Khi thép lỏng đạt yêu cầu thì cần tháo xỉ trước khi rót thép vào thùng để
đưa sang lò tinh luyện. Lò được nghiêng về phía cửa tháo xỉ để xỉ chảy vào
thùng xỉ. Sau đó thép lỏng được rót vào thùng chứa thép. Hiện nay thường áp
dụng công nghệ ra thép ở đáy lệch tâm (Eccentric Bottom Tapping-EBT) với
lượng xỉ phủ trên bề mặt của thùng thép lỏng là ít nhất. Trong các nhà máy
không có các thiết bị tinh luyện riêng thì các nguyên tố hợp kim được cho vào
thép trước hoặc trong khi ra thép. Các chất cho thêm như vậy c ũng làm tăng
lượng khói trong quá trình ra thép. Xỉ cần được vớt ra trong quá trình nóng
chảy và oxi hóa ở cuối mẻ luyện, trước khi ra thép.
41 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7026 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán thiết kế hệ thống xử lý khí CO2 bằng etanolamin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hai ra khí quyển do đốt nhiên liệu ở các nhà máy
nhiệt điện, lượng nhiên liệu tiêu thụ rất lớn. Đây là nguồn ô nhiễm cực lớn thải
vào khí quyển hằng ngày. Vì vậy tại các nhà máy nhiệt điện cần phải quan
tâm chú ý đến các kỹ thuật tiên tiến trong quá trình đốt.
Ô nhiễm trong công nghiệp luyện gang thép
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
9 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Chất ô nhiễm từ công nghiệp sản xuất gang thép chủ yếu là : bụi, CO,
CO2, hydrocacbon ,phenol, benzene, SO2, SO3, NH3, AsH3… các sản phẩm
này sinh ra từ các công đoạn sau :
So sánh lượng thải CO2 theo các dạng nguồn năng lượng khác nhau.
Nguồn: Wikipedia
Lò cao : Quặng sắt được nung chảy trong lò cao bằng than cốc với
phản ứng hóa học
Fe2O3 + 3C = 2Fe + 3CO
Trong khí lò cao có thành phần : 55% N2 , 24 - 28% CO , 15% CO2 và
rất nhiều bụi.
Ô nhiễm trong công nghệ sản xuất phân bón
Phân urê : Chất ô nhiễm bao gồm khí thải chứa CO, CO2, NH3, SO2,
chủ yếu ở khâu khí hóa than.
Hiện nay theo số liệu của các nhà khoa học, hàm lượng CO2 trong khí
quyển của Trái Đất ngày một tăng. Điều này đã là tăng hiệu ứng nhà kính của
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
10 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Trái Đất và tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất, gây hiệu qủa xấu đến môi
trường và con người.
Tác hại CO2 đến sức khỏe con người
Hàm lượng dioxin cacbon trong không khí trong lành là khoảng 0,004%
và trong không khí bị thải ra từ sự thở là 4,5%. Khi thở trong không khí với
nồng độ cao ( khoảng 5% theo thể tích ), nó là độc hại đối với con người và
các động vật khác .
Hemoglobin, phân tử chuyên chở oxi chính trong hồng cầu, có thể chở
cả oxi và dioxit cacbon, mặc dù theo các cách thức hoàn toàn khác nhau. Sự
suy giảm liên kết với oxi trong máu do sự tăng mức dioxit cacbon được biết
đến như là hiệu ứng Haldane, và nó là quan trọng trong việc vận chuyển
dioxit cacbon từ các mô tới phổi. Ngược lại, sự tăng áp suất thành phần của
CO2 hay pH thấp hơn sẽ sinh ra sự rút bớt oxi từ hemoglobin. Hiệu ứng này
gọi là hiệu ứng Bohr.
Hemoglobin liên kết với CO2 không giống như liên kết với oxi, CO2 liên
kết với các nhóm chứa N trên 4 chuỗi globin. Tuy nhiên, do các hiệu ứng khác
khu vực hoạt hóa trên phân tử hemoglobin, lien kết của CO2 làm giảm lượng
oxi được liên kết đối với áp suất thành phần nhất định của oxi.
