MỤC LỤC
Chương I LỊCH SỬ& TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ. 1
I.1. SharePoint Server và Windows SharePoint Services. 3
I.2. Content Management Server. 5
Chương II CƠSỞLÝ THUYẾT. 10
II.1.Tổng quan vềkiến trúc. 10
II.1.1. Applications & Services. 11
II.1.2. Windows SharePoint Services. 11
II.2.MOSS 2007 (Microsof Office Sharepoint Services) . 12
II.2.1. Shared Services. 13
II.2.2. Server Applications. 13
II.3. Điểm qua đặc tính của MSO SharePoint Server 2007. 14
II.3.1. Portal. 14
II.3.2. Quản trịnội dung (Content management). 19
II.4. Nghiên cứu sâu hơn vềWindows SharePoint Services 3.0 (WSS 3.0). 27
II.4.1. Tích hợp với ASP.NET 2.0. 27
II.4.2. Làm việc với Master Page. 28
II.4.3. Các Web Part trong WSS 3.0. 30
II.4.4. Workflow trong WSS 3.0. 32
II.4.5. Các định nghĩa site (site definition), các tính năng và giải pháp. 33
II.4.6. Bảo mật kiểu Internet (Internet-style security). 34
Chương III CÁC THÀNH CỦA WSS 3.0 & CÁCH SỬDỤNG. 35
III.1. Làm việc với các thành phần của MOSS. 35
III.2.1. Site. 35
III.2.2. Workspace. 37
III.2.3. List. 38
III.2.4. Libraries :. 39
III.2.5. View. 40
III.2.6. Content type:. 41
III.2.7. Site column:. 43
III.2. Webpart - Hiện thực một Webpart. 44
III.3.1. Webpart là gì?. 44
III.3.2. Một Web Part có thểlàm gì?. 46
III.3.3. Hiện thực một webpart cơbản :. 46
III.3. Collaborative Application Markup Language (CAML). 51
III.4.1. CAML là gì?. 51
III.4.2. Cấu trúc của CALM. 51
III.4.3. Sửdụng CAML trong Webpart. 54
III.4.4. Hiện thực truy vấn bằng U2U CAML Query Builder. 56
Chương IV DEMO . 58
IV.1. Xây dựng hệthống quản lý doanh nghiệp . 58
IV.1.1. Tổng quan vềquy trình quản lý doanh nghiệp. 58
IV.1.2. Sửdụng SharePoint Administrator đểtạo webapplication. 60
IV.1.3. Xây dựng hệthống tổchức cơsởdữliệu cho các phòng ban. 63
IV.1.4. Kết luận. 81
IV.2. Xây dựng website digitallife.com (Customize & WebPart). 82
IV.2.1. Cơcấu tổchức Website. 82
IV.2.2. Triển khai xây dựng Website. 84
IV.2.3. Kết luận. 94
98 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 4434 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tìm hiểu Windows SharePoint Services và ứng dụng xây dựng hệ thống quản lý doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành phần chuẩn của WSS như menu và navigation bar hay thay thế chúng bằng những
ASP.NET control hay Webpart của riêng mình. Điều này là thực hiện được ở phạm vi
một site, một site collection hay lớn hơn thế.
Master Page và content page được lưu trữ và nạp lên cùng dựa trên những nguyên
lý của mẫu trang và tùy biến trang. Có các mẫu trang cho Master Page và content page
nằm trong hệ thống file cục bộ của webserver. Mỗi site ban đầu sử dụng phiên bản chưa
tùy biến của mẫu Master Page và content page. Tuy nhiên, khi người sử dụng tùy biến
và lưu trữ lại sự thay đổi nhờ MOSD 2007, thì phiên bản đã chỉnh sửa được lưu lại
trong cơ sở dữ liệu của SQL server.
Ta có thể tùy chọn chỉ mình Master Page mà không quan tâm đến các content page
hoặc ngược lại, thậm chí thay đổi cả hai, nhưng rồi cuối cùng muốn hủy bỏ mọi sự thay
đổi, thì cả giao diện trên Browser của WSS 3.0 lẫn MOSD 2007 đều hõ trợ các menu
đơn giản để xóa bỏ dấu vết trên cơ sở dữ liệu của SQL server và khôi phục lại mẫu
trang ban đầu.
