Đồ án Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi tỉnh Bình Thuận

MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng

Lời mở đầu

1. Đặt vấn đề 1

2. Mục đích đề tài 1

3. Phạm vi đề tài 2

4. Nội dung thực hiện 2

5. Phương pháp thực hiện 2

6. Kết quả dự kiến 3

7. Kết cấu của luận văn 3

Chương 1: Tổng quan về trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi tỉnh Bình Thuận 5

1.1 Giới thiệu chung 6

1.2 Điều kiện tự nhiên 6

1.2.1Vị trí địa lý 6

1.2.2Khí hậu 6

1.2.3Địa chất 7

1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 7

Chương 2: Tổng quan về nước thải sinh hoạt – Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt 9

2.1 Tổng quan về nước thải sinh hoạt 9

2.1.1 Nguồn phát sinh, đặc tính nước thải sinh hoạt 8

2.1.2 Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt 10

2.2 Các thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải sinh hoạt 11

 

2.2.1 Thông số vật lý 10

2.2.2 Thông số hoá học 11

2.2.3 Thông số vi sinh vật học 15

2.3 Các phương pháp xử lý nước thải 17

2.3.1 Phương pháp xử lý cơ học 17

2.3.2 Phương pháp xử lý hoá lý 22

2.3.3 Phương pháp xử lý hoá học 24

2.3.4 Phương pháp xử lý sinh học 24

Chương 3: Lựa chọn, đề xuất công nghệ xử lý nước thải 32

3.1 Tính chất nước thải đầu vào 32

3.2 Yêu cầu xử lý 33

3.3 Đề xuất công nghệ xử lý 34

3.3.1 Phương án 1 35

3.3.2 Phương án 2 36

3.4 Lựa chọn công nghệ xử lý 37

3.5 Thuyết minh công nghệ 38

Chương 4: Tính tóan thiết kế các công trình xử lý nước thải 40

4.1 Xác định các thông số tính toán 40

4.2 Song chắn rác 40

4.3 Ngăn tiếp nhận 45

4.4 Bể tách dầu mỡ 47

4.5 Bể điều hoà 48

4.6 Tính toán bể Aerotank 52

4.6.1 Các thông số thiết kế 53

4.6.2 Tính hiệu quả xử lý 53

4.6.3 Thể tích của bể 53

4.6.4 Thời gian lưu 54

4.6.5 Lượng bùn xả ra mỗi ngày 55

4.6.6 Tính hệ số tuần hoàn 56

4.6.7 Tỷ số F/M và tải trọng thể tích của bể 56

4.6.8 Lượng oxy cung cấp cho bể 57

4.6.9 Cách bố trí đầu phân phối khí 58

4.6.10 Tính toán các thiết bị phụ 59

4.7 Bể lắng II 63

4.8 Bể chứa bùn 67

4.9 Bể lọc áp lực 68

4.10 Bể khử trùng 73

Chương 5: Khái toán kinh tế 76

KẾT LUẬN 83

PHỤ LỤC

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11347 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng kết dính các chất khuếch tán trong dung dịch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn nên sẽ lắng nhanh hơn. Các chất keo tụ dùng là phèn nhôm: Al2(SO4)3.18H2O, NaAlO2, Al2(OH)3Cl, KAl(SO4)2.12H2O, NH4Al(SO4)2.12H2O; phèn sắt: Fe2(SO4)3.2H2O, FeSO4.7H2O, FeCl3 hay chất keo tụ không phân ly, dạng cao phân tử có nguồn gốc thiên nhiên hay tổng hợp. Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước thải vì sau khi tạo bông cặn, các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể kéo theo các chất phân tán không tan gây ra màu. Bể tuyển nổi Tuyển nổi là phương pháp được áp dụng tương đối rộng rãi nhằm loại bỏ các tạp chất không tan, khó lắng. Trong nhiều trường hợp, tuyển nổi còn được sử dụng để tách các chất tan như chất hoạt động bề mặt. Bản chất của quá trình tuyển nổi ngược lại với quá trình lắng và cũng được áp dụng trong trường quá trình lắng xảy ra rất chậm và rất khó thực hiện. Các chất lơ lửng như dầu, mỡ sẽ nổi lên trên bề mặt của nước thải dưới tác dụng của các bọt khí tạo thành lớp bọt có nồng độ tạp chất cao hơn trong nước ban đầu. Hiệu quả phân riêng bằng tuyển nổi phụ thuộc kích thước và số lượng bong bóng khí. Kích thước tối ưu của bong bóng khí là 