Dioxit cacbon có thể là một trong các chất trung gian để tự điều chỉnh
việc cung cấp máu theo khu vực. Nếu nồng độ của nó cao thì các mao mạch
nở ra để cho nhiều máu hơn đến các mô.
Các ion bicacbonat là chủ yếu trong việc điều chỉnh pH của máu. Do
tần suất thở có ảnh hưởng tới mức CO2 trong máu, nên nhịp thở quá chậm
hay quá nông sẽ sinh ra hiện tượng nhiễm axit hô hấp, trong khi nhịp thở quá
nhanh sinh ra trong các chứng thở quá nhanh sẽ dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp.
Mặc dù oxi là chất cần thiết của quá trình trao đổi chất của cơ thể,
nhưng không phải nồng độ thấp của oxi kích thích sự hô hấp mà lại là nồng
độ cao của dioxit cacbon. Kết quả là, sự hô hấp trong không khí loãng ( áp
suất thấp ) hay hỗn hợp khí không có oxi ( ví dụ nitơ nguyên chất) dẫn đến sự
bất tỉnh mà không cần có các vấn đề hô hấp của cá thể đó.
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
11 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Các giới hạn của OSHA cho nồng độ dioxit cacbon tại nơi làm việc là
0,5% cho thời gian dài, tối đa tới 3% cho phơi nhiễm ngắn ( tối đa 10 phút ).
OSHA cho rằng các nồng độ trên 4% là “ nguy hiểm ngay lập tức đối với sức
khỏe và sự sống”. Những người thở không khí chứa trên 5% dioxit cacbon
trên 30 phút có các triệu chứng tăng anhidrit cacbonic máu cấp tính, trong khi
việc thở với nồng độ dioxit cacbon từ 7% - 10% có thể làm bất tỉnh trong vài
phút.
CO2 rắn ( đá khô ) có thể gây ra những vết bỏng rất khó lành.
Tác động của CO2 với môi trường
CO2 gần như trong suốt với ánh sang nhưng lại là chất hấp thụ mạnh
và phản phát xạ bức xạ hồng ngoại, đặc biệt trong vùng bước sóng từ 12 -
18µm. Vì vậy khí CO2 tăng, gây tăng nhiệt độ vùng khí quyển thấp, do nhiều
bức xạ hồng ngoại từ trái đất bị giữ lại. Hiện tượng này được gọi là hiệu ứng
nhà kính, có thể làm tăng nhiệt độ Trái Đất lên một cách lâu dài.
Các nghiên cứu cho thấy khi nồng độ CO2 tăng từ 300 đến 600 ppm thì
nhiệt độ tăng 3,26oC. Nồng độ CO2 trung bình trong khí quyển vào khoảng
320 ppm. Nồng độ CO2 trong khí quyển tăng hang năm trung bình khoảng 0,7
ppm. Hiệu ứng nhà kính làm Trái Đất nóng lên, gây ra tác hại rất lớn đối với
sự sống trên Trái Đất, như là làm tan các biển núi băng ở hai cực Trái Đất,
lượng băng tan sẽ làm cho mực nước biển dâng cao và nước tràn ngập
những vùng đồng bằng rộng lớn ven biển. Và nếu như không có biệp pháp
hữu hiệu giảm thiểu khí nhà kính thì mực nước biển có thể dâng cao tới 1-3m
vào cuối thế kỉ này. Sau vài thế kỉ thiếp theo băng giá ở tây Antartic tan ra
chảy vào biển thì mực nước biển sẽ tăng cao tới 5 - 6m.
Cơ sở lý thuyết của các quá trình xử lý CO2
Hấp thụ bằng các dung dịch Etanolamin
Phản ứng hấp thụ CO2 bằng dung dịch mono etanolamin diễn ra như
sau :
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
12 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
2RNH2 + CO2 + H2O → (RNH3)2CO3
(RNH3)2CO3 + CO2 + H2O → 2RNH3HCO3
2RNH2 + CO2 → RNHCOONH3R
Dung dịch hấp thụ được phục hồi bằng cách đun nóng.