II.4.3. Các Web Part trong WSS 3.0
Một trong những cách làm phổ biến nhất của các lập trình viên khi mở rộng các
site của WSS 2.0 là tao ra những web part mong muốn. Ưu điểm của Web part là có thể
bổ sung được nhiều tùy chọn cá nhân của người dùng.
Vì tính phổ dụng của Web part trong WSS 2.0, Microsoft đã quyết định hỗ trợ
thêm cho khả năng phát triển các Web part mong muốn vào ASP.NET 2.0. Chiến lược
hướng tới một lực lượng đông đảo người sử dụng là lập trình viên đã hoàn tất bằng việc
tạo ra một cấu trúc bên trong mới mẻ của Web part cho ASP.NET 2.0, cái chưa từng có
ở WSS 2.0.
Do đó hiện nay có hai kiểu Web part khác nhau:
• Kiểu cũ (kiểu WSS) phụ thuộc vào Microsoft.SharePoint.dll và phải kế
thừa từ lớp cơ sở WebPart định nghĩa bởi đội dự án WSS 2.0 trong
namespace Microsoft.SharePoint.WebPartPages.
• Kiểu mới (kiểu ASP) phụ thuộc vào System.Web.dll và phải kế thừa từ một
lớp cơ sở khác cũng mang tên WebPart định nghĩa bởi đội dự án ASP.NET
2.0 trong namespace System.Web.UI.WebControls.WebParts.
WSS 3.0 cần phải được thiết kế với mục tiêu chạy được cả Web part kiểu cũ và
Web part kiểu mới. Điều này đã thực hiện được với việc xây dựng các hỗ trợ của WSS
3.0 cho Web part bên trên hạ tầng Web part của ASP.NET, sau đó tạo ra các thay đổi
cho Microsoft.SharePoint.dll sao cho các Web part kiểu WSS (viết cho WSS 2.0) có thể
được tương thích với môi trường thực thi WSS 3.0.
Để lý giải làm thế nào Web part được nạp và chạy trong WSS 3.0, đầu tiên ta thảo
luận về việc làm thế nào kiến trúc WSS 3.0 được thiết kế thành lớp trên cùng của hạ
tầng Web part của ASP.NET 2.0. Đầu tiên, cần xem xét cách mà các trang Web part
được trình bày trong WSS 3.0, sau đó ta sẽ đi vào chi tiết cách thức phát triển các Web
part cho môi trường WSS 3.0.
Để chạy các Web part trong ứng dụng ASP.NET 2.0, ta phải tạo một trang .aspx
chứa đúng một thể hiện của control WebPartManager và một hay nhiều control
WebPartZone. Control WebPartManager chịu trách nhiệm xuất bản các dữ liệu liên
quan đến Web part cũng như lưu trữ và truy xuất nó từ các bảng trong cơ sở dữ liệu của
các ASP.NET service.
Trang .aspx tương tự như một trang Web part cũng có thể chứa các Editor Part cho
phép người dùng tùy biến và cá nhân hoá các thuộc tính Web part. Các trang Web part
cũng có thể chứa các Catalog Part, cho phép người dùng bổ sung Web part mới vào các
zone khác nhau.
Các điều khiển khác xuất hiện trên một trang WSS 3.0 Web part thông thường
chứa đựng các Web Part zone, Editor Part và Catalog Part. Chú ý rằng các Web part
zone cho một trang Web part trong WSS 3.0 nên được tạo ra bằng control
WebPartZone định nghĩa trong namespace Microsoft.SharePoint.WebPartPages mà
không phải control WebPartZone của ASP.NET 2.0
Hình II-3. Tổ chức WebPart
Một trang Web part trong WSS 3.0 đòi hỏi có control SPWebPartManager và một
hoặc nhiều control WebPartZone. Nếu ta tạo ra một content page kế thừa từ lớp
WebPartPage, ta có thể nhận được những tiện ích của WSS 3.0 như Editor Part và
Catalog Part cung cấp sẵn. Các thể hiện của control WebPartZone thường được định
nghĩa trong content page.