15 - 30.10-3mm. Phương pháp hấp phụ Hấp phụ là phương pháp tách các chất hữu cơ và khí hòa tan ra khỏi nước thải bằng cách tập trung các chất đó trên bề mặt chất rắn (chất hấp phụ) hoặc bằng cách tương tác giữa các chất bẩn hòa tan với các chất rắn (hấp phụ hóa học). Phương pháp xứ lý hoá học Đó là quá trình khử trùng nước thải bằng hoá chất (Clo, Ozone). Xử lý nước thải bằng phương pháp hoá học thường là khâu cuối cùng trong dây chuyền công nghệ trước khi xả ra nguồn yêu cầu chất lượng cao hoặc khi cần thiết sử dụng lại nước thải. Các quá trình xử lý hóa học được trình bày trong Bảng 2.3. Bảng 2.3 Ứng dụng quá trình xử lý hoá học. Quá trình Ứng dụng Trung hoà Để trung hoà các nước thải có độ kiềm hoặc axit cao. Khử trùng Để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Các phương pháp thường sử dụng là: chlorine, chlorine dioxide, bromide chlorine, ozone… Các quá trình khác Nhiều loại hoá chất được sử dụng để đạt được những mục tiêu nhất định nào đó. Ví dụ như dùng hoá chất để kết tủa các kim loại nặng trong nước thải. Phương pháp xử lý sinh học Các chất hữu cơ ở dạng keo, huyền phù và dung dịch là nguồn thức ăn của vi sinh vật. Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật oxy hoá hoặc khử các hợp chất hữu cơ này, kết quả là làm sạch nước thải khỏi các chất bẩn hữu cơ. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí Quá trình xử lý nước thải được dựa trên oxy hoá các chất hữu cơ có trong nước thải nhờ oxy tự do hoà tan. Nếu oxy được cấp bằng thiết bị hoặc nhờ cấu tạo công trình, thì đó là quá trình sinh học hiếu khí trong điều kiện nhân tạo. Ngược lại, nếu oxy được vận chuyển và hoà tan trong nước nhờ các yếu tố tự nhiên thì đó là quá trình xử lý sinh học hiếu khí trong đieu kiện tự nhiên. Các công trình xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện nhân tạo thường được dựa trên nguyên tắc hoạt động của bùn hoạt tính (bể Aerotank trộn, kênh oxy hoá tuần hoàn) hoặc màng vi sinh vật (bể lọc sinh học, đĩa sinh học). Xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện tự nhiên thường được tiến hành trong hồ (hồ sinh học oxy hoá, hồ sinh học ổn định) hoặc trong đất ngập nước (các loại bãi lọc, đầm lầy nhân tạo). Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kỵ khí Quá trình xử lý được dựa trên cơ sở phân huỷ các chất hữu cơ giữ lại trong công trình nhờ sự lên men kỵ khí. Đối với các hệ thống thoát nước qui mô vừa và nhỏ người ta thường dùng các công trình kết hợp với việc tách cặn lắng với phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ trong pha rắn và pha lỏng. Các công trình được xử dụng rộng rãi là các bể tự hoại, giếng thăm, bể lắng hai vỏ, bể lắng trong kết hợp vơi ngăn lên men, bể lọc ngược qua tầng kỵ khí (UASB). Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên Các công trình xử lý nước thải trong đất Các công trình xử lý nước thải trong đất là những vùng đất quy hoạch tưới nước thải định kỳ gọi là cánh đồng ngập nước (cánh đồng tưới và cánh đồng lọc). Cánh đồng ngập nước được tính toán thiết kế dựa vào khả năng giữ lại, chuyển hoá chất bẩn trong đất. Khi lọc qua đất, các chất lơ lửng và keo sẽ được giữ lại ở lớp trên cùng. Những chất đó tạo nên lớp màng gồm vô số vi sinh vật có khả năng hấp phụ và oxy hoá các chất hữu cơ có trong nước thải. Hiệu suất xử lý nước thải trong cánh đồng ngập nước phụ thuộc vào các yếu tố như loại đất, độ ẩm của đất, mực nước ngầm, tải trọng, chế độ tưới, phương pháp tưới, nhiệt độ và thành phần tính chất