Với 1 máy ép cọc, cần có số công nhân phục vụ như sau :
- Treo buộc cọc vào dây cẩu : 1 người.
- Điều chỉnh cọc vào giá ép và chỉnh nêm : 2 người.
- Điều khiển bơm thuỷ lực : 1 người.
- Ghi chép trị số áp lực nén : 1 người.
Vậy cần bố trí 4 CN + 1 NV phục vụ, bậc thợ bình quân là 4/7.
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2594 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán, lập hồ sơ dự thầu gói thầu khu nhà ở cao tầng quận Cầu Giấy – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy chế đấu thầu:
Nội dung thẩm định kế hoạch đấu thầu :
Kiểm tra những căn cứ pháp lý đối với việc tổ chức đấu thầu:Quyết định đầu tư được duyệt, kế hoạch đấu thầu được duyệt, quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, quyết định phê duyệt danh sách ngắn tư vấn tham dự thầu, danh sách xếp hạng các nhà thầu về đề xuất kỹ thuật, danh sách xếp hạng tổng hợp kỹ thuật và tài chính đối với tuyển chọn tư vấn,quyết định thành lập tổ chuyên gia và các quyết định khác có liên quan nếu có.
Quy trình và thời gian tổ chức đấu thầu:Thời gian phát hành hồ sơ mời thầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ mời thầu, thời gian mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu so với quy định.
Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu của Tổ chuyên gia:Tài liệu chấm điểm, ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo Tổng hợp của từng Tổ chuyên gia . . .
Những ý kiến khác nhau nếu có giữa Tổ chuyên gia, Tư vấn nước ngoài, Bên mời thầu và các ý kiến khác.
1.2.4.2. Phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu
Phê duyệt kết quả đấu thầu thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quy định tại điều 52 và điều 53 của quy chế đấu thầu.Thời gian phê duyệt không quá 5 ngày đối với gói thầu quy mô nhỏ và không quá 7 ngày đối với gói thầu quy mô lớn kể từ khi nhận được báo cáo của cơ quan thẩm định.
Công bố kết quả đấu thầu: Bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản tới Nhà thầu trúng thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm cần lưu ý cần trao đổi khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng.Mặt khác cần xem xét lại những thay đổi về năng lực nhà thầu trúng thầu.Việc thông báo kết quả đấu thầu phải được thực hiện đối với tất cả các Nhà thầu tham dự.
1.2.5.Thương thảo hoàn thiện hợp đồng
* Khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho Bên mời thầu thư chấp thuận thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Trong phạm vi không qúa 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu Bên mời thầu không nhận được thư chấp thuận hoặc thư từ chối của Nhà thầu, Bên mời thầu cần báo cho cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
* Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức.
* Bên mời thầu nhận bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trước khi ký hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của quy chế đấu thầu.Nếu nhà thầu đã ký hợp đồng và nộp bảo lãnh mà không thực hiện hợp đồng thì Bên mời thầu có quyền không hoàn trả bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Nhà thầu.
* Bên mời thầu chỉ hoàn trả bảo lãnh dự thầu nếu có, khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của Nhà thầu trúng thầu.Đối với các nhà thầu không trúng thầu nhưng không vi phạm Quy chế đấu thầu, kể cả khi không có kết quả đấu thầu, Bên mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự thầu cho nhà thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
1.2.6.Trình duyệt nội dung hợp đồng, và ký hợp đồng
Nội dung hợp đồng ký kết phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.Khi ký hợp đồng, Nhà thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, giá trị bảo lãnh không vượt quá 10% giá trị hợp đồng.
1.3.Nội dung cơ bản của Hồ sơ dự thầu xây lắp
Điều 38 NĐ88/CP quy định :Nội dung của hồ sơ dự thầu xây lắp bao gồm:
1.3.1.Các nội dung về hành chính, pháp lý:
+ Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền);
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh;
+ Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ (nếu có);
+ Văn bản thoả thuận liên danh ( trường hợp liên danh dự thầu);
+ Bảo lãnh dự thầu;
1.3.2. Các nội dung về kỹ thuật:
+ Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu;
+ Tiến độ thực hiện hợp đồng;
+ Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng;
+ Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
1.3.3.Các nội dung về thương mại, tài chính:
+ Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết;
+ Điều kiện tài chính (nếu có);
+ Điều kiện thanh toán.
