Đềxuất công nghệxửlý nước thải dựa vào
- Công suất trạm xửlý.
- Chất lượng nước sau xửlý.
- Thành phần, tính chất nước thải khu công nghiệp.
- Những quy định xảvào cống chung và vào nguồn nước.
- Hiệu quảquá trình.
- Diện tích đất sẵn có của khu công nghiệp
- Quy mô và xu hướng phát triển trong tương lai của khu công nghiệp.
- Yêu cầu vềnăng lượng, hóa chất, các thiết bịsẵn có trên thịtrường.
126 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5610 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Hàm Kiệm II, công suất 5000 m3 /ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hợp nước thải có lưu lượng lớn.
- Hệ thống được điều khiển hoàn toàn tự động, vận hành
đơn giản, ít sửa chữa.
Nhược điểm - Diện tích xây dựng lớn.
- Đòi hỏi nhiều năng lượng trong suốt quá trình hoạt động
Nước thải từ các nhà máy
(tiền xử lý)
Bể thu gom
Bể điều hòa
Hệ điều chỉnh pH,
NaOH, H2SO4
Bể bùn hoạt tính
Bể tách bùn
Bể khử trùng
Nguồn tiếp nhận
Dinh dưỡng N/P
Khí nén
Bể gom bùn
Máy ép bùn
Bánh bùn
Thu gom xử lý
Clo
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 47
- Không đề phòng được sự cố kim loại nặng, dễ gây chết
bùn.
2.5.2 Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (VSIP)
Thông số cơ bản
Lưu lượng dòng thải thiết kế: 6.000 m3/ngày.đêm.
Lưu lượng dòng thải thực tế hiện nay: 2.500 m3/ng.đêm.
Tính chất nước thải đầu vào
COD = 600 mg/l
BOD = 400 mg/l
SS = 400 mg/l
TDS = 400 mg/l
Dầu mỡ = 60 mg/l
Yêu cầu: nước thải đầu ra phải được: Đạt tiêu chuẩn loại B (TCVN 5945 –
2005)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 48
Hình 2.8: Sơ đồ công nghệ trạm XLNT khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore
Công nghệ chủ đạo: Sử dụng công nghệ vi sinh bám dính (lọc sinh học) kết
hợp với bùn hoạt tính aerotank truyền thống.
Ưu điểm: - Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học, kết hợp xử lý
bằng vi sinh vật lơ lửng và dính bám vì vậy hiệu quả xử lý rất cao.
- Hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh, nước thải đầu ra đạt
chất lượng tốt
Nhược điểm: - Khá tốn kém do phải thường xuyên thay vật liệu lọc.
- Chi phí đầu tư ban đầu cao, tốn nhiều diện tích xây dựng
- Sử dụng trong trường hợp lưu lượng nước thải không lớn.
2.5.3 Khu công nghiệp Linh Trung 1
Lưu lượng nước thải thiết kế: 5.000m3/ngđ
Tính chất nước thải đầu vào
Bể lắng Bể lắng
Hố thu gom
Bể phân phối
Trống lọc
Bể điều hòa
Hố bơm
Tháp lọc sinhhọc
Bể tuần hoàn
Bể aerotank Bể nén bùn
Máy ép bùn
Nước thải sau xử lý
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 49
BOD5 = 500 mg/l
COD = 800 mg/l
SS = 300 mg/l
Nhiệt độ = 45°C
pH = 5 - 9
Yêu cầu: nước thải đầu ra phải được: Xử lý đạt tiêu chuẩn loại A (TCVN
5945-2005)
Hình 2.9: Sơ đồ công nghệ trạm XLNT khu công nghiệp Linh Trung 1
Công nghệ chủ đạo: Sử dụng công nghệ bùn hoạt tính theo phương pháp
SBR là chủ yếu, có kết hợp cơ học - vật lý.
Ưu điểm: - Khả năng xử lý nước thải có BOD cao, khử Nitơ, tiết kiệm
diện tích, không cần nhiều nhân viên.
- Không tốn chi phí cho việc tuần hoàn bùn.
- Thời gian xử lý có thể điều chỉnh linh hoạt
Bể thu gom
Lưới chắn rác
tinh
Bể điều hòa
Bể SBR
Bể chứa sau xử
lý sinh học Bộ lọc tinh Bể đệm
Bể tiếp xúc
Clorine Đầu ra
Bể lọc than
hoạt tính
Bể nén bùn Máy ép bùn
Polymer
Bánh bùn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 50
Nhược điểm: - Đòi hỏi người vận hành phải có trình độ cao, vận hành
phức tạp, chi phí xây dựng tốn kém.