nước thải. Đồng thời nó còn phụ thuộc vào các loại cây trồng ở trên bề mặt. Trên cánh đồng tưới ngập nước có thể trồng nhiều loại cây, song chủ yếu là loại cây không thân gỗ. òHồ sinh học Hồ sinh học là các thuỷ vực tự nhiên hoặc nhân tạo, không lớn mà ở đấy diễn ra quá trình chuyển hoá các chất bẩn. Quá trình này diễn ra tương tự như quá trình tự làm sạch trong nước sông hồ tự nhiên với vai trò chủ yếu là các vi khuẩn và tảo. Khi vào hồ, do vận tốc chảy nhỏ, các loại cặn lắng được lắng xuống đáy. Các chất bẩn hữu cơ còn lại trong nước sẽ được vi khuẩn hấp phụ và oxy hoá mà sản phẩm tạo ra là sinh khối của nó, CO2, các muối nitrat, nitrit, … Khí CO2 và các hợp chất nitơ, phốt pho được rong tảo sử dụng trong quá trình quang hợp. Trong giai đoạn này sẽ giải phóng oxy cung cấp cho quá trình oxy hoá các chất hữu cơ và vi khuẩn. Sự hoạt động của rong tảo tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình trao đổi chất của vi khuẩn. Tuy nhiên trong trường hợp nước thải đậm đặc chất hữu cơ, tảo có thể chuyển tự hình thức tự dưỡng sang dị dưỡng, tham gia vào quá trình oxy hoá các chất hữu cơ. Nấm nước, xạ khuẩn có trong nước thải cũng thực hiện vai trò tương tự. Theo bản chất quá trình xử lý nước thải và điều kiện cung cấp oxy người ta chia hồ sinh học ra hai nhóm chính: hồ sinh học ổn định nước thải và hồ làm thoáng nhân tạo. Hồ sinh học ổn định nước thải có thời gian nước lưu lại lớn (từ 2 – 3 ngày đến hàng tháng) nên điều hoà được lưu lượng và chất lượng nước thải đầu ra. Oxy cung cấp cho hồ chủ yếu là khuếch tán qua bề mặt hoặc do quang hợp của tảo. Quá trình phân huỷ chất bẩn diệt khuẩn mang bản chất tự nhiên. Theo điều kiện khuấy trộn hồ sinh học làm thoáng nhân tạo có thể chia thành hai loại là hồ sinh học làm thoáng hiếu khí và hồ sinh học làm thoáng tuỳ tiện. Trong hồ sinh học làm thoáng hiếu khí nước thải trong hồ được xáo trộn gần như hoàn toàn. Trong hồ không có hiện tượng lắng cặn. Hoạt động hồ gần giống như bể Aerotank. Còn trong hồ sinh học làm thoáng tuỳ tiện còn có những vùng lắng cặn và phân huỷ chất bẩn trong điều kiện yếm khí. Mức độ xáo trộn nước thải trong hồ được hạn chế. Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo Xử lý sinh học bằng phương pháp bám dính Các màng sinh vật bao gồm các loại vi khuẩn hiếu khí, vi khuẩn tuỳ tiện, động vật nguyên sinh, giun, bọ, … hình thành xung quanh hạt vật liệu lọc hoặc trên bề mặt giá thể (sinh trưởng bám dính) sẽ hấp thụ chất hữu cơ. Các công trình chủ yếu là bể lọc sinh học, đĩa lọc sinh học, bể lọc sinh học có vật liệu lọc nước, … Các công trình xử lý nước thải theo nguyên lý bám dính chia làm hai loại: Loại có vật liệu lọc tiếp xúc không ngập trong nước với chế độ tưới nước theo chu kỳ và loại có vật liệu lọc tiếp xúc ngập trong nước ngập oxy. Điều kiện làm việc bình thường của các loại công trình xử lý nước thải loại này là nước thải có pH từ 6,5 – 8,5; đủ oxy, hàm lượng cặn lơ lửng không vượt quá 150mg/l. Bể lọc sinh học nhỏ giọt Bể lọc sinh học nhỏ giọt dùng để xử lý sinh học hoàn toàn nước thải, đảm bảo BOD trong nước thải ra khỏi bể lắng đợt hai dưới 15mg/l. Bể có cấu tạo hình chữ nhật hoặc hình tròn trên mặt bằng. Do tải trọng thủy lực và tải trọng chất bẩn hữu cơ thấp nên kích thước vật liệu lọc không lớn hơn 30mm thường là các loại đá cục, cuội, than cục. Chiều cao lớp vật liệu lọc trong bể từ 1,5 đến 2m. Bể được cấp khí tự nhiên nhờ các cửa thông gió xung quanh thành với diện tích bằng 20% diện tích sàn thu nước hoặc lấy