Phần II
tính toán, lập hồ sơ dự thầu gói thầu
khu nhà ở cao tầng quận cầu giấy – hà nội
A. Giới thiệu tóm tắt gói thầu:
Tên gói thầu: Xây dựng khu nhà ở cao tầng Quận Cầu Giấy-HN.
Đặc điểm công trình:
- Tên công trình: Toà nhà ở cao tầng Sông Đà - Cầu Giấy
- Địa điểm: Ngõ Bưu điện Phường Quan Hoa – Cầu Giấy – HN
- Chiều cao tầng: 14 Tầng
- Kết cấu chính: Khung Bê tông cốt thép chịu lực, tường gạch bao che, sàn và mái bê tông cốt thép
- Chủ đầu tư: Công ty Sông Đà 1
+ Diện tích đất xây dựng 572.29 m2
+ Tổng diện tích sàn xây dựng: 6.900 m2
+ Chiều cao đến đỉnh mái: 50.6 m
+ Chiều cao tầng Trung bình: 3,4 m
Vị trí địa lý công trình:
Vị trí công trình nằm trong khoảng đất rộng 877 m2 thuộc sự quản lý của Công ty Sông Đà 1 tại ngõ Bưu đIện – Phường Quan hoa – Quận Cầu Giấy – TP Hà Nội
- Toàn bộ khu đất công trình được giới hạn như sau:
- Phía Đông Nam giáp đường đất đi ra đường Cầu giấy
- Phía Tây Nam giáp đường vào làng Dịch Vọng
- Phía Đông Bắc giáp nhà ở của cán bộ Công ty Sông Đà 1
- Phía chính Tây giáp nhà dân xã Dịch Vọng.
B. Tính toán lập hồ sơ dự thầu :
5. Lập và lựa chọn các giải pháp kỹ thuật – công nghệ :
5.1. Lựa chọn giải pháp kỹ thuật – công nghệ tổng quát :
5.1.1. Công nghệ thi công phần ngầm :
Công tác thi công cọc : Do công trình nằm trong khu vực gần nhà dân và các cơ quan xí nghiệp, nhà thầu sẽ tổ chức thi công cọc bằng phương pháp ép trước (hạ cọc bằng máy ép cọc thuỷ lực).
Công tác đào đất hố móng : Khối lượng đất đào lớn và được thực hiện sau khi ép cọc, nhà thầu chọn biện pháp thi công công tác đào đất móng bằng cơ giới kết hợp với đào bằng thủ công.
Công tác đập đầu cọc : Dùng máy cắt bê tông, cắt thép cắt cọc đến cao độ thiết kế và dùng búa phá kết hợp với thủ công đập bê tông và xử lý thép đầu cọc.
Công tác bê tông lót móng : Nghiệm thu công tác đào đất hố móng trước khi thi công đổ bê tông lót móng. Khối lượng bê tông lót móng nhỏ nên nhà thầu chọn phương án trộn bê tông bằng máy trộn ngay tại công trường. Tiến hành lấy mẫu thí nghiệm trước khi đổ bê tông. Trong ngày đào được bao nhiêu móng, nhà thầu tiến hành đổ bê tông lót ngay để đề phòng gặp mưa làm sói lở hố đào.
Công tác ván khuôn móng :
Dùng ván khuôn thép định hình kết hợp ván khuôn gỗ (đã được gia công tại hiện trường). Đảm bảo độ bền vững kín, khít. Hệ giằng chống và hệ gông phải chắc chắn. Đảm bảo đúng kích thước theo yêu cầu.
Đầu tiên, xác định lại tim cốt của đáy đài. Tiến hành ghép các mảnh ván khuôn lại theo đúng kích thước đài móng. Các tấm ván khuôn được liên kết lại với nhau bằng các chốt chữ U, L. Để tránh móng bị phình ra, ta đặt các gông chống phình, khoảng cách các gông là 0,6m. Dùng hệ thống cây chống xiên, chống ngang bằng gỗ (kích thước 6x8cm) để giữ ổn định cho ván khuôn. Tiếp tục lắp dựng ván khuôn cho giằng móng và cổ móng. Ván khuôn cổ móng được giữ ổn định bằng cây chống xiên bằng gỗ hoặc bằng chống sắt có tăng giảm độ dài cọc chống.
Công tác cốt thép móng :
Thép vận chuyển đến công trường phải đúng chủng loại theo yêu cầu thiết kế, chứng chỉ thép của nhà máy và lấy mẫu thí nghiệm theo lo rồi mới được gia công tại công trường theo tiến độ thi công.