Ưu điểm : giá rẻ, khả năng phản ứng cao, ổn định, dễ phục hồi. Nhược
điểm : áp suất hơi cao và dung dịch tham gia phản ứng không thuận nghịch
với COx.
Để giảm áp suất hơi, người ta thường dùng nước rửa khí để thu hồi
mono etanolamin. Khi khí có chứa COx, người ta sử dụng dietanolamin.
Hấp thụ dung dịch ammoniac
Phản ứng hấp thụ như sau :
2NH3 + CO2 → NH2COONH4
NH3 + CO2 + H2O → NH4HCO3
2NH3 + CO2 + H2O → (NH4)2CO3
Phương pháp này được ứng dụng để xử lý khí thải chứa 30% CO2.
Trong thực tế, phương pháp này cho phép giảm nồng độ CO2 từ 34%
còn 0,015% trong khi tổng hợp NH3.
Dung dịch hấp thụ được phục hồi bằng cách đun nóng.
Hấp thụ CO2 bằng dung dịch kiềm
Thường sử dụng chất hấp thụ là Na2CO3 . Phản ứng hấp thụ như sau :
Na2CO3 + CO2 + H2O → 2NaHCO3
Vận tốc hấp thụ nhỏ, để tăng vận tốc hấp thụ người ta thường dùng xúc
tác là methanol, etanol, đường …
Dung dịch được phục hồi bằng cách đun nóng bằng hơi nước.
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
13 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Nhược điểm : hiệu quả hấp thụ thấp và tốn nhiều hơi nước để phục hồi
dung dịch.
Do đó, để tăng hiệu quả hấp thụ, người ta cho vào dung dịch một lượng
dư NaOH và dung dịch không tái sinh mà dung vào mục đích khác.
Hấp thụ bằng nước
Phản ứng như sau :
H2O + CO2 → H+ + HCO3-
Hấp thụ CO2 bằng nước có ý nghĩa công nghiệp trong xử lý khí áp suất
cao, ví dụ như khi tổng hợp NH3. Khả năng hấp thụ của nước cao khi áp suất
riêng phần của CO2 là 3 ÷ 4 at, khi đó áp suất dư của khí tổng hợp NH3 lên
đến 14 at, điều đó làm hạn chế ứng dụng của nó.
Ưu điểm : kết cấu thiết bị đơn giản, không tốn nhiệt, dung dịch rẻ, nước
trơ với các khí COx, O2 và các tạp chất khác.
Nhược điểm : nước hấp thụ H2 trong không khí, bơm công suất lớn,
khả năng hấp thụ thấp, CO2 thu được không đạt độ tinh khiết.
III. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT THÉP
Sản xuất thép trong lò điện hồ quang bao gồm các khâu chuẩn bị
nguyên liệu, nạp nguyên liệu, nấu luyện, ra thép và xỉ, tinh luyện, thu gom xỉ
và đúc liên tục. Sơ đồ hình bên dưới mô tả tóm tắt các công đoạn cơ bản
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
14 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
trong quy trình sản xuất thép bằng lò điện.
Sắt thép phế
Điện Đất cát
Chất phi KL
Điện Khí thải
Điện cực Bụi
Chất tạo xỉ Tiếng ồn
VL đầm lò Chất thải rắn
Gas Nhiệt độ cao
Oxy Hơi nước
Dầu mỡ Dầu mỡ
Nước
Nhiệt độ cao
Điện Bụi
Dầu mỡ Chất thải rắn
Nước Hơi nước
Tiếng ồn
Sản phẩm
1. Chuẩn bị nguyên liệu
Nguyên liệu cho luyện thép lò điện là sắt thép phế, sắt xốp và gần đây ở
một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ và cả Việt Nam cũng sử dụng một
lượng gang lỏng tới 50 - 60%.
Ra thép
Nạp nguyên liệu
Nấu chảy
Tinh luyện
Chuẩn bị
nguyên liệu
Đúc liên tục
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
15 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Sắt thép phế được tập trung tại bãi chứa liệu. Tại đây liệu được xử lý như
phân loại, cắt, băm thành các kích thước theo quy định. Các tạp chất như đất
cát, nhựa, gỗ và các chất gây cháy nổ như vũ khí cũ các loại được loại bỏ
hoặc cắt làm thoáng các ống kín… Sau khi xử lý, liệu được chất vào các
thùng chứa liệu rồi vận chuyển đến vị trí quy định của xưởng luyện.