- Đòi hỏi nhiều năng lượng để cấp cho máy thổi khí trong
suốt quá trình hoạt động.
- Chi phí đầu tư xây dựng bể lọc than hoạt tính không hợp
lý, tốn kém do phải thay than hoạt tính theo định kì, nước thải có thể không cần qua
giai đoạn này mà vẫn đạt hiệu quả.
2.5.4 Khu Chế Xuất Tân Thuận
Công suất thiết kế: 10.000m3/ngày
Yêu cầu: nước thải đầu ra phải được: Xử lý đạt tiêu chuẩn loại B (TCVN
5945-2005)
Hình 2.10: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải KCX Tân Thuận
Ưu điểm: - Hệ thống xử lý hoá học là chủ yếu
- Ít tốn diện tích xây dựng
- Không đòi hỏi nhiều năng lượng trong suốt quá trình hoạt
động
Nhược điểm: - Chi phí xử lý cao
- Người điều hành cần có kỹ năng: Theo dõi, kiểm tra các
chỉ tiêu đầu ra thường xuyên.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 51
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ
XỬ LÝ PHÙ HỢP CHO KCN HÀM KIỆM II
3.1 CƠ SỞ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
Đề xuất công nghệ xử lý nước thải dựa vào
- Công suất trạm xử lý.
- Chất lượng nước sau xử lý.
- Thành phần, tính chất nước thải khu công nghiệp.
- Những quy định xả vào cống chung và vào nguồn nước.
- Hiệu quả quá trình.
- Diện tích đất sẵn có của khu công nghiệp
- Quy mô và xu hướng phát triển trong tương lai của khu công nghiệp.
- Yêu cầu về năng lượng, hóa chất, các thiết bị sẵn có trên thị trường.
3.2 THÀNH PHẦN TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI TẠI KCN HÀM KIỆM
II
3.2.1 Lưu lượng nước thải
Ở khu công nghiệp, nước thải được kiểm soát bằng lượng nước cấp cho khu
công nghiệp hoạt động. Ước tính có khoảng 90 – 95% nước cấp dùng cho sản xuất,
5 – 10% dùng cho sinh hoạt. Lưu lượng nước thải công nghiệp dao động phụ thuộc
vào lượng nước được sử dụng trong sản xuất biến động theo ngày.
Khu công nghiệp sử dụng nước cấp do công ty cấp nước tỉnh Bình Thuận cung
cấp. Nhu cầu cấp nước cho KCN hoạt động với công suất là 7.200m3/ngàyđêm. Tuy
nhiên, trong giai đoạn đầu đi vào hoạt động các nhà máy, cơ sở sản xuất chưa lấp
đầy KCN nên hiện nay nhu cầu dùng nước khoảng 5.000m3/ngày. Lượng nước thải
tính bằng 80% lượng nước cấp. Từ đó có thể ước tính lượng nước thải hiện nay đây
cũng là. Đây cũng là cơ sở tính toán thiết kế và xây dựng hệ thống xử lý nước thải
tập trung cho KCN trong giai đoạn 1.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 52
3.2.2 Thành phần và tính chất nước thải
Nước thải có thể chứa các chất tan, không tan, các chất vô cơ hoặc hữu cơ.