II.4.4. Workflow trong WSS 3.0
Thành phần WinFX run-time được ra mắt vào cuối năm 2006 với cái tên Windows
Workflow Foundation (WinWF) đã bổ sung một hạ tầng đầy đủ cho việc xây dựng các
ứng dụng kiểu workflow. Hạ tầng WinWF chứa một công cụ workflow, các thành phần
linh hoạt (pluggable) để làm liên tục trạng thái workflow, và một bộ thiết kế Visual
Studio giúp dễ dàng tạo các workflow bằng cách kéo các thành phần (được biết đến như
là các hoạt động) vào không gian thiết kế workflow.
WSS 3.0 xây dựng trên WinWF để cung cấp một cơ sở để đính các logic nghiệp
vụ vào các phần từ của danh sách hay các document. WSS 3.0 mở rộng mô hình
workflow của WinFX bằng cách liên kết một danh sách tác vụ và danh sách history với
mỗi workflow. Phần mở rộng của WSS 3.0 dành cho WinFX nâng cao trách nhiệm của
workflow, yếu tố có “tính người” trong tự nhiên, ví dụ như một workflow dành cho
kiểm duyệt và rà soát một văn bản.
Cả WSS 3.0 lẫn MOSS 2007 ra mắt với các workflow đã cài đặt sẵn và sẵn sàng
cho việc sử dụng trong thực tế. WSS 3.0 chứa đựng một vài workflow định hướng đơn
giản cho những việc như kiểm soát hay xét duyệt văn bản. MOSS 2007 cung cấp các
workflow phức tạp hơn và được sử dụng để hỗ trợ các tính năng như tiến trình phê
chuẩn nội dung web.
Các workflow tùy biến diễn tả rõ ràng một khả năng mở rộng cho các lập trình
viên tạo giải pháp nghiệp vụ với WSS 3.0 và MOSS 2007.
II.4.5. Các định nghĩa site (site definition), các tính năng và giải pháp
Các lập trình viên từng sử dụng WSS 2.0 như một platform để xây dựng các giải
pháp nghiệp vụ nhận thấy rằng làm việc với định nghĩa site cấp thấp mang lại số lượng
control lớn nhất và khả năng tái sử dụng cao. Một định nghĩa site là một thư mục trên
Web server ngoài chứa các file XML mẫu trang .aspx có chức năng định nghĩa thiết kế
của một site, bao gồm cả lược đồ List và trình bày trang. Ngôn ngữ dựa trên XML sử
dụng trong nhiều tệp định nghĩa site được gọi là Collaborative Application Markup
Language (CAML).
Với WSS 3.0, định nghĩa site là một thư mục chứa các file XML xây dựng bởi
CAML và các mẫu trang. Tuy nhiên, các tính năng này đưa ra một cách tiếp cận rời rạc
hơn bởi vì không cần phải định nghĩa thiết kế cho toàn bộ site, thay vào đó một tính
năng đơn giản có thể định nghĩa một thành tố site như định nghĩa List tùy biến hoặc
một menu lệnh tùy biến hiển thị ở một trong những menu chuẩn của WSS.
Một khía cạnh khá thú vị ở các tính năng này là chúng có thể được kích hoạt trên
một site đang tồn tại. Ví dụ: ta có thể tạo ra một tính năng giúp định nghĩa kiểu List
mong muốn, một thể hiện của kiểu List đó, và kiểm soát sự kiện hoặc workflow trên thể
hiện List đó. Một khi các tính năng đã được cài đặt, từ dòng lệnh hoặc.
II.4.6. Bảo mật kiểu Internet (Internet-style security)
Việc phân quyền trong WSS 2.0 dựa trên các toài khoản Windows và các Security
ID liên quan. Điều này có nghĩa WSS 2.0 gắn bó chặt chẽ với Active Directory trong
mọi hành động trong khi chỉ sử dụng một phần tối thiểu. Sự phụ thuộc này không đáng
kể cho những công ty đã triển khai Active Directory khi bắt đầu sử dụng WSS 2.0 và
Windows SharePoint Portal Server 2003 để xây dựng các giải pháp nội bộ. Tuy nhiên
sẽ có nhiều khó khăn hơn với những công ty xây dựng các giải pháp liên quan đến bên
ngoài.
