MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .vi
DANH MỤC CÁC BẢNG . vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢN VẼ . viii
MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cần thiết của đề tài . 1
2. Mục tiêu của đề tài . 1
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài. 1
4. Giới hạn của đề tài. 2
5. Kết cấu của đồ án . 2
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN . 3
1.1. Giới thiệu. 3
1.1.1. Hiện trạng môi trường ở các khu công nghiệp ở nước ta. 3
1.1.2. Nhiệm vụ của đồ án . 5
1.2. Tổng quan về Cụm công nghiệp Tam An . 5
1.2.1. Chủ đầu tư . 5
1.2.2. Vị trí địa lý . 6
1.2.3. Mục tiêu và các ngành ngề đầu tư. 6
1.2.4. Các chỉ tiêu kinh kế kỹ thuật . 7
1.2.5. Lưu lượng và thành phần, tính chất nước thải cụm công nghiệp . 7
1.2.5.1. Lưu lượng nước thải . 7
1.2.5.2. Thành phần, tính chất & biện pháp xử lý cục bộ của tại mỗi nhà
máy thành viên. 8
1.2.5.3. Thành phần, tính chất nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập
trung cụm công nghiệp. 13
1.3. Một số qui trình xử lý nước thải ở một số khu công nghiệp . 16
1.3.1. KCN Nhơn Trạch 1 tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai . 16
1.3.2. KCN Long Bình tại Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai . 19
1.3.3. KCN Nhơn Trạch 5 tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai . 20
1.3.3. 21
1.3.4. KCN Tam Phước tại Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. 24
1.3.5. KCN Tân Tạo tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh . 26
2.1. Cơ sở lựa chọn . 29
2.2. Đề xuất công nghệ . 30
2.3. Thuyết minh sơ đồ công nghệ . 32
CHƯƠNG 3 – TÍNH TOÁN CHI TIẾT CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ . 37
CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI. 37
3.1. Song chắn rác. 37
3.1.1. Nhiệm vụ. 37
3.1.2. Tính toán . 37
3.2. Bể tiếp nhận. 38
3.2.1. Nhiệm vụ. 38
3.2.2. Tính toán . 39
3.3. Bể tách dầu mỡ. 40
3.3.1. Chức năng . 40
3.3.2. Tính toán . 40
3.4. Bể điều hòa. 41
3.4.1. Chức năng . 41
3.4.2. Tính toán . 41
3.5. Bể trộn & bể tạo bông . 46
3.5.1. Nhiệm vụ. 46
3.5.2. Tính toán . 46
3.6. Bể lắng 1 . 52
3.6.1. Chức năng . 52
3.6.2. Tính toán . 52
3.7. Bể Aerotank . 56
3.7.1. Chức năng . 56
3.7.2. Tính toán . 56
3.8. Bể lắng 2 . 63
3.8.1. Chức năng . 63
3.8.2. Tính toán . 63
3.9. Bể khử trùng . 66
3.9.1. Nhiệm vụ. 66
3.9.2. Tính toán . 67
3.10. Bể nén bùn . 70
3.10.1. Nhiệm vụ. 70
3.10.2. Tính toán . 70
3.11.Bể chứa bùn . 72
3.11.1. Nhiệm vụ. 72
3.11.2. Tính toán . 72
3.12.Máy ép bùn dây đai. 72
3.12.1. Nhiệm vụ. 72
3.12.2. Tính toán . 72
3.13.Tính toán hóa chất . 73
3.13.1. Bể chứa dung dịch FeCl3 (46%) và bơm châm FeCl3
vào bể keo tụ . 73
3.13.2. Bể chứa dd NaOH và bơm châm dd NaOH. 74
3.13.3. Bể chứa dung dịch NaOCl (10%) và bơm châm NaOCl . 74
3.13.4. Chất kết tủa polymer sử dụng cho thiết bị khử nước cho bùn . 75
CHƯƠNG 4 – DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN HỆ THỐNG XỬ LÝ
NƯỚC THẢI . 76
4.1. Chi phí đầu tư xây dựng . 76
4.2. Chi phí đầu tư thiết bị. 78
4.3. Chi phí vận hành hệ thống xử lý. 84
4.3.1. Nhân viên vận hành. 84
4.3.2. Hóa chất . 84
4.3.3. Điện năng . 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO . a
PHỤ LỤC . b
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2192 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải công nghiệp với công suất 2.000m 3 /ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước
Mô tả quy trình công nghệ:
Nước thải từ các doanh nghiệp được tập trung về bể thu gom và bể hoàn
thiện thông qua các lớp lưới lọc rác thô để loại rác có kích thước lớn.
Tại bê rthu gom, nước thải tiếp tục được dẫn đến sang lọc rác tinh để lọc các
chất rắn có kích thước nhỏ hơn trước khi dẫn đến bể điều hòa.
Nước thải
Song chắn rác
Bể thu gom
Bể hoàn thiện
Lọc rác tinh
Bể cân bằng
Bể keo tụ + tạo
bông
Bể sinh học
Bể khử trùng
Nguồn tiếp nhận
Bể nén bùn
Máy ép bùn
Bùn khô
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 25
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
Tại bể điềuhòa, nước thải được điều hòa nồng độ, ổn định thành phần và lưu
lượng nước thải trước khi đưa lên bể keo tụ + tạo bông.