Bảng 3.1: Thành phần tính chất nước thải KCN Hàm Kiệm II trước và
sau xử lý
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
đầu vào
QCVN
24:2009/BTNMT
(loại A)
01 Nhiệt độ 0C 40 40
02 pH 6 – 9 6 – 8,5
03 BOD5 (20oC) mg/l 300 30
04 COD mg/l 500 50
05 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l 250 50
06 Độ màu Pt-Co 200 20
07 Asen (As) mg/l 0.1 0.05
08 Cadmi (Cd) mg/l 0.02 0.005
09 Chì (Pb) mg/l 0.5 0,1
10 Clo dư (Cl) mg/l - 1
11 Crom (IV) (Cr4+) mg/l 0.1 0.05
12 Crom (III) (Cr3+) mg/l 1 0.2
13 Dầu mỡ khoáng mg/l 5 5
14 Dầu mỡ thực vật mg/l 20 10
15 Đồng (Cu) mg/l 2 2
16 Kẽm (Zn) mg/l 3 3
17 Mangan (Mn) mg/l 1 0.5
18 Niken (Ni) mg/l 0.5 0.2
19 Phốtpho hữu cơ mg/l 0.5 -
20 Phốt pho tổng số mg/l 6 4
21 Tetracloetylen mg/l 0.005 -
22 Thiếc (Sn) mg/l 1 0.2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 53
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
đầu vào
QCVN
24:2009/BTNMT
(loại A)
23 Thuỷ ngân (Hg) mg/l 0.01 0.005
24 Tổng Nitơ mg/l 30 15
25 Tricloetylen mg/l 0.1 -
26 Amoniac (NH3) mg/l 10 5
27 Florua (F) mg/l 10 5
28 Phenol mg/l 0.5 0.1
29 Sulfua (S) mg/l 0.5 -
30 Xianua (CN) mg/l 0.1 0.07
31 Coliform MPN/100ml 5.000 3000
32 Tổng hoạt độ phóng xạ Bp/l 0.1 0.1
33 Tổng hoạt độ phóng xạ Bp/l 1 1
(Nguồn: Ban quản lý khu công nghiệp Hàm Kiệm II)
Nhận xét: Bảng thành phần tính chất nước thải trước và sau xử lý cho thấy
sau khi nước thải được xử lý sơ bộ tại các cơ sở sản xuất đã cơ bản đạt chỉ tiêu
nguồn tiếp nhận (Sông Cái) chỉ còn một số thông số như BOD, COD, SS, độ màu,
N tổng, Coliforms còn khá cao. Do đặc thù nước thải tập trung KCN Hàm Kiệm II
là nước thải không độc hại như nước thải xi mạ,dệt nhuộm …nên em đề xuất công
nghệ theo hướng xử lý sinh học là chủ đạo. Tuy nhiên trong quá trình thiết kế và
xây dựng em vẫn đưa vào quy trình xử lý hóa lý để xử lý sự cố khi nước thải đầu
vào có nồng độ ô nhiễm cao. và xử lý đạt loại A - QCVN 24:2009/BTNMT trước
khi xả vào nguồn tiếp nhận.
3.3 ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
Dựa trên việc phân tích lưu lượng, thành phần nước thải, yêu cầu mức độ xử
lý, điều kiện kinh tế, kỹ thuật đề xuất 2 phương án xử lý nước thải cho KCN như
sau:
3.3.1 Phương án 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 54
BỂ PHẢN ỨNG POLYMER
MÁY ÉP
BÙN
MÁY THỔI KHÍ
bùn tuần hoàn
BỂ LẮNG II
BỂ TRUNG GIAN
BỒN LỌC ÁP LỰC
BỂ KHỬ TRÙNG
BỂ CHỨA
BÙN
SÂN
PHƠI
BÙN
BỂ TRỘN
BỂ LẮNG I
BỂ ĐIỀU CHỈNH pH
BỂ AROTANK
H2SO4, NaOH
SÔNG CÁI
PAC, NaOH
CHÔN LẤP
MÁY THỔI KHÍ
SONG CHẮN RÁC
THIẾT BỊ LƯỢC RÁC TINH
BỂ ĐIỀU HÒA
HỐ THU ĐẦU VÀO & TRẠM
BƠM
HỐ THU
polymer
NƯỚC THẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 55
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ phương án 1
3.3.2 Thuyết minh quy trình công nghệ phương án 1
Nước thải từ các cơ sở sản xuất trong KCN Hàm Kiệm II sẽ tự chảy về hố
thu của nhà máy xử lý nước thải theo đường ống chính. Nước thải trước khi đi vào
hố thu đi qua song chắn rác để loại bỏ những loại rác thô để bảo vệ bơm trong hố
thu. Nước thải từ hố thu được luân phiên bơm bằng 2 bơm chìm lên thiết bị lược rác
tinh. Thiết bị này dùng để tách các loại rác, đá, sỏi có kích thước lớn hơn 1,5mm ra
khỏi nước thải.
Nước thải sau khi tách rác đi vào bể điều hòa. Bể điều hòa có nhiệm vụ điều
hòa lưu lượng và hàm lượng chất thải trong nước thải đi vào nhà máy, đồng thời
hạn chế vi sinh kị khí phát triển do có gắn các đĩa phân phối khí. Nước thải từ bể
điều hòa được bơm qua hệ thống xử lý hóa học bằng 2 bơm chìm.