Tất cả những điều này đã thay đổi trong WSS 3.0 vì việc phân quyền đã được thiết
kế lại bên trên cấu trúc hỗ trợ phân quyền mới của ASP.NET 2.0 (authentication
provider infrastrcture). Nếu không muốn bảo trì các tài khoản người dùng cho WSS 3.0
và các site MOSS 2007 bên trong Active Directory, ta có thể xây dựng hoặc yêu cầu
một công cụ phân quyền ASP.NET (authentication provider) được thiết kế để lưu trữ và
quản lý tài khoản người dùng trong một kho chứa định danh khác.
Chương III
CÁC THÀNH PHẦN CỦA WSS 3.0
& CÁCH SỬ DỤNG
III.1. Làm việc với các thành phần của MOSS
III.2.1. Site
Web site là một tập hợp các trang Web có liên quan được điều khiển bởi server
HTTP trên mạng toàn cầu (World Wide Web). Đa số những trang Web đều có một
trang chủ như điểm bắt đầu của chúng. Trang chủ liên kết với những trang khác bằng
cách sử dụng Hyperlinks. Chúng ta sử dụng top-level sité và subsites để chia nội dung
site để dễ dàng quản lí. Top-level Web sites có thể có nhiều subsites,và những subsites
đó có thể có nhiều subsites khác. Toàn bộ cấu trúc của top-level Web site được gọi là
Web site collection.
Hình III-1. Tổ chức Site Collection
Web Site Collection
Top-Level Web Site
Sub Site
Site có templates sau đây:
Site template Description
Team site
Tempalate này dùng để tạo ra một site cho đội nhóm có thể
chia sẽ thông tin bao gồm Document Library, Basic
lits,announcements,Calendar, Contacts và Links
Blank site
Tempalate này dùng để tạo ra trang Web với trang chủ
trống (blank) mà bạn có thể thiết kế nó bằng một trình
duyệt hoặc chương trình thiết kế Web tương thích với
Windows SharePoint Services.
Wiki site
Tempalate này dùng để tạo ra trang Web mà chúng ta có
thể nhanh chóng và dễ dàng thêm,chỉnh sửa và liên kết đến
những trang khác.
Tempalate này dùng để tạo ra trang Web mà chúng ta có
Blog thể gửi thông tin lên đó và cho phép người khác bình luận
chúng.
Application
Templates
Những Template ứng dụng khác.
III.2.2. Workspace
Workspace được hiểu như là một vùng làm viêc,nó là một trang Web đơn mà bạn
tạo ra cung cấp cho những thành viên trong nhóm công cụ và dịch vụ cộng tác. Một
Workspace chứa những thông tin của List.
Workspace có những template như sau các template này có thể được thấy khi bạn
tạo mới một SharePoint Site:
Hình III-2. Site Templates
Workspace Site Description
Document Workspace Template này tạo ra một site cho các thành viên
của đội làm việc với nhau trên một những tài liệu.
Nó cung cấp một thư viện tài liệu cho việc lưu trữ
tài liệu chính và những file hỗ trợ.
Basic Meeting Workspace Template này tạo ra một trang cung cấp cho người
dùng những cái cơ bản để lên kế hoạch, tổ chức va
theo dõi những cuộc họp. Nó bao gồm những List
sau đây: Objects, Attendees, Agenda, và
Document Library.
Blank Meeting Workspace Template này tạo ra một Meeting Workspace site
trống mà chúng ta có thể thiết kế theo yêu cầu.
Decision Meeting Workspace Template này tạo ra một trang Meeting
Workspace site mà các thành viên trong nhóm có
thể xem lại những tài liệu có liên quan và quyết
định lưu lại. Nó bao gồm những List sau đây:
Objects, Attendees, Agenda, và Document
Library, Tasks và Decisions.