từ dưới đáy với khoảng cách giữa đáy bể và sàn đỡ vật liệu lọc cao 0,4 đến 0,6m. Để lưu thông hỗn hợp nước thải và bùn cũng như không khí vào trong lớp vật liệu lọc, sàn thu nước có các khe hở. Nước thải được tưới từ trên bờ mặt nhờ hệ thống phân phối vòi phun, khoan lỗ hoặc máng răng cưa. Đĩa lọc sinh học Đĩa lọc sinh học được dùng để xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học theo nguyên lý bám dính. Đĩa lọc là các tấm nhựa, gỗ, … hình tròn đường kính 2 – 4m dày dưới 10mm ghép với nhau thành khối cách nhau 30 – 40mm và các khối này được bố trí thành dãy nối tiếp quay đều trong bể nước thải. Đĩa lọc sinh học được sử dụng rộng rãi để xử lý nước thải sinh hoạt với công suất không hạn chế. Tuy nhiên người ta thường sử dụng hệ thống đĩa để cho các trạm xử lý nước thải công suất dưới 5000 m3/ngày. Bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong nước Bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong nước hoạt động theo nguyên lý lọc dính bám. Công trình này thường được gọi là Bioten có cấu tạo gần giống với bể lọc sinh học và Aerotank. Vật liệu lọc thường được đóng thành khối và ngập trong nước. Khí được cấp với áp lực thấp và dẫn vào bể cùng chiều hoặc ngược chiều với nước thải. Khi nước thải qua lớp vật liệu lọc, BOD bị khử và NH4+ bị chuyển hoá thành NO3- trong lớp màng sinh vật. Nước đi từ dưới lên, chảy vào máng thu và được dẫn ra ngoài. Xử lý sinh học bằng phương pháp bùn hoạt tính Bùn hoạt tính là tập hợp vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh, … thành các bông bùn xốp, dễ hấp thụ chất hữu cơ và dễ lắng (vi sinh vật sinh trưởng lơ lững). Các công trình chủ yếu là các loại bể Aerotank, kênh oxy hoá hoàn toàn, … Các công trình này được cấp khí cưỡng bức đủ oxy cho vi khuẩn oxy hoá chất hữu cơ và khuấy trộn đều bùn hoạt tính với nước thải. Khi nước thải vào bể thổi khí (bể Aerotank), các bông bùn hoạt tính được hình thành mà các hạt nhân của nó là các phân tử cặn lơ lửng. Các loại vi khuẩn hiếu khí đến cư trú, phát triển dần, cùng với các động vật nguyên sinh, nấm, xạ khuẩn,… tạo nên các bông bùn màu nâu sẫm, có khả năng hấp thụ chất hữu cơ hòa tan, keo và không hòa tan phân tán nhỏ. Vi khuẩn và sinh vật sống dùng chất nền (BOD) và chất dinh dưỡng (N, P) làm thức ăn để chuyển hoá chúng thành các chất trơ không hoà tan và thành tế bào mới. Trong Aerotank lượng bùn hoạt tính tăng dần lên, sau đó được tach ra tại bể lắng đợt hai. Một phần bùn được quay lại về đầu bể Aerotank để tham gia quá trình xử lý nước thải theo chu trình mới. Theo nguyên lý làm việc ta có các công trình xử lý bằng bùn hoạt tính: Các công trình xử lý sinh học không hoàn toàn Thông thường đây là các loại bể Aerotank trộn hoặc không có ngăn khôi phục bùn hoạt tính, thời gian nước lưu lại tronh bể từ 2 đến 4 giờ. Nồng độ chất bẩn tính theo BOD5 của nước thải sau xử lý lớn hơn hoặc bằng 20mg/l. Trong nước thải sau xử lý chưa xuất hiện Nitrat. Các công trình xử lý sinh học hoàn toàn Các loại bể Aerotank, kênh oxy hoá, trong các công trình này thời gian lưu nước lại từ 4 đến 8 giờ và không quá 12 giờ. Trong thời gian này các chất hữu cơ khó bị oxy hoá sẽ được oxy hoá và bùn hoạt tính được phục hồi. Giá trị BOD5 của nước thải sau xử lý thường từ 10 đến 20mg/l. Trong nước thải đã xuất hiện Nitrat hàm lượng từ 0,1 đến 1,0 mg/l. Các công trình xử lý sinh học nước thải kết hợp ổn định bùn Đây là các bể Aerotank, hồ sinh học thổi khí hoặc kênh oxy hoá tuần hoàn với thời gian làm thoáng (cấp