Trên đường ống dẫn vào bể keo tụ thì nước thải được châm NaOH để nâng
pH của nước thải lên khoảng 9,2 - 9,7. Với pH cao thì kim loại nặng sẽ chuyển sang
dạng hidroxit không tan. Nước thải tiếp tục đi vào bể keo tụ tại đây chất keo tụ
FeCl3 được thêm vào để giúp quá trình keo tụ các hidroxit kim loại. Tiếp theo nước
thải đi vào bể phản ứng và sự có mặt của chất trợ keo tụ là một loại polymer anion
để tiếp tục làm tăng kích thước và trọng lượng bông cặn tạo thuận lợi cho quá trình
lắng tiếp theo.
Sau bể phản ứng là bể lắng sơ cấp (lắng I) các chất kết tủa lắng xuống đáy
bể, dưới đáy bể có hệ thống cào bùn vào trung tâm đáy bể hình nón và được 2 bơm
bùn luân phiên định kì bơm về bể nén bùn.
Nước sau khi ra khỏi bể lắng I sẽ được điều chỉnh pH thích hợp trước khi tự
chảy tự chảy về bể Aerotank. Ở đây khí được cung cấp nhờ các đĩa phân phối khí
giúp cho quá trình hòa tan oxy được hiệu quả. Mục đích giai đoạn này là dựa vào
hoạt động phân hủy của vi sinh vật làm giảm lượng hữu cơ trong nước thải cũng
như làm đông tụ các chất thải dưới dạng keo lắng. Sinh khối vi sinh vật tăng lên
đồng thời, hàm lượng chất hữu cơ giảm đi.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 56
Sau đó nước tự chảy về bể lắng thứ cấp (bể lắng II), bể lắng II có nhiệm vụ
giúp cho việc lắng tách bùn hoạt tính và nước thải đã được xử lý, bùn lắng phần lớn
được bơm tuần hoàn lại bể Aerotank, lượng bùn dư được bơm vào bể nén bùn.
Để đảm bảo nước thải đầu ra đạt QCVN 24:2009/BTNMT, cột A, ta tiến
hành lọc lại nước thải sau khi lắng. Do đó nước thải sau lắng II cho chảy vào bể
chứa trung gian. Bể chứa trung gian có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng trước khi bơm
lên bể lọc áp lực. Quá trình lọc xảy ra nhờ lớp áp lực nước phía trên vât liệu lọc, giữ
lại những cặn lơ lửng và kết tủa chưa lắng ở các công trình trước. Sau một thời gian
hoạt động, ta tiến hành rửa ngược bể lọc. Nước sau rửa lọc được đưa về bể điều hòa
và thực hiện quá trình xử lý tiếp theo.
Nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận phải cho qua bể khử trùng (khử
trùng bằng NaOCl) nhằm loại bỏ các vi trùng gây bệnh.
Mục đích của việc xử lý bùn là để ổn định khối lượng bùn thải, khử nước để
làm giảm thể tích bùn. Bùn được bơm từ 2 bể lắng để phân hủy . Bùn sau đó được
bơm về máy ép bùn, trộn lẫn với 1 loại Polymer Cation để giúp bùn kết vón lại và
tăng hiệu quả tách loại nước. Nước tại máy ép bùn được bơm ngược về hố thu.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 57
3.3.3 Phương án 2
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình công nghệ phương án 2
Poymer anion Bùn dư
Bùn
tuần
hoàn
Bơm nước thải
NƯỚC THẢI
HỐ THU & TRẠM BƠM
Cặn rác
THIẾT BỊ LƯỢC RÁC TINH CHÔN LẤP
Thổi khí
BỂ TẠO BÔNGPolymer
Bùn lắng
BỂ KEO TỤ FeCl
BỂ LẮNG I
BỂ ĐIỀU HÒA
Bơm nước thải
Nư
ớc
d
ư
BỂ NÉN BÙN
MÁY ÉP BÙN
MƯƠNG OXY HÓAThổi khí
BỂ LẮNG II
HỒ SINH VẬT
SÔNG CÁI THÙNG CHỨA
BÙN
CHÔN LẤP
NaOH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 58
3.3.4 Thuyết minh quy trình công nghệ phương án 2
Nước thải từ các cơ sở sản xuất trong KCN Hàm Kiệm II sẽ tự chảy về hố
thu của nhà máy xử lý nước thải theo đường ống chính. Nước thải trước khi đi vào
hố thu đi qua song chắn rác để loại bỏ những loại rác thô để bảo vệ bơm trong hố
thu. Nước thải từ hố thu được luân phiên bơm bằng 2 bơm chìm lên thiết bị lược rác
tinh. Thiết bị này dùng để tách các loại rác, đá, sỏi có kích thước lớn hơn 1,5mm ra
khỏi nước thải.