Social Meeting Workspace Template này tạo ra một site cung cấp một công
cụ lên kế hoạch cho những dịp họp mặt và đưa
những hình ảnh của sự kiện lên thư viện ảnh. Nó
bao gồm những List và Web Parts sau: Attendees,
Directions, Image/Logo, Thing to Bring,
Discussions, và Picture Library.
Multipage Meeting
Workspace
Template này tạo ra một site cung cấp cho người
dùng những cái cơ bản để lên kế hoạch, tổ chức va
theo dõi những cuộc họp với nhiều trang.
III.2.3. List
List là tập hợp tất cả các thông tin mà bạn chia sẽ với các thành viên trong nhóm.
Ví dụ như bạn tạo ra một sự kiện và theo dõi sự kiện đó của đội nhóm trên lịch.
• Các chức năng của List :
o Track versions and detailed history.
o Kết hợp Email với một List
o Tùy chỉnh phân quyền
o Tạo và điều chỉnh View
o Sử dụng công thức và tính toán giá trị
o Giữ lại thông tin sau khi sữa đổi
o Chia sẽ thông tin với một chương trình cơ sở dữ liệu ( Có thể chuyển
đổi sang Access, hoặc ngược lại).
o Sử dụng Lists một định dạng nhất quán xuyên suốt Site ( Content Type).
o Có thể làm việc trên List items tại một chương trình quản lý Email
(OutLook 2007).
• Các kiểu của List :
Hình III-3. SharePoint List Type
III.2.4. Libraries :
Library là một phần bên trong site nơi mà chúng ta có thể tạo ra,thu thập, cập nhật
và quản lí file vói những thành viên trong nhóm. Mỗi library hiển thị một List của file
và những thông tin khoá về những file đó giúp mọi người dễ dàng sử dụng chúng để
làm việc với nhau.
• Các chức năng của Libraries:
o Tạo và quản lý các View
o Yêu cầu phê chuẩn tài liệu
o Theo dõi version
o Yêu cầu kiểm tra file.
o Giữ lại thông tin khi bị thay đổi (RSS)
o Thay đổi files offline.
o Work with a library from an email program. (Outlook)
o Dễ dàng sao chép tài liệu đến một vị trí khác.
o Định nghĩa Content Types.
o Chỉ định phân quyền duy nhất.
o Tạo workflows.
Hình III-4. SharePoint Library
III.2.5. View
Trong mỗi List hoặc Libray đều có ít nhất một view. Tuỳ theo nhu cầu sử dụng
chúng ta có thể tạo view theo từng kiêu khác nhau.
Hình III-5. SharePoint View
III.2.6. Content type:
Content type là kiểu dữ liệu trừu tượng, tương tự như List, là danh sách các mục,
mỗi mục có thể là dữ liệu đơn giản, hoặc là một danh sách khác. Content type cung cấp
phương tiện đóng gói dữ liệu, độc lập với vị trí trên site. Có 3 cách xây dựng content
type: sử dụng giao diện người dùng, Mô hình đối tượnghoặc đọc từ file XML
a) Thiết lập content type
Gồm cách thông tin: thuộc tính; siêu dữ liệu; mẫu (khung cho document); tùy
biến form New, Edit, Delete, Display; bắt sự kiện; workflow; thông tin về các giải pháp
liên quan (lưu trong một hoặc nhiều file XML)
b) Định dạng file
Định nghĩa content type không phụ thuộc vào định dạng file (có thể upload đa
định dạng file). Trong thư viện document, có các mẫu dùng để tạo content type. Có thể
upload thêm các mẫu khác.
c) Site và List content type
Content type tạo ở cấp site là site content type. Một site content type là một mẫu
độc lập với mọi List, library cụ thể. Mọi site con có thể thừa kế site content type. Site
content type thừa kế theo tham chiếu.