Gia công cốt thép bằng máy cắt uốn, kìm cộng lực và máy hàn, đảm bảo yêu cầu móc neo và hàn nối theo yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ.
Làm sạch các chỗ thép gỉ được tiến hành trước khi đổ bê tông. Việc kê chèn và kiểm tra đảm bảo lớp bê tông bảo vệ được thực hiện bằng con kê bê tông đúc sẵn, kê chèn trước khi đổ.
Công tác gia công lắp đặt cốt thép theo TCXD 170 - 1989 ( Kết cấu thép. Gia công lắp ráp và nghiệm thu – Yêu cầu kỹ thuật )
Công tác bê tông móng :
Theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế, vữa bê tông với các thành phần cốt liệu (gia công các thùng cấp cốt liệu nhằm đảm bảo lượng vật tư theo đúng cấp phối và giảm chi phí cho đơn vị thi công), tỷ lệ xi măng nước sẽ được đảm bảo. Để đảm bảo tiến độ, đơn vị thi công dùng bê tông thương phẩm được vận chuyển từ trạm trộn đến công trường. (Bê tông chỉ được đổ sau khi đã làm vệ sinh công nghiệp và nghiệm thu cốt thép).
Trong quá trình đổ bê tông phải đầm kỹ bằng đầm dùi với bán kính ảnh hưởng 50 cm.
Trước khi đổ, vữa bê tông được kiểm tra chất lượng, lấy mẫu thí nghiệm và được sự đồng ý, xác nhận của kỹ thuật A.
Trong quá trình đầm bê tông việc bảo đảm vị trí cốt thép và ván khuôn luôn được kiểm tra và hiệu chỉnh kịp thời. Đầm đến khi nào thấy vữa có độ lún rõ ràng trên mặt phẳng có nước xi măng nổi lên là đạt yêu cầu.
Đổ bê tông đài, dầm móng theo TCVN 4453 - 1995 (Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Qui phạm thi công và nghiệm thu).
Công tác bảo dưỡng bê tông :
Sau khi đổ bê tông mặt giằng, đài được phủ một lớp cát dày 2 cm tưới nước hàng ngày, tưới ẩm trong 3 ngày. Chuẩn bị sẵn bạt nilông để phủ lên những phần đổ chưa được 7 giờ mà gặp mưa.
5.1.2. Công nghệ thi công phần thân :
Công tác ván khuôn :
Các loại ván khuôn đã được gia công sắn và vận chuyển đến công trình bằng xe ôtô, xếp gọn tại các vị trí đã định theo nguyên tắc hợp lý hoá, loại nào dùng trước xếp sau, để thuận tiện cho thi công.
Các cột chống, phụ kiện được vận chuyển đến chân công trình xếp gọn trên cao, kê, phủ bạt tránh mưa ẩm.
Công tác cốt thép : Cốt thép được gia công trực tiếp tại hiện trường. Các loại máy sử dụng để gia công cốt thép là máy tời dùng để kéo nắn thép đường kính 6 và 8 mm, máy cắt, máy uốn thép để gia công loại thép theo chi tiết thiết kế.
Công tác bê tông thân :
Dùng bê tông thương phẩm mác 300 của Công ty CPBT Sông Đà và nhà máy bê tông Thăng Long – Mê Kông.
Xi măng PC40 Nghi Sơn, PC 30 (Hoàng Thạch, Bút Sơn, Sông Đà).
Cát vàng Việt Trì.
Đá Kiện Khê, Hà Nam.
Nước sạch theo TCVN.
Công tác dàn giáo : Giáo dùng tại công trường được lắp bằng hệ thống thép ống F 48 và cácvan khoá đặc chủng liên tục xung quanh công trình, công trình cao tới đâu giáo được bắc tới đó.
Công tác xây và trát :
- Công tác xây được thực hiện theo TCVN 4085 – 1985.
- Vữa xây được thực hiện theo qui phạm TCVN 4314 – 1986 và những tiêu chuẩn do thiết kế qui đinh, trộn tại công trường bằng mày trộn vữa.
- Gạch xây đảm bảo TCVN 1451 – 1998 và được sự xác nhận của kỹ sư bên A, và được vận chuyển đến công trường theo đúng tiến độ thi công.
- Gạch và vữa được vận chuyển lên cao bằng vận thăng, vận chuyển ngang bằng xe cút kít kết hợp v ới công nhân.