khí) kéo dài. Trong thời gian này, chất hữu cơ trong nước sẽ bị oxy hoá hầu hết. Nước thải sau xử lý có BOD5 dưới 1mg/l. Một phần bùn hoạt tính được phục hồi, một phần khác được ổn định (oxy hoá nội bào). Bùn hoạt tính dư được đưa đi khử nước và vận chuyển đến nơi sử dụng. Các công trình xử lý sinh học nước thải có tách các nguyên tố dinh dưỡng N và P Trong các công trình này ngoài việc oxy hoá các chất hữu cơ cacbon, còn diễn ra quá trình Nitrat hoá (trong điều kiện hiếu khí), khử Nitrat (trong điều kiện thiếu khí – anoxic) và hấp thụ photpho trong bùn. Các công trình điển hình là các Aerotank hệ Bardenpho, kênh oxy hoá tuần hoàn, Aerotank hoạt động theo mẻ SBR,… Thời gian nước thải lưu lại trong các công trình này thường 15 đến 20 giờ. Sau quá trình xử lý, BOD trong nước thải thường giảm trên 90%, nitơ tổng số giảm 80%, phốt pho tổng có thể giảm đến 70%. CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN, ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHÙ HỢP VỚI TRUNG TÂM HOẠT ĐỘNG THANH THIẾU NHI TỈNH BÌNH THUẬN 3.1 Tính chất nước thải đầu vào Việc xác định chính xác thành phần và lưu lượng nước thải là yêu cầu quan trọng cho việc thiết kế và xây dựng hệ thống xử lý. Mức độ chính xác đảm bảo sẽ không dẫn đến những trở ngại cho việc vận hành hệ thống xử lý sau này, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường cũng như quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, thành phần và lưu lượng nước thải là hai thông số quan trọng nhất trong việc lựa chọn và quyết định công nghệ xử lý. Tính chất nước thải dùng làm cơ sở cho việc thiết kế xây dựng hệ thống xử lý được lấy theo các số liệu khảo sát tại các khu du lịch và một số đơn vị khác có tính chất nước thải tương tự. Theo kết quả phân tích nước thải ở các khu vực tương tự cho thấy, nước thải sinh hoạt bị nhiễm bẩn gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn xả thải. Do đó để đảm bảo chất lượng nước thải sau xử lý cần phải tiến hành khảo sát đầy đủ và chính xác. Việc xác định qui trình xử lý phải dựa trên thông số lưu lượng, thành phần nước thải đầu vào trạm xử lý và yêu cầu xử lý. Nước thải sinh hoạt từ các hoạt động của Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên tỉnh Bình Thuận có đặc điểm là chứa nhiều các chất lơ lửng, nhiều chất hoạt động bề mặt. Trong nước thải có nhiều các hợp chất hữu cơ khác nhau. Đặc biệt ở đây bao gồm cả nước thải và chất thải của các nhà vệ sinh của khu căn hộ nên hàm lượng chất rắn rất cao, nhiều Nitơ và Phốtpho. Đồng thời trong nước thải cũng chứa rất nhiều các vi sinh vật gây bệnh. Theo kết quả phân tích nước thải của các nguồn tương tự, một số thông số đặc trưng của nước thải sinh hoạt được xác định bảng 3.1: Bảng 3.1: Thông số đặc trưng của nước thải sinh hoạt Thông số Đơn vị tính Giá trị Tổng chất rắn hoà tan mg/l 720 Chất béo(dầu mỡ thực phẩm) mg/l 100 pH - 6,0 – 6,5 BOD5 mg/l 400 SS mg/l 284 Phốtpho mg/l 8 Coliform MNP/100ml 5,105 Nguồn: Trần Văn Nhân, Nguyễn Thị Nga, 2005 3.2 Yêu cầu xử lý: Lượng nước thải phát sinh trong khu vực dự án trong giai đoạn một là 200 m3/ngày. Trong đó nước thải phát sinh từ khối nhà nghỉ 150 người (45 m3); từ hoạt động của nhân viên (9 m3); từ hoạt động của khách đến dã ngoại (136 m3); từ khu bếp và các khu vực khác (10m3). Dựa vào thành phần các chất ô nhiễm và khu vực hoạt động của dự án, nước thải sau xử lý cần đạt giá trị C cột A với hệ số k=1 theo QCVN: 14/2008/BTNMT. 