Trong một số trường hợp nguyên liệu được gia nhiệt trong quá trình vận
chuyển (trong thùng chứa liệu hoặc trên băng tải) bằng nhiệt tuần hoàn hoặc
trong lò điện. Một số loại lò điện có hệ thống sấy liệu bằng nhiệt của khí thải
như lò kiểu lò đứng (shaft furnace) hoặc consteel. Tuy nhiên việc gia nhiệt liệu
có thể dẫn đến sinh ra lượng khí thải gồm các chất độc hữu cơ chứa
halogen như polyclorin dibenzo-p-dioxin furam (PCDD/F), polyclorin biphenil
(PCB), polyciclic aromatic hydrocarbon (PAH)… cao hơn và cần thêm chi phí
xử lý.
Việc kiểm tra các đồng vị phóng xạ trong nguyên liệu là rất quan trọng.
Các nguyên liệu khác như chất tạo xỉ ở dạng cục hay bột (vôi, bột carbon),
chất hợp kim hóa, hợp kim phero, các chất khử ôxy và vật liệu chịu lửa phải
được lưu trữ, bảo quản trong các thùng hay boongke có mái che. Các vật liệu
dạng bột cần được chứa trong xilo kín.
2. Nạp nguyên liệu
Sắt thép vụn cùng với chất trợ dung như vôi, dolomit được chất vào thùng
chứa liệu. Khi nạp liệu, các điện cực được nâng lên cao, nắp lò được xoay
sang một bên để chất liệu từ thùng chứa liệu vào lò. Thông thường lần đầu
chất 50 - 60% liệu cho cả mẻ. Sau đó nắp lò đóng lại, điện cực từ từ hạ
xuống tới khoảng cách 20-30 mm tới liệu thì bắt đầu đánh hồ quang. Sau khi
liệu đầu nóng chảy thì chất phần liệu còn lại vào lò.
3. Nấu chảy
Khi bắt đầu quá trình nấu chảy cần lưu ý sử dụng công suất điện thấp để
phòng ngừa sự phá hủy tường lò và nắp lò do bức xạ nhiệt. Khi hồ quang bị
bao che bởi sắt thép phế xung quanh thì có thể nâng công suất điện cho đến
khi nấu chảy hoàn toàn. Các vòi phun oxy ngày nay cũng được sử dụng để
cường hóa quá trình nấu luyện. Ngoài điện, quá trình nấu chảy còn sử dụng
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
16 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
nhiên liệu là khí thiên nhiên và dầu nhằm rút ngắn quá trình nấu luyện. Oxi có
thể được phun vào thép lỏng bằng những vòi phun đặc biệt ở dưới hoặc từ
hông lò. Oxi trong luyện thép lò điện hồ quang được sử dụng ngày càng
nhiều từ 30 năm nay không chỉ vì lý do luyện kim mà còn do yêu cầu tăng
năng suất. Việc sử dụng oxi có thể từ bình oxi lỏng hoặc từ trạm sản xuất oxi.
Về luyện kim, oxi được dùng để khử cacbon của thép lỏng và khử các chất
không mong muốn như P, Mn, Si, S. Hơn nữa, oxi còn phản ứng với cacbua
hydro tạo nên các phản ứng tỏa nhiệt, hỗ trợ cường hóa.
Cần lưu ý việc thổi oxi có thể tăng khí và khói lò. Khí CO, CO2, hạt oxit sắt
cực mịn và các sản phẩm khói khác có thể được tạo thành. Trong trường hợp
cháy sau (post composting), hàm lượng CO là dưới 0,5% thể tích. Argon và
các khí trơ khác có thể được phun vào trong thép lỏng để khuấy đảo bể thép
làm đồng đều thành phần hóa học và nhiệt độ của thép.