List content type là bản sao của site content type được đưa vào List.
d) Tạo content type dựa trên các content type khác
Content type có thể thừa kế từ các content type cha, và thay đổi các thuộc tính
như thêm bớt cột, sửa đổi form New, Edit,…
Cây content type cơ sở trong Windows SPS tương ứng với loại danh sách được
tạo ra. Cây content type cơ sở bao gồm các kiểu như Event, Issue, Contact, … Khi tạo
List, windows SPS tạo ra List content type dựa trên site content type cơ sở.
e) Quản lý việc thay đổi content type
Có thể cho phép user không thay đổi content type bằng cách chỉ định read only
hay sealed, nhưng không có cách nào cấm thừa kế content type. Read only content site
không cho phép user thay đổi thông qua UI, nhưng có thể thay đổi bằng Object Model.
Sealed mạnh hơn bằng cách cấm thay đổi theo cả 2 cách. Muốn thay đổi sealed content
type, phải thay đổi trong định nghĩa lưu ở file XML.
f) Quản lý truy cập content type
Có thể cho phép truy cập content type hay không thông qua biến hidden. Hidden
content type không hiển thị trong giao diện người dùng Windows SharePoint Server,
nhưng vẫn có thể truy cập qua mô hình đối tượng.
Có thể đưa thêm content type vào nhóm content type tích hợp, có tên là _hidden.
Chỉ có administrator có thể truy cập đến nhóm này.
g) Cập nhật
Thay đổi content type cha có thể cập nhật xuống mức bên dưới (push down
change). Khi chọn push down change, hành động này không thay đổi toàn bộ content
type. Phạm vi thay đổi phụ thuộc vào việc thực thi ở giao diện người dùng hay ở mô
hình đối tượng.
Nếu cập nhật xuống một content type con nào đó thất bại, nó vẫn cập nhật các
content type con khác, WSPS cũng report lại các thất bại đó. Để thay đổi xuống các site
con, người dùng phải có quyền truy cập đến các site con đó, nếu không việc thay đổi sẽ
thất bại.
• Khi sử dụng giao diện người dùng để thay đổi, mọi thiết lập content type ở
trang thiết lập content type sẽ được ghi đè xuống mức dưới, cụ thể:
• Thay đổi sử dụng mô hình đối tượng sẽ tác động vào trong bộ nhớ, và chỉ
thay đổi cơ sở dữ liệu.
h) Mở rộng content type
Content type có thể mở rộng định nghĩa và hàm sử dụng XML doc. XML doc có
thể phù hợp với mọi kiểu lược đồ, chỉ cần hợp lệ. XML trong site content type sẽ được
sao chép vào các site con. Nếu người dùng thay đổi nội dung và sử dụng push down
change, toàn bộ nội dung của content type con sẽ bị ghe đè.
III.2.7. Site column:
Là cột sử dụng trong List phức hợp ở nhiều site khác nhau trên SharePoint. Site
column rất giống với content type. Site column cũng có thể lưu trữ metadata về mục
gắn trên List hay site như content type. Ngoài ra, cũng có thể định nghĩa site column ở
mức độ site, độc lập với mọi List hay site content type, và site column con cũng được
thừa kế bằng tham chiếu. Khi thêm site column và List, bản sao của site column được
copy vào List.
Phạm vi của site column cũng giống như content type.
a) Thuộc tính site column
Gồm thuộc tính tên và kiểu dữ liệu. Một site column có thuộc tính thành viên
của column group. Nhóm này do người dùng tổ chức, phân loại.
Tên của site comlumn phải duy nhất trong tập các column trên một site. Site
column có thể định nghĩa với một trong các kiểu dữ liệu hỗ trợ bởi Windows SPS.
Khi thêm site column với vào một List hay một content type cụ thể, có thể thiết
lập thuộc tính để định nghĩa hành vi của nó trong List hay content type. Ví dụ, chỉ định
một cột bắt buộc phải điển thông tin, chỉ đọc, hay ẩn,…
Mọi bản kê định nghĩa site column phải tuân theo chuẩn lược đồ định nghĩa
column. Chuẩn giản đồ định nghĩa column cho Windows SPS 3.0 phù hợp với chuẩn
2.0.
b) làm việc với site column và content type
• Sử dụng site column và content type để quản lý thông tin
• Tạo site colum để tra cứu
• Tạo content type tùy biến, sử dụng trong thư viện doc
III.2. Webpart - Hiện thực một Webpart
III.3.1. Webpart là gì?