Công tác hoàn thiện : Gồm hoàn thiện trong và hoàn thiện ngoài. Hoàn thiện trong được tiến hành từ dưới lên để đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện ngoài được tiến hành từ trên xuống.
5.1.3. Công nghệ thi công các công tác khác :
Bên cạnh các công tác chủ yếu nêu trên, nhà thầu tiến hành thi công các công tác khác thuộc phần ngầm, phần thân, phần mái và phần hoàn thiện. Khi thi công, nhà thầu sẽ tận dụng các đội đã bố trí ở các công tác chủ yếu để kết hợp thi công lúc nhàn rỗi, nếu thiếu sẽ bố trí tăng cường thêm công nhân.
5.2. Lập và lựa chọn giải pháp thi công cho các công tác chủ yếu.
Dựa vào quy trình công nghệ thiết kế, kỹ thuật thi công và đặc tính của công trình. Ta có thể chia quá trình thi công thành các công tác chính sau:
+ Công tác thi công cọc ép.
+ Công tác đào đất.
+ Công tác thi công móng bê tông cốt thép.
+ Công tác thi công bê tông cốt thép khung sàn.
+ Công tác xây tường.
+ Công tác hoàn thiện.
5.2.1. Thi công phần ngầm.
5.2.1.1. Lập và lựa chọn giải pháp thi công cho công tác ép cọc.
A. Phương hướng thi công tổng quát:
Công trình là khối nhà cao tầng nằm sát nhà dân do vậy việc thi công đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình liền kề là rất quan trọng. Tránh mọi trường hợp lún nứt khi ép cọc và sạt lở khi đào đất hố móng. Để đảm bảo yêu cầu trên cần có các giải pháp thi công phù hợp với thực tế. Đơn vị thi công đã tính toán và đề nghị chủ đầu tư cho thực hiện thi công theo phương án : Dùng cừ Larsan ép xung quanh phạm vị hố móng, phần giáp nhà dân. Sau đó ép cọc theo trình tự từ phía sát nhà dân dần ra ngoài để giảm dần áp lực vào móng nhà dân.
Sau khi giải phóng xong mặt bằng tiến hành thi công theo thứ tự như sau:
a. Thi công ép cọc thí nghiệm và thí nghiệm nén tĩnh:
Sau khi nhận mốc giới xây dựng, Đơn vị thi công tiến hành đo đạc định vị móng, tim cọc theo thiết kế, xác định vị trí ép 05 cọc thí nghiệm nén tĩnh theo vị trí của bản vẽ thiết kế để xác định sức chịu tải của cọc.
Lực nén tĩnh đạt đến giá trị lớn nhất [P]=2P
Sau khi ép cọc 7 ngày mới được tiến hành thí nghiệm nén tĩnh
Đơn vị thi công sẽ tiến hành ép cọc đại trà theo qui định tư vấn thiết kế về chiều sâu ép cọc và tổ hợp cọc ép sau khi có kết quả nén tĩnh.
b. Biện pháp thi công cừ đất:
Do tính chất vị trí công trình nằm trong khu vực tiếp giáp sát cạnh với nhà dân nên đơn vị thi công phải sử dụng hệ thống cừ đất nhằm đảm bảo cho công tác đào đất tránh lở đất và nước ngầm, an toàn cho các công trình sát bên.
Đơn vị thi công dùng cừ LARSAN ép sâu 6m tại các vị trí trục sau:
- Trục E (1 đến 8)
- Trục 1 (E đến C)
- Trục C (1 đến 2)
- Trục 2 (C đến A)
- Trục A (2 đến 3)
Kích thước cừ 40 x 600 cm
Hướng thi công đóng tường cừ LATSAN từ trục 1 đến trục 8 và từ trục E đến trục A. Việc ép cừ chỉ thực hiện trước khi thi công ép cọc từ 3-4 ngày để giảm thiểu thời gian thuê cừ lưu ở trong lòng đất, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế.
c. Biện pháp thi công ép cọc:
Theo thiết kế, cọc bê tông cốt thép tiết diện 30x30 cm được ép với lực ép 100 tấn theo phương pháp ép trước. Trình tự thi công ép cọc được tiến hành theo các bước sau:
- Công tác sản xuất, cung ứng cọc
- Tập kết thiết bị ép cọc
- Các bên A,B, Thiết kế thông qua quy trình ép cọc
- Công tác đo đạc định vị vị trí cọc
- Thi công ép cọc
* Thi công ép cọc theo TCXD 88:1982 ( Cọc. phương pháp thí nghiệm hiện trường); TCXD 190 - 1996 (Móng tiết diện nhỏ, tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu).