4. Rót thép và ra xỉ
Khi thép lỏng đạt yêu cầu thì cần tháo xỉ trước khi rót thép vào thùng để
đưa sang lò tinh luyện. Lò được nghiêng về phía cửa tháo xỉ để xỉ chảy vào
thùng xỉ. Sau đó thép lỏng được rót vào thùng chứa thép. Hiện nay thường áp
dụng công nghệ ra thép ở đáy lệch tâm (Eccentric Bottom Tapping-EBT) với
lượng xỉ phủ trên bề mặt của thùng thép lỏng là ít nhất. Trong các nhà máy
không có các thiết bị tinh luyện riêng thì các nguyên tố hợp kim được cho vào
thép trước hoặc trong khi ra thép. Các chất cho thêm như vậy cũng làm tăng
lượng khói trong quá trình ra thép. Xỉ cần được vớt ra trong quá trình nóng
chảy và oxi hóa ở cuối mẻ luyện, trước khi ra thép.
5. Tinh luyện
Tinh luyện thép thông thường được tiến hành trong lò thùng (Ladle
Furnace-LF) sau khi thép được lấy ra từ lò điện hồ quang. Trong lò thùng, bể
thép lỏng được nâng nhiệt bằng hồ quang điện và đồng đều hoá nhiệt độ
cũng như thành phần hoá học bằng cách thổi khí argon. Việc thổi khí argon
còn có tác dụng khử sâu các tạp chất khí và tạp chất phi kim loại. Ngoài ra
còn bón dây nhôm và CaSi vào để khử sâu lưu huỳnh, ôxy.
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
17 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
6. Đúc liên tục
Hiện nay, trên 90% sản lượng thép sản xuất trên toàn thế giới được đúc
liên tục do công nghệ này cải thiện được năng suất và chất lượng của phôi
thép. Thép lỏng sau khi tinh luyện được rót vào thùng trung gian (tundish) của
máy đúc liên tục để đúc thành thép phôi vuông (billet), phôi dẹt (slab) … qua
hệ thống hộp kết tinh bằng đồng được làm nguội bằng nước. Tốc độ làm
nguội cần được kiểm tra chặt chẽ để đảm bảo chất lượng của phôi thép.
Để phôi thép không bám dính vào thành hộp kết tinh, người ta áp dụng cơ
cấu rung theo hướng đúc và bôi trơn hộp bằng dầu thực vật. Khi ra khỏi hộp
kết tinh, phôi thép được kéo ra liên tục và làm nguội bằng hệ thống giàn phun.
Sau khi được làm nguội, phôi thép được cắt theo chiều dài yêu cầu bằng
máy cắt ngọn lửa.
IV. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ
Nguyên lý của phương pháp này là do khí thải tiếp xúc với chất lỏng, khi
đó các khí này hoặc được hoà tan trong chất lỏng hoặc biến đối thành ph ần
thành chất ít độc hơn. Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc vào diện
tích tiếp xúc bề mặt giữa khí thải và chất lỏng, thời gian tiếp xúc, nồng độ môi
trường hấp thụ và tốc độ phản ứng giữa chất hấp thụ và khí.