Nước thải sau khi tách rác đi vào bể điều hòa. Bể điều hòa có nhiệm vụ điều
hòa lưu lượng và hàm lượng chất thải trong nước thải đi vào nhà máy, đồng thời
hạn chế vi sinh kị khí phát triển do có gắn các đĩa phân phối khí. Nước thải từ bể
điều hòa được bơm qua hệ thống xử lý hóa học bằng 2 bơm chìm.
Trên đường ống dẫn vào bể keo tụ thì nước thải được châm NaOH để nâng
pH của nước thải lên khoảng 9,2 - 9,7. Với pH cao thì kim loại nặng sẽ chuyển sang
dạng hidroxit không tan. Nước thải tiếp tục đi vào bể keo tụ tại đây chất keo tụ
FeCl3 được thêm vào để giúp quá trình keo tụ các hidroxit kim loại. Tiếp theo nước
thải đi vào bể phản ứng và sự có mặt của chất trợ keo tụ là một loại polymer anion
để tiếp tục làm tăng kích thước và trọng lượng bông cặn tạo thuận lợi cho quá trình
lắng tiếp theo.
Sau bể phản ứng là bể lắng sơ cấp (lắng I) các chất kết tủa lắng xuống đáy
bể, dưới đáy bể có hệ thống cào bùn vào trung tâm đáy bể hình nón và được 2 bơm
bùn luân phiên định kì bơm về bể nén bùn.
Nước sau khi ra khỏi bể lắng I sẽ được điều chỉnh pH thích hợp trước khi tự
chảy tự chảy về mương oxy hóa. Ở đây khí được cung cấp nhờ các đĩa phân phối
khí giúp cho quá trình hòa tan oxy được hiệu quả. Mục đích giai đoạn này là dựa
vào hoạt động phân hủy của vi sinh vật làm giảm lượng hữu cơ trong nước thải
cũng như làm đông tụ các chất thải dưới dạng keo lắng. Sinh khối vi sinh vật tăng
lên đồng thời, hàm lượng chất hữu cơ giảm đi.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 59
Sau đó nước tự chảy về bể lắng thứ cấp (bể lắng II), bể lắng II có nhiệm vụ
giúp cho việc lắng tách bùn hoạt tính và nước thải đã được xử lý, bùn lắng phần lớn
được bơm tuần hoàn lại mương oxy hóa, lượng bùn dư được bơm vào bể nén bùn.
Để đảm bảo nước thải đầu ra đạt QCVN 24:2009/BTNMT, cột A, ta tiến
hành lọc lại nước thải sau khi lắng. Do đó nước thải sau lắng II cho chảy vào bể
chứa trung gian. Bể chứa trung gian có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng trước khi bơm
lên bể lọc áp lực. Quá trình lọc xảy ra nhờ lớp áp lực nước phía trên vât liệu lọc, giữ
lại những cặn lơ lửng và kết tủa chưa lắng ở các công trình trước. Sau một thời gian
hoạt động, ta tiến hành rửa ngược bể lọc. Nước sau rửa lọc được đưa về bể điều hòa
và thực hiện quá trình xử lý tiếp theo.
Nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận phải cho qua bể khử trùng (khử
trùng bằng NaOCl) nhằm loại bỏ các vi trùng gây bệnh.
Mục đích của việc xử lý bùn là để ổn định khối lượng bùn thải, khử nước để
làm giảm thể tích bùn. Bùn được bơm từ 2 bể lắng để phân hủy . Bùn sau đó được
bơm về máy ép bùn, trộn lẫn với 1 loại Polymer Cation để giúp bùn kết vón lại và
tăng hiệu quả tách loại nước. Nước tại máy ép bùn được bơm ngược về hố thu.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 60
3.3.5 So sánh 2 phương án xử lý
Bảng 4.2: So sánh 2 phương án xử lý
Phương án Phương án 1
(Bể Aerotank)
Phương án 2
(Mương Oxy hóa)
Ưu điểm - Bể Aerotank phù hợp sử dụng
trong trường hợp nước thải có
lưu lượng bất kì.
- Hệ thống được điều khiển hoàn
toàn tự động, vận hành đơn giản,
ít sửa chữa.
- Dễ khống chế các thông số
vận hành
- Hiệu quả xử lý BOD, COD
khá cao
- Công nghệ đơn giản, dễ vận
hành và dễ bảo dưỡng
- Cấu tạo đơn giản.
- Không cần cán bộ vận hành
có chuyên môn cao.
- Hiệu quả xử lý BOD, COD,
Nitơ, Photpho … cao.