3.3 Đề xuất công nghệ xử lý: Nước thải tại tại khu vực nhà hàng, khách sạn của trung tâm với tính chất nước thải chứa nhiều dầu mỡ nên sẽ được thu gom về bể tách dầu mỡ. Đặc biệt tính chất nước có thành phần ô nhiễm chính là các chất hữu cơ và vi trùng gây bệnh và tỉ lệ BOD5/COD = 0,63 nên phương pháp xử lý sinh học kết hợp với khử trùng sẽ mang lại hiệu quả tốt. Nồng độ chất ô nhiễm hữu cơ không quá cao nên phù hợp để xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí. Dựa vào tính chất, thành phần nước thải sinh hoạt và yêu cầu mức độ xử lý, trong phạm vi đồ án đề xuất hai phương án xử lý nước thải. Về cơ bản thì hai phương án giống nhau về các công trình xử lý sơ bộ. Điểm khác nhau cơ bản giữa hai phương án là công trình xử lý sinh học. Phương án một là bể Aerotank và phương án hai là bể lọc sinh học. 3.3.1 Phương án 1 Nước thải vào Bể tách mỡ Bể gom nước thải Bể điều hòa nước thải Nước tách bùn Máy thổi khí Bùn tuần hòan Bể sinh học hiếu khí Bể phân huỷ bùn Bể lắng Bùn Hút bỏ Bùn Chlorine Bể khử trùng Lọc áp lực Ghi chú: Đường nước thải Đường bùn Đường nước sau khi tách bùn Đường khí thải Nước đã xử lý Đạt giá trị C cột A với hệ số k=1 theo QCVN: 14:2008/BTNMT 3.3.2 Phương án 2Nước tuần hoàn Nước tách bùn Nước thải Song chắn rác Ngăn tiếp nhận Bể điều hòa Bể lọc sinh học Bể lắng 2 Bể tiếp xúc khử trùng Nguồn tiếp nhận Bể chứa bùn Vận chuyển, thải bỏ Bể tách dầu mỡ Chlorin Máy ép bùn 3.4 Lựa chọn công nghệ xử lý: Yếu tố so sánh Aerotank Biophin Tổng đầu tư Nhỏ hơn Bể lọc sinh học đòi hỏi diện tích lớn và vật liệu đệm cung cấp cho bể rất lớn Vận hành Vận hành phức tạp hơn, tuy nhiên nhờ các thiết bị tự động việc vận hành không còn là phức tạp cần phải cân nhắc Vận hành đơn giản hơn, tuy nhiên cần phải kiểm tra chất lượng nước đầu vào thường xuyên Khả năng đáp ứng sự cố Tốt, trong trường hợp xấu nhất có thể thay thế bùn khởi động lại từ đầu với thời gian ngắn Ít có khả năng đáp ứng sự cố, trong trường hợp xấu nhất việc thay đổi vật liệu đệm trong bể lọc tốn nhiều thời gian và chi phí Khả năng ảnh hưởng tới môi trường Không gây ảnh hưởng tới môi trường Đối với khí hậu nóng ẩm, về mùa hè có ruồi muỗi và nhiều lọai côn trùng xâm nhập, sinh sôi, gây ảnh hưởng đến công trình và môi trường xung quanh Thời gian khởi động Ngắn hơn, việc kiếm bùn họat tính khởi động lại dễ dàng và sẵn có Việc tạo lớp màng VSV của bể lọc sinh học đòi hỏi thời gian khởi động lâu hơn Diện tích xây dựng Nhỏ Lớn hơn Chi phí vận hành Lớn do tiêu tốn nhiều điện năng và hóa chất Ít hơ do bể sinh học không cần sục khí Đơn giá (m3 xử lý) Lớn do tiêu tốn nhiều điện năng và hóa chất Ít hơn Khả năng mở rộng (tăng năng suất) Có thể mở rộng do các bể chiếm diện tích nhỏ, thời gian lưu không lớn Ít có khả năng mở rộng bể lọc do bể có kích thước lớn và thời gian lưu lâu hơn Qua so sánh ta có thể thấy bể Aerotank có nhiều ưu điểm hơn bể Biophin. Do vậy, đồ án lựa chọn bể Aerotank cho xử lý thích hợp hơn. 3.5 Thuyết minh công nghệ: Nước thải theo hệ thống mương dẫn chảy qua thiết bị tách mỡ nhằm tách hàm lượng dầu mỡ cũng như lượng rác trong dòng thải. Từ đây nước thải chảy vào gom tập trung để xử lý. Từ bể gom nước thải được bơm vào bể điều hòa, ở đây nước thải sẽ được ổn định về lưu lượng và nồng độ nhờ hệ thống sục khí từ máy thổi khí. Một phần các chất bẩn được loại bỏ ở bể điều hòa. Từ bể điều hòa nước thải được bơm qua bể sinh học hiếu khí. Tại đây những vi khuẩn hiếu khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ còn sót lại của quá trình phân huỷ kỵ khí. Từ 80 - 85% hàm lượng