Nội dung các công tác chính:
c.1. Công tác sản xuất, cung ứng cọc:
Cọc được đơn vị thi công mua của Công ty cổ phần XD Thăng Long. Cọc khi xuất xưởng đem đến công trình phải tuân theo các quy định của thiết kế về kích thước và loại vật liệu, mác bê tông, cường độ thép, tải trọng thiết kế và quy phạm hiện hành.
Mỗi lô cọc được đưa đến công trình có hồ sơ kèm theo về nghiệm thu công tác cốt thép, kết quả thí nghiệm bê tông, chứng chỉ xuất xửơng.
Các đốt cọc được đánh mã số và ghi hồ sơ về ngày sản xuất, chiều dài, sai số hình học.
Sắp xếp cọc đúng theo quy định, có con kê xà gồ gỗ 8 x13 cm khoảng cách các xà gồ kê từ 80 đến 120 cm, mỗi lô cọc được kê không cao quá 5 hàng.
c.2. Thi công ép coc đại trà:
Khi có kết quả nén tĩnh và có sự điều chỉnh chiều dài cọc của đơn vị Thiết kế, tiến hành thi công ép cọc với trình tự như sau:
1. Định vị tim cọc: Công tác trắc địa để định vị các trục tim cọc.
2. Kiểm tra cọc trước khi ép: cọc bê tông đúc sẵn được tiến hành ép khi đã đủ cường độ, giới hạn lực nén tối đa tác dụng nên đầu cọc, sai số về kích thước hình học của cọc nằm trong giới hạn cho phép.
3. Lắp máy vào vị trí ép: Máy được đặt vào vị trí đài cọc, chất đủ đối trọng, chỉnh lồng ép đúng tim cọc. Lắp đốt mũi cọc đúng tim, dùng hai dây dọi đặt vuông góc cách xa 5 - 10cm để kiểm tra độ thẳng đứng của cọc, ép hết hành trình thứ nhất, Theo dõi độ thẳng đứng của cọc, điều chỉnh kịp thời và ép cọc đạt yêu cầu thiết kế.
4. Theo dõi và ghi nhật ký công tác ép: Trong quá trình ép, lực ép được thông báo thông qua đồng hồ đo áp suất dầu ở xi lanh ép.
5. Trình tự ép: Việc lựa chọn điểm bắt đầu ép và sơ đồ dịch chuyển máy ép có ý nghĩa quan trọng hạn chế việc ảnh hưởng gây nứt công trình lân cận nên trình tự thi công phải ép các cọc được khoan dẫn trước, sau đó thi công ép cọc đại trà theo hướng thi công trong bản vẽ TC - 02
6. Việc ép cọc chỉ dừng trong trường hợp:
Khi đạt chiều sâu thiết kế, áp lực ép trên đầu cọc đạt 100 tấn.
Trong trường hợp đã hạ cọc tới chiều sâu thiết kế nhưng áp lực ép trên đầu cọc chưa đạt 100 tấn thì phải dừng lại và thông báo chủ đầu tư có biện pháp sử lý.
B. Tổ chức thi công ép cọc :
a. Chọn máy phục vụ công tác ép cọc :
Theo yêu cầu thiết kế cọc của công trình này được hạ bằng phương ép trước, ta có các số liệu sau:
- Sức chịu tải tính toán của một cọc là: 50T
- Kích thước cọc: 300*300mm
- Chiều dài một cọc: 12m gồm 3 đoạn được nối với nhau.
- Tổ hợp ép cọc gồm : máy ép thuỷ lực để ép cọc và cần trục, mày hàn để phục vụ máy ép .
a1. Máy ép :
Máy ép cọc là 1 hệ thống bao gồm giá ép , đối trọng và kích thuỷ lực. Để chọn được máy ép đạt yêu cầu thì ta phải chọn chính xác cả 3 loại thiết bị này.
* Chọn giá ép:
Đối với giá ép cọc để chọn được giá ép tối ưu cần thiết kế một giá ép sao cho trong mỗi lần ép nó ép được số cọc lớn nhất trong 1 đài cọc. Căn cứ vào kích thước của đài ta chọn kích thức giá ép như sau.