Nhược điểm - Lượng bùn sinh ra nhiều
- Khả năng xử lý N, P không cao
- Cần diện tích lớn, dung tích
lớn gấp 3 – 10 lần so với
aerotank xử lý nước thải cùng
mức độ
- Tốn nhiều năng lượng cho
khuấy trộn.
Nhận xét: Sau khi so sánh ưu, nhược điểm 2 công nghệ xử lý thấy rằng:
Phương án 1 có nhiều ưu điểm phù hợp với yêu cầu thiết kế cho trạm xử lý nước
thải KCN Hàm Kiệm II về quy mô, kinh tế, quản lý, vận hành. Chính vì vậy chọn
phương án 1 để tính toán thiết kế cho KCN Hàm Kiệm II công suất
5000m3/ngàyđêm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 61
CHƯƠNG 4
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ
4.1. MỨC ĐỘ CẦN THIẾT XỬ LÝ VÀ THÔNG SỐ TÍNH TOÁN
4.1.1. Mức độ cần thiết xử lý
¾ Mức độ cần thiết phải xử lý hàm lượng chất lơ lửng SS
SS = %80100
250
50250100 =×−=×−
v
rv
SS
SSSS
Trong đó:
SSv: Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải chưa xử lý, (mg/l)
SSr: Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải sau xử lý cho phép xả thải vào
nguồn nước, (mg/l)
¾ Mức độ cần thiết phải xử lý hàm lượng BOD
BOD = %90100
300
30300100
5
55 =×−=×− v
rv
BOD
BODBOD
Trong đó:
5vBOD : Hàm lượng BOD5 trong nước thải đầu vào, (mg/l)
5
rBOD : Hàm lượng BOD5 trong nước thải sau xử lý cho phép xả thải vào nguồn
nước, (mg/l)
¾ Mức độ cần thiết phải xử lý hàm lượng COD
COD = %90100
500
50500100 =×−=×−
v
rv
COD
CODCOD
Trong đó:
vCOD : Hàm lượng COD trong nước thải đầu vào, (mg/l)
rCOD : Hàm lượng COD trong nước thải sau xử lý cho phép xả thải vào nguồn
nước, (mg/l)
4.1.2. Xác định các thông số tính toán
Hệ thống xử lý nước thải hoạt động 24/24 vậy lượng nước thải đổ ra liên tục
Lưu lượng trung bình ngày:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 62
Q )/(5000 3 ngdmngdtb =
Lưu lượng trung bình giờ:
Q htb = )/(4,20824
5000
24
3 hmQ
ngd
tb ==
Lưu lượng trung bình giây:
Q stb = )/(7,566,3
4,208
6,3
slQ
h
tb ==
Lưu lượng giờ lớn nhất:
Chọn hệ số không điều hòa, giờ cao điểm: kmax = 1,6
Q hmax = 208,4 x 1,6 = 333,5(m
3/h)
4.2. TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ
4.2.1 Song chắn rác
Nhiệm vụ
Song chắn rác có nhiệm vụ tách các loại rác và tạp chất thô có kích thước lớn
trong nước thải trước khi đưa nước thải vào các công trình xử lý phía sau. Việc sử
dụng song chắn rác trong các công trình xử lý nước thải tránh được các hiện tượng
tắc nghẽn đường ống, mương dẫn và gây hỏng hóc bơm.
Tính toán
Song chắn rác được đặt nghiêng một góc 60o so với mặt đất.
Số khe hở của song chắn rác:
o
max
max kx
b.h.V
Q
n =
Trong đó:
Ó Qmax : Lưu lượng lớn nhất của dòng thải (m3/s).
maxQ = 333,5 m
3/h =0,092 m3/s.
Ó b : Bề rộng khe hở giữa các song chắn rác. Chọn b = 16 mm
Ó ko : Hệ số tính đến độ thu hẹp của dòng chảy khi sử dụng công cụ
cào rác, ko = 1, 05.
Ó h : Chiều sâu mực nước qua song chắn (m).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 63
Ó Vmax : Tốc độ chuyển động của nước thải trước song chắn rác ứng với
lưu lượng lớn nhất .