Thiết bị dùng trong phương pháp hấp thụ là một thiết bị trong đó dung dịch
hấp thụ và dòng khí sẽ đi qua. Thiết bị hấp thụ gồm một số loại chủ yếu sau:
- Tháp đệm + tháp đĩa
- Tháp phun + thiết bị rửa khí
Phương pháp hấp thụ dựa vào sự phản ứng của khí với các chất hấp thụ
dạng rắn. quá trình xảy ra có thể là quá trình vật lý hay hoá học. Hiệu quả của
thiết bị hấp thụ phụ thuộc vào các yếu tố như diện tích bề mặt chất hấp thụ
cũng như khả năng hấp thụ của các chất đưựoc chọn. Thiết bị hấp thụ
thường được sử dụng khi cần thu hồi khí thải, hoặc để khử các khí có chất
mùi trong công nghiệp thực phẩm, thuộc da, các dung dịch hữu cơ…
V. TỔNG QUÁT VỀ ETANOLAMIN
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
18 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
1. Ethanol amin
Ethanol amin là một loại hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa
đồng thời 2 loại nhóm chức là nhóm –OH và nhóm – NH2
Công thức cấu tạo HO-CH2-CH2-NH2
Ethanol amin được điều chế bằng cách cho etylen oxit tác dụng với
ammoniac trong dung dịch nước và tạo ra sản phẩm là một hỗn hợp
gồm Ethanol amin, diethanol amin, tỉ lệ sản phẩm sinh ra phụ thuộc
vào tỉ lệ giữa etylen oxit và amoniac tham gia phản ứng ban đầu. Nếu tỉ lệ
giữa phân tử amoniac và etylen oxit ban đầu là 20:1 thì sản phẩm sinh ra
chứa 70% Ethanol amin
2. Tính chất
Ethanol amin (côlamin) sôi ở 1710C có trong thiên nhiên, trong thành phần
của photphotit và được tạo thành từ serin do sự decacboxyl bởi men
Ethanol amin là một chất lỏng nhớt, có tính hút ẩm mạnh, tan trong nước
và trong alcol theo bất kì tỉ lệ nào, khó tan trong các hydrocacbon và ete
Do trong phân tử của Ethanol amin mang đồng thời 2 nhóm chức nên
ethanol amin là một chất lưỡng tính. Ethanol amin vừa thể hiện được tính
chất của một rượu no đơn chức, vừa thể hiện tính chất của một amin đơn
chức.
3. Vai trò
Dung dịch Ethanol amin đậm đặc có khả năng hấp thục cacbon dioxit (
CO2 )
trong không khí
VI. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
Nhiệm vụ thiết kế:
Thiết kế tháp hấp thụ chứa khí CO2
Các thông số khí thải đầu vào
Lưu lượng đầu vào: 700 m3/h
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
19 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Nồng độ đầu: 0,7% ( theo thể tích )
Các giả thuyết trong quá trình tính toán
Quá trình hấp thụ là đẳng nhiệt. Khí thải gồm chủ yếu là CO2, CO, bụi …
VII. THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
Ban đầu khí thải từ lò dây chuyền sản xuất thép gồm có bụi, CO2, NOx,
SO2, . . . được đưa vào Xyclon để thu bụi. Sau đó dòng khí này tiếp tục qua
máy lọc khí ướt. Trong máy lọc khí ướt, các hạt bụi được chất lỏng cuốn đi,
chất lỏng này thường được xử lý và tái sử dụng. Khí thải của các nhà máy
thường chứa nhiều cacbuahydro và bụi nhỏ nên các máy lọc khí thông
thường (máy venturi, các máy lọc kiểu cột, tia) không đạt hiệu quả cao. Vì
vậy, một loại máy lọc khí mới được sản xuất với tên AIRFINE bao gồm một
thiết bị lọc bụi tĩnh điện để lọc bụi thô, một hệ thống làm nguội khí thải và bão
hoà độ ẩm, một hệ thống máy lọc tinh để lọc bụi nhỏ mịn và làm sạch khí và
một thiết bị xử lý nước để tách sản phẩm phụ và thu hồi. Sau khi làm nguội
khí thải, SO2 và NOx được hấp thụ bằng dung dịch kiềm ( hoặc huyền phù )
Tiếp đó khí thải ra sẽ được quạt hút đưa vào tháp hấp thu để hấp thụ CO2
bằng dung dịch etanolamin. Ở giai đoạn này 90% lượng CO2 được hấp thụ
dung dịch sau khi hấp thụ từ tháp hấp thu sẽ vào bồn giải hấp để thu hồi lại
lượng etanolamin rồi dẫn vào bồn cho việc tái sử dụng và khí thoát ra sẽ
được thải ra hệ thống ống khói phát tán ra bên ngoài môi trường.