các chất bẩn được loại bỏ. Nhằm đảm bảo lượng oxy hoà tan đầy đủ cho quá trình lên men hiếu khí, trong bể hiếu khí được bố trí hệ thống phân phối không khí bọt mịn có hiệu suất hoà tan oxy rất cao. Sau khi qua bể hiếu khí nước thải sẽ chảy qua bể lắng. Bùn lắng trong bể lắng sẽ được tuần hoàn trở lại bể sinh học hiếu khí nhằm đảm bảo lượng bùn sinh học trong bể luôn ổn định. Còn phần bùn dư định kỳ sẽ bơm vào bể phân huỷ bùn để xử lý. Phần nước lắng được sẽ chảy qua bể khử trùng để tiếp tục xử lý. Nước thải chảy qua bể khử trùng để tiêu diệt lượng vi trùng có trong nước thải nhằm bảo đảm nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh của nước thải. Cuối cùng nước thải được bơm vào thiết bị lọc áp lực để tách hoàn toàn lượng cặn lơ lửng còn sót lại trong nước thải nhằm đảm bảo chất lượng nước sau xử lý. Thiết bị lọc định kỳ sẽ tiến hành rửa lọc nhằm tách hàm lượng cặn lâu ngày bám phủ lên bề mặt lớp vật liệu gây tắc lọc, làm giảm hiệu quả xử lý. Phần nước sau khi rửa lọc sẽ được chảy vào bể phân huỷ bùn để xử lý. Nước thải sau khi xử lý sẽ đạt giá trị C cột A với hệ số k=1 theo QCVN:14-2008. Phần bùn dư từ bể lắng sinh học và bùn từ quá trình rửa lọc sẽ được bơm về bể phân huỷ bùn. Tại bể phân huỷ bùn, bùn sẽ được tách nước phần nước sau khi tách bùn sẽ chảy về hố gom để xử lý. Phần bùn lắng sẽ được phân huỷ kỵ khí và định kỳ được hút bỏ. CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI Xác định các thông số thiết kế Lưu lượng trung bình ngày: m3/ngày = 8,33 m3/h = 2,3 x 10-3 m3/s = 2,31 ( l/s) Bảng 4.1 Hệ số không điều hòa chung Hệ số không điều hòa chung K0 Lưu lượng nước thải trung bình (l/s) 5 10 20 50 100 300 500 1000 > 5000 K0 max 2,5 2,1 1,9 1,7 1,6 1,55 1,5 1,47 1,44 K0 min 0,38 0,45 0,5 0,55 0,59 0,62 0,66 0,69 0,71 Nguồn TCXDVN 51:2006 Với lưu lượng 2,31 l/s tra Bảng 4.1 Ta có: Lưu lượng lớn nhất: m3/h = 0,0058 m3/s Lưu lượng giây nhỏ nhất: m3/h = 0,0009 m3/s Song chắn rác Nhiệm vụ: để loại ra bỏ tất cả các loại rác thô có trong nước thải có thể gây tắc nghẽn đường ống, làm hư hại máy bơm và làm giảm hiệu quả xử lý của giai đoạn sau. Vì vậy cần thiết phải bố trí thiết bị tách rác thô nhằm loại bỏ rác thô có kích thướt lớn có trong nước thải. Số khe hở của song chắn rác: n = khe Chọn n = 5 khe => Có 4 thanh Trong đó: n : Số khe hở cần thiết của song chắn rác; v : Vận tốc nước thải qua song chắn rác, lấy bằng vận tốc nước thải trong mương dẫn, v = 0,8 m/s; K : Hệ số tính đến hiện tượng thu hẹp dòng chảy, với K=1,05; b : Khoảng cách giữa các khe hở của song chắn rác, theo TCXD 51 – 2006 điều 6.2.1, b = 16 mm = 0,016 m; hl : Độ sâu nước ở chân song chắn rác, lấy bằng độ sâu mực nước trong mương dẫn, hl = 100 mm = 0,1 m Bề rộng của song chắn rác: Bs = S*(n-1)+(b*n) = 0,008*(5-1)+0,016*5 = 0,112 m Trong đó: S : bề dày của thanh song chắn, thường lấy S = 0,008 m. Kiểm tra sự lắng cặn ở phần mở rộng trước song chắn rác, vận tốc nước thải trước song chắn rác Vkt không được nhỏ hơn 0,4 m/s (Theo giáo trình Xử lý nước thải – PGS.TS Hoàng Huệ). Vkt = = = 0,52 m/s Vkt = 0,52 m/s > 0,4 m/s à thoả mãn điều kiện lắng cặn. Tổn thất áp lực qua song chắn rác: Trong đó: v : Vận tốc của nước thải trước song chắn rác ứng với chế độ Qmax, v = 0,8m/s; K1 : Hệ số tính đến sự tăng tổn thất do vướng mắc ở song chắn rác, K1 = 2¸3, chọn K1=3; x : Hệ số tổn thất cục bộ của song chắn rác được xác định theo công thức: a : Góc nghiêng đặt song chắn rác, chọn α = 600; b : Hệ số phụ thuộc tiết diện ngang