Kích thước giá ép: 7 x 2.5 x 10 (m).
Chiều cao giá ép : Hgiá = Hcọc + 2 m = 12 + 2 =14 (m).
* Kích thuỷ lực: thì kích được chọn phải thoả mãn các điều kiện sau.
Lực ép lên đầu cọc phải thoả mãn: Pđất nền<=Pép<=Pvật liệu
Kích thuỷ lực được chọn tối thiểu phải có sức ép vào đầu cọc phải ít nhất bằng 1.6 lần sức chịu tải của cọc, tức là :
Pép=1.6 x 50 =80T.
Tuy nhiên để đảm bảo điều kiện làm việc cho máy ép an toàn và lâu bền thì ta nên chọn máy ép sao cho khi làm việc chỉ sử dụng 70-80% khả năng tối đa tức là kích thuỷ lực được chọn phải có lực ép lớn nhất là:
Pkích= Pép/0.7=80/0.7=115 T
* Đối trọng :
Theo quy phạm an toàn thi công, thì đối trọng phải đảm bảo chống lật khi ép ở vị trí nguy hiểm nhất. Với điều kiện thi công bình thường, mặt bằng thi công bằng phẳng, quy phạm cho phép chọn đối trọng :
Pđối trọng ≥ 2 x [P]
Pđối trọng ≥ 2 x 50 = 100 (T).
Ta sử dụng 20 đối trọng, mỗi đối trọng có trọng lượng 5 T.
Ta có : V x γbt = a x b x c x 2 = 5
a x b x c = 2,5.
Chọn đối trọng có kích thước = 1 x 1 x 2,5 (m).
Dựa vào các thông số trên, ta chọn máy ép thủy lực (máy ép kích đôi) do LYLAMA sản xuất có các thông số kỹ thuật :
- Trọng lượng : 8 T.
- Kích thước khung D x R x C = 7 x 2.5 x 10 (m).
- Tiết diện 2 xi lanh : 1,815 cm.
- áp lực nén lớn nhất : 120 T.
- Động cơ điện 3 pha : 12 kW.
- Loại dầu thuỷ lực : CN 20.
- Tốc độ ép : 1m/ phút.
- Chiều dài lớn nhất của 1 đoạn cọc : 12m.
Đơn giá ca máy : 550.000 đ/ca.
a2. Chọn cần trục phục vụ máy ép :
Dựa vào 3 thông số : Tải trọng nâng Q.
Độ cao nâng H min.
Bán kính R.
Sau đó dựa vào biểu đồ tính năng chọn máy.
* Tải trọng nâng Q : Tải trọng của 1 quả đối trọng là 5 T nhỏ hơn trọng lượng giá ép 8 T, nên khi chọn máy ta dựa vào trọng lượng giá ép.
Q = P + 0,1 x P = 8 + 0,1 x 8 = 8,8 (T).
* Tính chiều cao nâng Hmin :
Hmin = Hcọc + Htreo buộc + Hcho cọc + Han toàn
Hcọc = 12 m : Chiều đoạn dài cọc lớn nhất.
Htreo buộc = 1 m : Chiều cao treo buộc.
Hcho cọc = 3 m : Chiều cao cho cọc vào giá ép.
Han toàn = 1 m : Chiều cao an toàn.
=> Hmin = 12 + 1 + 3 + 1 = 17 (m).
* Tính toán bán kính R :
Cẩu lắp cọc vào giá, cẩu quả đối trọng đều thuộc vị trí cẩu lắp cấu kiện không có vật cản nên góc mở của tay cần α đạt giá trị lớn nhất.
α = α max = 75º
Các thông số tính toán được: Q = 8,8 T.
Hmin = 17 m.
Rmin = 5.65 m.
L = 16.05 m.
Chọn cần trục tự hành bánh hơi KX – 4362 : Q = 12 T.
Hmin = 21 m.
Rmin = 6 m.
L = 17.5 m.
Đơn giá ca máy : 780.000 đ/ca.
a3. Chọn máy hàn :
Máy hàn dùng để nối các đoạn cọc lại với nhau.
Chọn máy hàn công suất 23 kW.
Đơn giá ca máy : 85.000 đ/ca.
a4. Bố trí công nhân phục vụ máy ép :
Với 1 máy ép cọc, cần có số công nhân phục vụ như sau :
Treo buộc cọc vào dây cẩu : 1 người.