PHẦN II
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
Các thông số tính toán:
Lưu lượng: 700 m3/h
Nồng độ đầu: 0,7%
Hiệu suất: 90%
Nhiệt độ vào: 27
Nhiệt độ tháp: 25
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
20 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Nhiệt độ dung môi: 25
Áp suất: 1atm = 101325 Pa
I. CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Ta có:
Xđ = 0
yđ = 0,007 ( molCO2/molKK )
Yđ = = = 0,00705 ( molCO2/molKK )
Yc = yđ *(1 – 0,9 ) = 0,00705*(1 – 0,9) = 0,000705 ( molCO2/molKK )
yc = = = 0,000704503 ( molCO2/molKK )
ytb = = = 0,003852251 ( molCO2/molKK )
MCO2 = 44
MKK = 29
M = ytb * MCO2 + ( 1 - ytb )* MKK = 0,003852251*44 + ( 1 - 0,003852251 )*29 =
29,05778377 = 29,0578
= 1,9768 ( kg/m3 ) theo bảng 1.7 trang 13 sổ tay quá trình và thiết bị Công
Nghệ Hóa Chất tập 1
= 1,2928 ( kg/m3 ) theo bảng 1.7 trang 13 sổ tay quá trình và thiết bị Công
Nghệ Hóa Chất tập 1
= 1,9768* = 1,811 ( kg/m3 )
= 1,2928* = 1,1844 ( kg/m3 )
=
= 1,1884 ( kg/m3 )
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
21 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
= + = + = 24,4843
Giá trị của bước nhảy:
= = 0,0006345 ( molCO2/molKK )
Ta có: Y =
Suy ra: = = = 135,5432773 ( Pa )
[CO2] = =
= 0,149036857 ( mol/m3 ) = 0,000149036 ( kmol/m3 )
X = = 0,000149036 *24,4843 = 0,003649063
Bảng số liệu đường cân bằng:
Yđ P* [CO2] ( kmol/m3 ) X
0.0013395 135.5432773 0.000149036000 0.0036490421348
0.001974 199.6214972 0.000183316000 0.0044883639388
0.0026085 263.6186133 0.000212708000 0.0052080064844
0.003243 327.5347797 0.000238892000 0.0058491033956
0.0038775 391.3701497 0.000262757000 0.0064334212151
0.004512 455.1248766 0.000284842000 0.0069741569806
0.0051465 518.7991129 0.000305503000 0.0074800271029
0.005781 582.393011 0.000324990000 0.0079571526570
0.0064155 645.9067229 0.000343486000 0.0084100142698
0.00705 709.3404002 0.000361132000 0.0088420642276
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
22 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Suất lượng mol hỗn hợp:
Ghh = = 28,646 ( kmol/h )
Suất lượng mol khí trơ:
Gtr = Ghh ( 1 – Yđ ) = 28,646*(1 – 0,00705 ) = 28,444 ( kmol/h )
Suất lượng khí CO2 đầu vào:
GCO2 vào = Ghh - Gtr = 28,646 – 28,444 = 0,202 ( kmol/h )
Lượng dung môi tối thiểu dùng để hấp thụ:
Lmin = Gtr . = 28,444. = 20,4112
Lượng dung môi cần thiết:
L = k*Lmin = 1,5*20,4112 = 30,6168
Nồng độ dung dịch ra khỏi tháp:
Xc = ( Yđ – Yc ) = *( 0,00705 – 0,000705 ) = 0,0059
Tọa độ đường làm việc: A ( Xđ; Yc ) B ( Xc; Yđ )
A ( 0 ; 0,000705 )
B ( 0,0059 ; 0,00705 )
Phương trình đường làm việc: y = 1,075x + 0,000705
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
23 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Bảng số liệu để xác định số bậc truyền khối:
Trong đó:
X và Y* được lấy từ bảng số liệu đường cân bằng
Y được tính từ phương trình đường làm việc: y = 1,075x + 0,000705
∆ Y = Y sau – Y trước
nOy = * ∆ Y
X Y* Y Y - Y* 1/(Y - Y*) ∆ Y nOy
0.0036490421348 0.0013395 0.006926617 0.005587117 178.9831909
0.0044883639388 0.001974 0.008357661 0.006383661 156.6499342 0.001431044 0.240152884