Bảng 5.1: Bảng tra thuỷ lực mương dẫn (trang 478, Lâm Minh Triết-Xử
lý nước thải đô thị và công nghiệp)
Thông số thuỷ lực Lưu lượng tính toán, sQmax =50l/s
Chiều ngang Bm(mm)
Độ dốc i
Vận tốc v (m/s)
Độ đầy h (m)
400
0,001
0,6
0,2
m/s 0,6 x 0,2m x m 0,016
1,05 x /s0.048mn
3
= = 26,25
Chọn n = 27 khe
Chiều rộng song chắn rác:
Bs = b.n+ S(n – 1) = 0,016 x 27 +0,008 (27 – 1) = 0,64 (m)
Với :
Ó S : bề dày của thanh chắn; S = 8mm
Tổn thất áp lực qua song chắn rác:
kx
2g
V xh
2
max
s
ξ=
Trong đó:
Ó Vmax = 0,6 m/s
Ó g : Gia tốc trọng trường (m/s2)
Ó k : Hệ số tính đến sự tăng tổn thất do rác đọng lại ở song chắn.
Ó k = 2 ÷ 3, chọn k =3
Ó ξ : Hệ số tổn thất cục bộ tại song chắn rác phụ thuộc vào tiết diện
thanh song chắn được tính bởi: αβξ sin
b
S 3
4
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛=
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 64
Ó β : Hệ số phụ thuộc tiết diện ngang của thanh. Đối với thanh tiết
diện hình chữ nhật, β = 2,42
Ó α : Góc nghiêng song chắn rác, α = 60o
0,832sin60
0,016
0,00842x o
3
4
=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛= ,2ξ
⇒ 3 x
9,81 x 2
0,6 x 0,832h
2
s = = 0,046 (mH2O)
Chiều sâu xây dựng của phần mương đặt song chắn rác là:
H = hmax + hs + 0,5
Trong đó :
Ó hmax: Độ đầy ứng với chế độ Qmax=48,8l/s, hmax= 0,2 m
Ó hs : Tổn thất áp lực ở song chắn , hs = 0,046m
Ó 0,5 – Khoảng cách giữa cốt sàn nhà đặt song chắn rác và mực nước cao
nhất
H = 0,2 + 0,046 + 0,5 = 0,746 m
- Chiều dài ngăn mở rộng trước song chắn:
m
tgtg
BBL s 33,0
202
4,064,0
202 001
=×
−=×
−=
- Chiều dài ngăn thu hẹp sau song chắn rác :
mLL 165,0
2
33,0
2
1
2 ===
- Chiều dài xây dựng của mương đặt song chắn rác:
L = L1 + L2 + LS = 0,33 + 0,165 +1 = 1,5 (m)
Trong đó: LS là chiều dài phần mương đặt song chắn rác
Bảng 5.2 Các thông số thiết kế song chắn rác
Thông số thiết kế Đơn vị Kích thước
Chiều rộng song chắn
Chiều cao song chắn
Số thanh của song chắn
m
m
thanh
0,64
0,746
28
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 65
Khe hở giữa hai thanh
Bề dày thanh
Góc nghiêng đặt song chắn so với phương thẳng đứng
m
m
độ
0,016
0,008
60
Hàm lượng chất lơ lững sau khi qua song chắn giảm 4%, còn lại:
Ctc = Ctc ( 100 -4)% = 500 ( 100 – 4)% = 480 mg/l
4.2.2. Bể thu gom
Nhiệm vụ
Tập trung nước thải từ các nhà máy trong Khu Công nghiệp về trạm xử lý.
Tính toán
Chọn thời gian lưu nước: t = 20 phút (10 – 60 phút)
Thể tích cần thiết
W = Qmax.h . t = )(2,111)/(60
)(20)/(5,333 33 m
hphút
phúthm =×
Chọn chiều cao hữu ích của bể H = 6 (m)
Chiều cao xây dựng của bể thu gom
Hxd = H + hbv
Với:
H : Chiều cao hữu ích của bể, (m)
hbv : Chiều cao bảo vệ, hbv = 0,5 (m)
→ Hxd = 6 + 0,5 = 6,5 (m)
→ Diện tích mặt bằng:
A = )(5,18
6
2.111 2m
H
W ==
Kích thước bể thu gom: L x B x Hxd = 6.2m x 3m x 6m
Thể tích xây dựng bể: Wt = 6,2 x 3 x 6,5 = 111,6 (m3)
¾ Chọn ống dẫn nước vào bể thu gom
Chọn ống dẫn nước vào với vận tốc v = 0,9(m/s), D = 800(mm) (Điều 4.6.1 TCVN
7957 – 2008)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 66
¾ Ống dẫn nước thải sang bể điều hòa
Nước thải được bơm sang bể điều hòa nhờ một bơm chìm, với vận tốc nước chảy
trong ống là v = 2,0 (m/s) (1 – 2,5 m/s _TCVN 51 – 2008)
Tiết diện ướt của ống
A = )(05,0
2
0926,0 2max m
v
Qs ==
Đường kính ống dẫn nước thải ra
D = 17,0
214,3
05,044 =×
×=×
×
v
A
π (m)
Chọn D = 170 mm. chọn D= 216 mm. Theo tiêu chuẩn JIS 10K, vật liệu PVC.