của thanh song chắn và lấy theo Bảng 5.1. Bảng 4.2 Hệ số để tính sức cản cục bộ của song chắn Tiết diện thanh A b c d e Hệ số 2,42 1,83 1,67 1,02 1,76 Nguồn: Bảng 3-7,trang 116, Xử lí nước thải đô thị và công nghiệp tính toán thiết kế công trình, Lâm Minh Triết (Chủ biên-2004) Hình 4.1 Tiết diện ngang các loại thanh chắn rác. Þ m = 80 mm. Chiều dài phần mở rộng trước song chắn rác L1: L1 = = = 0,02 m = 20 mm Trong đó: Bm : Chiều rộng mương dẫn, Bm = 0,1 m; j : Góc nghiêng chỗ mở rộng thường lấy j = 200. Chiều dài phần mở rộng sau song chắn rác L2: L2 = = 0,01 m Chiều dài xây dựng phần mương để lắp đặt song chắn rác: L = L1 + L2 + Ls = 0,02 + 0,01 + 1,5 = 1,53 m Trong đó: Ls : chiều dài phần mương đặt song chắn rác, Ls ³ 1m (Theo giáo trình Xử lý nước thải_ PGS.TS Hoàng Huệ). Chọn l = 1,5 m. Chiều sâu xây dựng của phần mương đặt song chắn rác: H = hl + hs + hbv = 0,1 + 0,08 + 0,5 = 0,68 m Trong đó: hbv : Chiều cao bảo vệ, chọn hbv = 0,5m Chiều dài mỗi thanh: m Hiệu quả xử lý qua song chắn rác: Hàm lượng chất lơ lửng (SS) và BOD5 của nước thải khi qua song chắn rác đều giảm 4% (theo xử lý nước thải đô thị & công nghiệp, Lâm Minh Triết, 2004), còn lại: SS = 720 (100 – 4)% = 691,2 mg/l BOD5 = 400 (100 – 4)% = 384 mg/l Bảng 4.3 Thông số tính toán song chắn rác STT thông số Đơn vị Số lượng 1 Chiều dài mương (L) m 1,5 2 Chiều rộng mương (B) m 0,15 3 Chiều sâu mương (H) m 0,7 4 Số thanh song chắn Thanh 4 5 Số khe (n) Khe 5 6 Kích thước khe (b) mm 16 7 Bề rộng thanh (s) mm 8 8 Chiều dài thanh (l) mm 50 Ngăn tiếp nhận Nhiệm vụ Bể thu gom có nhiệm vụ tiếp nhận, trung chuyển và tận dụng được cao trình của các công trình đơn vị phía sau, Nước thải từ bể thu gom được bơm qua bể tách dầu mỡ trước khi tập trung về bể điều hòa. Tính toán Xác định kích thước bể Chọn thời gian lưu nước: t = 0,7giờ (10 – 60 phút) Thể tích cần thiết m3 Chọn : Chiều sâu bể : H = 2 m Chiều rộng bể: B = 1,5 m; Chiều dài bể: L = 2 m. Chọn chiều cao bảo vệ của hố thu hbv = 0,5 m Þ H = h + hbv = 2 + 0,5 = 2,5 m Thể tích thực của bể: V = B x L x H = 1,5 x 2 x 2,5= 7,5 m3 Ống dẫn nước thải sang bể tách dầu mỡ Nước thải được bơm sang bể tách dâu mỡ nhờ một bơm chìm, với vận tốc nước chảy trong ống là v = 2m/s (1 – 2,5 m/s _TCXDVN 51 – 2006) Tiết diện ướt của ống: m2 Đường kính ống dẫn nước thải ra: m, chọn D = 50 mm Chọn máy bơm Qmax = 20,825 m3/h = 0,0058 m3/s, cột áp H = 10 m. Công suất bơm = 0,71 kW = 0,96 Hp. Trong đó: h : Hiệu suất chung của bơm từ 0,72 – 0,93, chọn h= 0,8 : Khối lượng riêng của nước 1000 kg/m3 Chọn bơm chìm: thiết kế 2 bơm có công suất như nhau (0,71 Kw). Trong đó 1 bơm đủ để hoạt động với công suất tối đa của hệ thống xử lý, 1 bơm còn lại là dự phòng. Bảng 4.4 Tổng hợp tính toán bể thu gom Thông số Kí hiệu Đơn vị Giá trị Thời gian lưu nước t Phút 30 Kích thước bể thu gom Chiều dài L m 2 Chiều rộng B m 1,5 Chiều cao Hxd m 2,5 Đường kính ống dẫn nước thải ra D m 0,05 Thể tích bể thu gom Wt m3 7,5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van tot nghiep.doc
  • docBIA.doc
  • pdfbn Model (1).pdf
  • pdfbn Model (2).pdf
  • pdfbn Model (3).pdf
  • pdfbn Model (4).pdf
  • pdfbn Model (5).pdf
  • pdfbn Model (6).pdf
  • pdfbn Model (7).pdf
  • pdfbn Model (8).pdf
  • pdfbn Model (9).pdf
  • dwgbn.dwg
  • docHUONG DAN THIET KE DIA CD.doc
  • docLỜI CAM ĐOAN.doc
  • docMỤC LỤC.doc
  • docNHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.doc
  • docphieu nhiem vu.doc
  • docTÀI LIỆU THAM KHẢO.doc
Tài liệu liên quan