Điều chỉnh cọc vào giá ép và chỉnh nêm : 2 người.
Điều khiển bơm thuỷ lực : 1 người.
Ghi chép trị số áp lực nén : 1 người.
Vậy cần bố trí 4 CN + 1 NV phục vụ, bậc thợ bình quân là 4/7.
b. Tính toán thời gian thi công ép cọc :
bảng 1 – bảng thống kê đoạn cọc
Đoạn cọc
Số lượng
Tổng chiều dài
8 m
844
6752
12 m
422
5064
1266
11816
bảng 2 – bảng thống kê số lượng cọc
Tên đài
Số cọc trong 1 đài
Số đài
Tổng số cọc
Đ-1
9
1
9
Đ-2
16
2
32
Đ-3
18
1
18
Đ-4
24
1
24
Đ-5
12
1
12
Đ-5-A
12
1
12
Đ-5-B
12
1
12
Đ-6
18
1
18
Đ-7
36
1
36
Đ-8
20
1
20
Đ-9
18
1
18
Đ-10
14
1
14
Đ-10-A
14
1
14
Đ-11
16
1
16
Đ-12
25
3
75
Đ-13
4
1
4
Đài thang máy
88
1
88
Tổng
20
422
Thời gian ép cọc : T = T1 + T2 + T3 + T 4 + T5
T1 : Thời gian nạp cọc vào giá và căn chỉnh.
T1 = Số đoạn cọc x Thời gian nạp và căn chỉnh 1 đoạn cọc(8 phút).
= 1266 x 8 = 10128 ( phút )
T2 : Thời gian hàn nối các cọc.
T2 = Số cọc x Thời gian hàn 1 cọc.
Thời gian hàn 1 cọc: 1 cọc có 3 đoạn.
2 mối hàn.
15’/ 1 mối hàn.
Thời gian hàn 1 cọc = 30 (phút )
T2 = 422 x 30 = 12 660 (phút).
T3 : Thời gian chuyển giá ép.
T3 = Số lần chuyển giá ép x Thời gian chuyển giá 1 lần.
Mỗi lần chuyển giá ép được 1 cọc nên : số lần chuyển giá ép = 422.
Thời gian chuyển giá 1 lần : 15’.
T3 = 422 x 15 = 6330 (phút)
bảng 3 – bảng tính số lần chuyển khung
Tên đài
Số cọc 1 đài
Số đài
Số lần CK ép 1 đài
Tổng số lần CK
Đ-1
9
1
4
4
Đ-2
16
2
4
8
Đ-3
18
1
6
6
Đ-4
24
1
9
9
Đ-5
12
1
4
4
Đ-5-A
12
1
4
4
Đ-5-B
12
1
4
4
Đ-6
18
1
5
5
Đ-7
36
1
10
10
Đ-8
20
1
6
6
Đ-9
18
1
8
8
Đ-10
14
1
6
6
Đ-10-A
14
1
6
6
Đ-11
16
1
4
4
Đ-12
25
3
9
27
Đ-13
4
1
1
1
Đài TM
88
1
24
24
Tổng
20
136
T4 : Thời gian chuyển khung.
T4 = Số lần chuyển khung x Thời gian 1 lần chuyển khung (50’)
= 136 x 50 = 6800 (phút)
T5 : Thời gian ép cọc.
T5 = Số m dài cọc cần ép/ vận tốc ép trung bình (1m/phút)
= 11 816 / 1 = 11 816 (phút)
T = 47 734 (phút)
Số ca máy = 47 734 / ( 8 x 60 ) = 100 (ca)
c. Phương án thi công :
Dùng 2 máy ép kích đôi, 2 cần trục tự hành KX – 4362 và thi công một ngày 2 ca nhằm rút ngắn thời gian xây dựng.
Vậy thời gian thi công là 25 ngày.
tiến độ thi công ép cọc
Tên công việc
Thời gian thi công (ngày) 25ngày
25
Máy
ép cọc 1
Máy
ép cọc 2
d. Tính toán giá thành phương án thi công:
Giá thành phương án :
Z = NC + MTC + CPC
NC : Chi phí sử dụng nhân công cho công tác ép cọc (chỉ tính toán cho công nhân phục vụ công tác ép cọc, còn chi phí thợ điều khiển máy tính vào đơn giá ca máy).
BảNG 4 – BảNG TíNH CHI PHí NHâN CôNG éP CọC.