Trong khi thông tin là chìa khóa của bất kỳ doanh nghiệp nào,nhưng không chỉ
thông tin là đủ : kiến thức của người làm việc phải có khả năng truy cập,tạo ra và chỉnh
sửa những thông tin đó một cách hiệu quả trong một môi trường làm việc đội nhóm.
Windows SharePoint Services và SharePoint Portal Server cung cấp một cơ sở vững
chắc cho việc thiết lập đội nhóm cùng làm việc với nhau.
Được xây dựng trên Windows Server 2003,Windows SharePoint Service cho phép
bạn tạo ra những Team Site nhằm để chia sẽ tài nguyên và giúp cho các thành viên
trong đội nhóm cộng tác với nhau. Cả hai sản phẩm Windows SharePoint Service và
SharePoint Portal Server đều hiển thị những mẫu thông tin trong những vùng đặc biệt
của màn hình, những vùng đó được gọi là Web Parts. Có rất nhiều chuẩn Web Parts sẵn
có của Microsoft nhưng người lập trình cũng có thể tạo ra những Web Part cho riêng
mình.
Web Parts là một kiểu của ASP.NET server control nhưng nó được tích hợp trên
web page của Windows SharePoint Service hoặc SharePoint Portal Server.
Web Parts in Microsoft Windows SharePoint Services cung cấp cho lập trình viên
cách tạo ra những thành phần giao diện hỗ trợ cho việc customization (tùy chỉnh)
personalization (cá nhân hóa). Customization and personalization của Web Parts cho
phép Web Parts của bạn có thể sử dụng lại trong nhiều ứng dụng doanh nghiệp
Web Parts cho phép users có thể tùy chỉnh (customize) trang web theo yêu cầu của
họ. Nếu users được cấp quyền thì họ có thể thêm, xóa và tùy chỉnh Web Parts mà không
cần đến developer.
Web Parts được phát triển bới ngôn ngữ .NET như Visual C# hoặc Visual Basic
.NET.
• Web Parts cho phép User có thể :
o Modify: Users có thể add, move hay remove WebParts
o Personalize: Users có thể thay đổi thuộc tín của Web Part để hiển thị
những thông tin có liên quan cho riêng user đó.
o Connect: User có thể kết nối những Web Part để trao đổi thông tin với
nhau.
• Web Parts cung cấp cho Developers :
o A Familiar development environment: môi trường phát triển quen
thuộc, sử dụng ngôn ngữ .NET.
o The .NET Framework: Web Parts hỗ trợ data binding, Web Services
và Common Language Runtime.
Web Parts cung cấp cho server Administrator :
Security : Administrator thiết lập cho Web Parts chạy trên server của họ
và bảo mật các tài nguyên liên quan đến chúng như Web Services hoặc
database.
Management : Administrator quản lí những thuộc tính của Web Parts và
cho phép chúng có thể hiển thị trên galleries hay không.
User configuration : cấp quyền cho User để họ có thể truy cập, chỉnh sửa
Web Parts.
III.3.2. Một Web Part có thể làm gì?
Web Part giống như ASP.NET server control nên nó có thể đảm nhiệm những
chức năng của server control. Web Parts sẽ tạo ra HTML hoặc XML mà web browser
sẽ sử dụng để hiển thị một trang web. Web Part tồn tại trên server và được tạo ra cho
mỗi HTTP request.
WebPart giúp users làm những công việc của họ một cách nhanh chóng và dễ dàng
hơn, cho phép họ lưu giư lại những thông tin quan trọng trong khi họ làm việc trong
thời gian dài. Lập trình viên Web Part có thể tạo ra một custom Web Parts để truy cập
thông tin từ kho tài nguyên thông qua cơ sở hạ tầng của doanh nghiêp bao gồm
database, network traffic report, SharePoint Portal Server indexing logs hoặc event
logs.
