452-02-302-10073 22 BTS_8: Phan-Thiet 452-02-302-10081 20 BTS_8: Phan-Thiet 452-02-302-10082 21 BTS_8: Phan-Thiet 452-02-302-10083 21 BTS_9: Ho-Nai 452-02-302-10090 17 BSC_11_Can-Tho BTS_10: Bac-Lieu 452-02-303-11101 20 BTS_10: Bac-Lieu 452-02-303-11102 16 BTS_10: Bac-Lieu 452-02-303-11103 18 BTS_11: Rach-Gia 452-02-303-11111 20 BTS_11: Rach-Gia 452-02-303-11112 21 BTS_11: Rach-Gia 452-02-303-11113 18 BTS_12: Kien-Luong 452-02-303-11121 21 BTS_12: Kien-Luong 452-02-303-11122 21 BTS_13: Ha-Tien 452-02-303-11131 23 BTS_13: Ha-Tien 452-02-303-11132 18 BTS_14: Rach-Soi 452-02-303-11141 17 BTS_14: Rach-Soi 452-02-303-11142 16 BTS_14: Rach-Soi 452-02-303-11143 16 BTS_15: Tra-Vinh 452-02-303-11151 20 BTS_15: Tra-Vinh 452-02-303-11152 20 BTS_15: Tra-Vinh 452-02-303-11153 19 BTS_16: Duong91-B 452-02-303-11161 16 BTS_16: Duong91-B 452-02-303-11162 17 BTS_16: Duong91-B 452-02-303-11163 16 BTS_19: Cai-Tac 452-02-303-11190 16 BTS_1: Can-Tho 452-02-303-11011 17 BTS_1: Can-Tho 452-02-303-11012 18 BTS_1: Can-Tho 452-02-303-11013 19 BTS_20: Gia-Rai 452-02-303-11201 16 BTS_20: Gia-Rai 452-02-303-11202 16 BTS_22: Long-Phu 452-02-303-11220 17 BTS_23: Ngoc-Hien 452-02-303-11230 16 BTS_24: Tan-Chau 452-02-303-11240 16 BTS_25: Thanh-Tri 452-02-303-11250 16 BTS_26: Tra-Noc 452-02-303-11260 16 BTS_29: Phu-Quoc 452-02-303-11290 17 BTS_2: Thot-Not 452-02-303-11021 22 BTS_2: Thot-Not 452-02-303-11022 19 BTS_30: Song-Doc 452-02-303-11300 16 BTS_3: O-Mon 452-02-303-11031 19 BTS_3: O-Mon 452-02-303-11032 18 BTS_4: My-Long 452-02-303-11041 16 BTS_4: My-Long 452-02-303-11042 16 BTS_4: My-Long 452-02-303-11043 16 BTS_5: Chau-Doc 452-02-303-11051 19 BTS_5: Chau-Doc 452-02-303-11052 16 BTS_5: Chau-Doc 452-02-303-11053 16 BTS_6: Duyen-Hai 452-02-303-11060 16 BTS_7: Long-Xuyen 452-02-303-11071 22 BTS_7: Long-Xuyen 452-02-303-11072 19 BTS_7: Long-Xu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH072.doc