0.0052080064844 0.0026085 0.009584651 0.006976151 143.3455199 0.00122699 0.184045711
0.0058491033956 0.003243 0.010677721 0.007434721 134.5040333 0.00109307 0.151854505
0.0064334212151 0.0038775 0.011673983 0.007796483 128.2629588 0.00996262 1.308923845
0.0069741569806 0.004512 0.012595938 0.008083938 123.7020921 0.000921955 0.116150219
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
24 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
0.0074800271029 0.0051465 0.013458446 0.008311946 120.308767 0.000862508 0.105230659
0.0079571526570 0.005781 0.014271945 0.008490945 117.7725173 0.000813499 0.096839443
0.0084100142698 0.0064155 0.015044074 0.008628574 115.8940008 0.000772129 0.084270661
0.0088420642276 0.00705 0.01578072 0.00873072 114.5380972 0.000736646 0.084873441
2.372341368
Chọn nOy = 2
II. TÍNH TOÁN THÁP HẤP THỤ
Chọn vật liệu đệm là vòng sứ sếp ngẫu nhiên ( tra bảng IX.8 trang 193 sổ
tay quá trình và thiết bị Công Nghệ Hóa Chất tập 2 ) ta được:
Kích thước: 20 * 20 * 2,2
Diện tích bề mặt riêng: ( m2/m3 )
Thể tích tự do của tầng chêm.: Vr = 0,73 ( m2/m3 )
Số đệm trong 1 m3 : 95*103
Khối lượng riêng xốp: = 650 ( kg/m3 )
Khối lượng riêng của pha lỏng: = 1012 kg/m3
Khối lượng riêng của pha khí: = 1,1884 kg/m3
C = 0,022
L: Gx: suất lượng dòng lỏng (kg/h)
G: Gy: suất lượng dòng khí (kg/h)
Gy = Gtr.Mkk+ (Ghh – Gtr).MCO2 = 28,444*29 + ( 28,646 - 28,444)*44
= 833,764 (kg/h)
Gx= L.Ghh= 30,6168*28,646 = 877,049 (kg/h)
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
25 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Độ nhớt động học của chất lỏng etanolamin: µx = 2,3.10-3 ( N.S/m2 ) (
tra bảng I.33, trang 113, sổ tay quá trình và thiết bị Công Nghệ Hóa Chất tập
1 )
Độ nhớt động học của chất khí: µy = 0,0147 .10-3 ( N.S/m2 ) ( tra bảng VI,
trang 45, Ví dụ bài tập 10 )
8/14/116,0
3
2
..75,1...
..lg
l
ytb
l
x
lt
ytbñf
G
LCVg
v
lg = 0,022 –
1,75 .
lg (0,166* = - 0,74
vf = 1,047
v = 0,9* vf = 0,9*1,047 = 0,9423
1. Đường kính tháp
D = = = 0,512 ( m )
Chọn D = 0,5 m
Tiết diện tháp:
S = = = 0,19625 ( m2 )
Tính chiều cao tháp đệm:
hp = hOy *nOy
Trong đó: hoy: chiều cao một bậc truyền khối ( m )
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
26 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
noy: số bậc truyền khối
Áp dụng công thức
Tính chiều cao 1 đơn vị truyền khối:
hOy = h1 + h2
Trong đó:
hoy: chiều cao 1 đơn vị truyền khối (m)
h1: chiều cao 1 đơn vị truyền khối ứng với pha khí (m)
h2: chiều cao 1 đơn vị truyền khối ứng với pha lỏng (m)
Gx: lưu lượng lỏng (kg/s)
Gy: lưu lượng khí (kg/s)
m: giá trị trung bình của tan góc nghiêng của đường cân bằng với mặt
phẳng ngang
2. Mật độ tưới thực tế
Utt= Ltt/F
Trong đó:
Ltt : lưu lượng thực tế
F: tiết diện tưới ( tiết diện tháp)
Ltt= L *61,08*10-3= 30,6168*61,08*10-3= 1,87 (m3etanolamin/h)
Utt= = 9,53 (m3etanolamin/m2h)
3. Mật độ tưới thích hợp
Uth = B*
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
27 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Trong đó: B = 0,158 (m3/m.h) tra bảng IX.6 trang 177 sổ tay quá trình và
thiết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xu-ly-khi-thai.pdf