Quản trị database, quản trị server, và Users có thể sử dụng Web Part để ghi lại (to
track) những thông tin quan trọng. Quản trị dữ liệu đưa Web Parts vào để hiển thị thông
tin database, trong khi đó quản trị của SharePoint Portal Server add Web Parts để hiển
thị những thông tin ở dạng mục lục.
Web Parts có thể sử dụng lai trong nhiều ứng dụng của doanh nghiệp,có nghĩa là
cùng một Web Part ta có thể add vào nhiều site khác nhau.
III.3.3. Hiện thực một webpart cơ bản :
Để tạo ra Web Parts ta sử dụng 2 cách sau: sử dụng Web Control Library
Template và sử dụng Visual Studio .NET Web Part Templates.
a) Sử dụng Web Control Library Template:
Để tạo ra Web Parts ta cần phải thiết lập môi trường phát triển của bạn bao gồm
phần cứng và phần mềm (hardware and software) để lập trình Web Parts. Môi trường
phát triển phải là Window SharePoint Services 2.0 hoặc SharePoint Portal Server 2003.
Có 4 bước tạo và triển khai Web Part :
• Lập trình: sử dụng Web Control Library in VS .NET
• Tạo ra file nhận dạng Web Part: tạo ra file .dwp đây là file dùng để mô tả
Web Part.
• Đăng ký Web Part: Chỉnh sửa lại file web.config
• Triển khai Web Part vào site: add Web Part vào vùng Web Part(Web Part
zone) bên trong trang Web Part.
Lập trình: có 3 bước để lập trình Web Part
• B1: Tạo ra Web Part project .
o Tạo mới 1 project từ VS.NET sử dụng Web Control Library.
o Add References file Microsoft.SharePoint.dll and file
System.XML.dll.
o Khai báo namespaces Using Microsoft.SharePoint.WebPartPages và
Using System.Xml.Serialization bên trong file ProjectName.cs
o Thay đổi lớp cơ sở từ System.Web.UI.WebControl thành
Microsoft.SharePoint.WebPartPages.WebPart bên trong file
ProjectName.cs
o Config Output Path của Project vào thư mục bin của server
(C:\Inetpub\wwwroot\wss\VirtualDirectories\80\bin)
• B2: Thiết lập custom property.
[Browsable( ),
Category(),
DefaultValue(default value),
WebPartStorage( Storage.Share | Storage.Personal | Storage.None),
FriendlyName(),
Description()]
Public
{
Get
{
Return ;
}
Set
{
= value;
}
}
• B3: Override phương thức RenderWebPart.
Vì project được tạo ra là Web Control Libray nên ta phải override phương
thức Render bằng phương thức RenderWebPart
Protected override void RenderWebPart( HtmlTextWriter output )
{
output.Write(……..);
}
Tạo ra file nhận dạng Web Part:
Trong project ta new một file dạng XML file và save với tên là FileName.dwp và
sau đó modify the Web Part definition vừa mới tạo ra như sau :
<WebPart
Xmlns = “”>
Sau khi tạo ra file .dwp ta copy file này vào thư mục root của server
(C:\Inetpub\wwwroot\wss\VirtualDirectories\80\wpcatalog)
Đăng ký Web Part vào web.config
Để Web Part có thể hoạt động trên trang SharePoint ta phải đăng kí Web Part đó
trong SafeControls section của file web.config. File web.config chứa những thông tin
cấu hình những ứng dụng web của SharePoint. Những thành phần SafeControl bên
trong SafeControls section của file web.config cho phép quản trị server điều khiển
những Web Parts nào cò thể chạy trên server.
Sau đây là cách thêm thành phần SafeControl vào trong SafeControls section của
file web.config.
• Mở file web.config bằng chương trình Notepad ( web.config thường nằm
trong thư mục gốc của server \ inetpub\wwwroot\....) và tìm đến
thành phần SafeControls.
• Add 1 thành phần SafeControl mới vào SafeControls với cấu trúc như sau :
< SafeControl Assembly = “< ! – Assembly name”
Namespace = “Namespace”
TypeName = “Specific class name or * ”
Safe = “True | False” />
Ví dụ:
<
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm hiểu WINDOWS SHAREPOINT SERVICES 30 và demo.pdf