¾ Chọn máy bơm
Qmax = 333,5 (m3/h) = 5,55 (m3/s), cột áp H = 10 (m).
Công suất bơm:
N =
8,01000
1081,91000092,0
1000 ×
×××=×
×××
η
ρ HgQ = 11,34 (Kw) = 15 (Hp)
Trong đó:
η : Hiệu suất chung của bơm từ 0,72 – 0,93, chọn η= 0,8
ρ : Khối lượng riêng của nước 1.000 (kg/m3)
Chọn bơm chìm, được thiết kế 2 bơm có công suất như nhau (15 Hp). Chạy luân
phiên bằng chế độ tự động.
Bảng 4.3: Tổng hợp tính toán bể thu gom
Thông số Kí hiệu Đơn vị Giá trị
Thời gian lưu nước t Phút 20
Kích thước bể thu gom
Chiều dài L mm 6.200
Chiều rộng B mm 3.000
Chiều cao Hxd mm 6.500
Đường kính ống dẫn nước thải ra D mm 216
Thể tích bể thu gom Wt m3 121
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 67
4.2.3. Lưới lọc tinh
Nhiệm vụ
Loại bỏ các hạt có kích thước nhỏ hơn 1mm giúp bảo vệ thiết bị trước khi đưa vào
bể điều hoà.
Lưới lọc tinh được đặt trước bể điều hòa, lưới được làm bằng vật liệu Inox có kích
thước L x B = 1,5m x 1m
. Tính toán
Đặc điểm lưới lọc tinh
- Loại lưới: Cố định.
- Số lượng: 1 lưới.
- Đường kính mắt lưới: 1,5 mm.
- công suất 350m3/h.
- Vật liệu:Inox 304
Hàm lượng SS và BOD5, COD sau khi qua lưới lọc tinh giảm:
1
SSL = 0SSL x (1 – 5%) = 250 x 0,95 = 237,5 (mg/l)
1
BODL = 0BODL x (1 – 5%) = 300 x 0,95 = 285 (mg/l)
1
CODL = 0CODL x (1 – 5%) = 480 x 0,95 = 456 (mg/l)
4.2.3. Bể điều hòa
Nhiệm vụ
Điều hoà lưu lượng và nồng độ, tránh cặn lắng và làm thoáng sơ bộ. Qua đó oxy
hóa một phần chất hữu cơ, giảm kích thước các công trình đơn vị phía sau và tăng
hiệu quả xử lý nước thải của trạm.
Tính toán
Chọn thời gian lưu nước của bể điều hoà t = 4h (4 – 12h)
Thể tích cần thiết của bể:
W = n g à ytbQ x t = 424
5000 × = 834 (m3)
Chọn chiều cao hữu ích của bể: H = 6m.
Diện tích mặt bằng:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 68
A = )(139
6
834 2m
H
== .
⇒ Chọn L x B = 13m x 11m
Chiều cao xây dựng của bể:
Hxd = H + hbv = 6 + 0,5 = 6,5 (m)
Với:
H : Chiều cao hữu ích của bể, (m)
hbv : Chiều cao bảo vệ, hbv = 0,5 (m)
⇒ Kích thước của bể điều hoà: L x B x Hxd = 13m x 11m x 6,5m
Thể tích thực của bể điều hòa: Wt = 13 x 11 x 6,5 = 930 (m3)
¾ Tính toán hệ thống đĩa, ống, phân phối khí
Hệ thống đĩa
Chọn khuấy trộn bể điều hoà bằng hệ thống thổi khí. Lượng khí nén cần cho thiết bị
khuấy trộn:
qkhí = R x Wdh(tt) = 0,012 (m3/m3.phút) x 834 (m3) = 10 (m3/phút) = 600
(m3/h) = 10.000 (l/phút).
Trong đó:
R : Tốc độ khí nén, R = 10 – 15 (l/m3.phút). Chọn R = 12 (l/m3.phút) = 0,012
(m3/m3.phút) (Nguồn[6]: Bảng 9 – 7)
Wdh(tt) : Thể tích hữu ích của bể điều hoà, (m3)
Chọn khuếch tán khí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DATN minh 0703.pdf
- DATN - BVE - 0308.dwg