Công tác
Số CN phục vụ 1 máy
Bậc thợ bình quân
Số ngày
Số ca trong ngày
Số máy
Đơn giá nhân công(đ/ca)
Chi phí nhân công (đ)
ép cọc
5
4/7
25
2
2
30.000
15.000.000
Mtc = cpsdm + cp 1lần
* CPSDM = CPSD cần trục + CPSD máy ép + CPSD máy hàn
BảNG 5 – BảNG TíNH CHI PHí Sử DụNG MáY
CHO CÔNG TáC éP CọC
Loại máy
Số lượng
(máy)
Số ca
Đơn giá
(đ/ca)
CPSDM
(đ)
Cần trục
1
100
780.000
78.000.000
Máy ép
2
100
550.000
110.000.000
Máy hàn
1
100
85.000
8.500.000
Tổng
196.500.000
* CP 1 lần : Chi phí một lần (bao gồm chi phí đưa đối trọng, giá ép đến và đi ).
Dùng 1 ôtô 10 tấn, đưa đối trọng đến và đi .
Sử dụng đối trọng 5 tấn, vì có 2 máy ép nên cần 20 x 2 = 40 đối trọng.
Dùng ôtô 10 tấn, mỗi chuyến xe chở được 2 đối trọng, vậy cần 40 chuyến xe. Mỗi ca xe chở được 8 chuyến ( cự ly chuyển từ nơi để đối trọng đến công trường là 6 km, vận tốc đi của ôtô là 20 km/h)
Cần 5 ca xe để chở đối trọng đến và đi.
Đơn giá : 500.000 đ/ca
Dùng 1 cần trục tự hành 10 tấn, làm việc 2 ca cho công tác tháo dỡ và vận chuyển đối trọng và giá ép.
Đơn giá : 780.000 đ/ca
Chi phí vận chuyển 2 giá ép đến và đi (dùng xe chuyên dụng), tạm tính là 1.000.000 đ.
Dùng 4 CN, làm 2 ca, để tiếp nhận và sắp xếp đối trọng, giá ép đến và đi.
Đơn giá nhân công : 30.000 đ/ca.
=> CP 1 lần = 5 x 500.000+2 x 780.000+1.000.000+4 x 2 x 30.000
=5.300.000 đ
Vậy : MTC = 196.500.000 + 5.300.000 = 201.800.000 đ
CPC : Là chi phí chung, bao gồm chi phí chung cấp công trường (dành cho ban quản lý công trường, chi phí bảo hiểm y tế, xã hội, khấu hao phân bổ công cụ dụng cụ, cấp điện, nước, lán trại, công trình tạm…), chi phí chung cấp doanh nghiệp (phần chi phí phải trích từ mỗi công trình cho bộ máy quản lý doanh nghiệp).
Theo số liệu thống kê của doanh nghiệp cho các công trình tương tự công trình này, tỉ lệ chi phí chung là 57.5 % so với chi phí nhân công.
CPC = 0,575 x 15.000.000 =8.625.000 (đ)
Vậy giá thành công tác ép cọc
Z = 15.000.000+201.800.000+8.625.000
= 225.425.000 (đ)
5.2.1.2. Lập và lựa chọn giải pháp thi công cho công tác đào đất.
A. Phương hướng thi công tổng quát:
Do điều kiện mặt bằng thi công chật chội không có điều kiện tập kết đất đào, vật tư nên đơn vị thi công chia công tác đào đất và thi công móng làm 2 giai đoạn như sau.
- Giai đoạn 1: Từ trục 1 đến trục 5 và từ trục E đến trục A
- Giai đoạn 2: Từ trục 5 đến trục 8 và từ trục E đến trục A
Trước khi đào đất hố móng phải xây dựng hệ thống tiêu nước, trước hết là hệ thống tiêu nước bề mặt (nước mưa, cống rãnh v.v .....) Ngăn cản không cho chảy vào hố móng công trình trong khi đang đào.
Đảm bảo tiết diện và độ dốc những rãnh mương tiêu nước để đảm bảo thoát nước nhanh phục vụ cho thi công thuận lợi.
Chuẩn bị sẵn máy bơm nước tại các hố thu để sẵn sàng bơm nước ngay nếu trời mưa trong khi đang đào đất.
Độ dốc theo chiều nước chảy của rãnh tiêu nước không nhỏ hơn 0,03% (trường hợp đặc biệt là 0,02%)
Đào đất bằ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24773.doc