Chức năng của bể keo tụ + tạo bông là xử lý hóa lý, nước thati tại bể sẽ được
trugn hòa pH, trích các hóa chất hỗ trợ (polymer và PAC) để thúc đẩy quá trình
keo tụ - tạo bông. Sau quá trình keo tụ - tạo bông, phần nước trong sẽ được dẫn
đến bể sinh học và phần bùn lắng sẽ được bơm qua bể nén bùn.
Tại bể sinh học (UNITANK), nước thải tiếp tục xử lý trong môi trường vi
sinh, sau đó chuyển đến ngăn lắng để ổn định tách lớp. phần nước trong ở lớp trên
được chảy trànvà đưa qua bể khử trùng. Một phần bùn lắng sẽ đưa về bể nén bùn
và một phần được lưu trữ tại bể để tiếp tục quá trình xử lý.
Nước tại bể khử trùng sẽ được tiếp xúc với một lượng Chlorine thích hợp để
xử lý hoàn toàn lượng ci sinh còn lại có trong nước thải trước khi xả vào nguồn
tiếp nhận.
Bùn từ bể nén bùn sẽ được bơm lên máy ép bùn, lượng bùn sau khi ép sẽ
được đơn vị có chức năng thu gom và xử lý chôn lấp, phần nước sau khi tách bùn
sẽ được dẫn trở về bể cân bằng để xử lý lại.
Hiệu quả xử lý: đạt QCVN 24:2009/BTNMT, Cột A.
Công suất thiết kế: 3.000 m3/ngày.đêm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 26
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
1.3.5. KCN Tân Tạo tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
Hình 1.8: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải của KCN Tân Tạo
Mô tả quy trình công nghệ:
Nước thải từ các nhà máy trong khu công nghiệp đã qua xử lý sơ bộ đạt chỉ
tiêu thông số thiết kế theo hệ thống ống dẫn vào trạm tăng áp. Sau đó được bơm
vào bể gom và đi qua song chắn rác để loại bỏ rác có kích thước lớn. Tại đây có
lắp đặt 4 bơm chìm, hoạt động theo chế độ tự động tùy vào lượng nước thải đổ vào
Nước thải từ các
nhà máy (đã tiền
xử lý)
Bể gom
Bể điều hòa
Hệ điều chỉnh pH,
NaOH, H2SO4
Bể bùn hoạt tính
Bể tách bùn
Máng đo lưu lượng
Nguồn tiếp nhận
Dinh dưỡng N/P
Không khí
Bể gom bùn
Bùn hồi lưu
Máy ép bùn
Bánh bùn
Thu gom xử lý
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 27
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
bể theo những thời điểm khác nhau (nếu mực nước chiếm 20 % bể thì 1 bơm sẽ
hoạt động, 40 % bể thì 2 bơm sẽ hoạt động…) để bơm nước vào bể điều hòa.
Nước thải trước khi được bơm vào bể điều hòa được đi qua trống quay để
loại bỏ những vật có kích thước nhỏ. Khi lưu lượng nước từ bể gom vào trống
quay quá lớn thì một phần sẽ được tháo trực tiếp vào bể điều hòa.
Nước từ trống quay được đưa đến ngăn thứ nhất của bể điều hòa. Tại đây có
lắp đặt một máy khuấy, hệ thống ống trích hóa chất (H2SO4 và NaOH), dinh
dưỡng (Nitơ và Photpho) để tạo điều kiện thích hợp cho vi sinh vật phát triển. Hệ
thống bơm trích hóa chất và dinh dưỡng cùng với cánh khuấy sẽ hoạt động đồng
thời theo bơm nước thải đặt tại bể gom, riêng bơm trích hóa chất còn được điều
khiển với hệ pH - controller được cài đặt theo chế độ điều khiển tự động.
Nước sau khi khuấy trộn được chuyển sang ngăn thứ hai theo nguyên tắc
bình thông nhau. Ngăn này có lắp đặt 2 máy sục khí bề mặt và 2 bơm chìm hoạt
động luân phiên, tự động theo mực nước tại bể. Máy sục khí bề mặt có tác dụng
khuấy trộn, cung cấp oxy và ngăn cản quá trình lắng.
Nước thải từ bể điều hòa được bơm vào bể aerotank. Không khí được cấp
vào bể thông qua máy thổi khí hoạt động luân phiên và được phân phối đều trong
bể nhờ hệ thống diffuser dạng xương cá đặt ở đáy bể. Trong quá trình hoạt động
của bể, nước thải luôn được giám sát và khống chế các thông số như lưu lượng,
pH, DO, nồng độ MLVSS… theo chế độ tự động. Sau thời gian lưu nước thích hợp,
nước thải sẽ được bơm sang bể tách bùn nhờ 4 bơm chìm hoạt động luân phiên.
Có hai bể tách bùn tuyển nổi khí hòa tan, mỗi bể có lắp đặt 2 bơm cao áp
hoạt động luân phiên. Nước từ bể sục khí được bơm qua mỗi bể nhờ 2 bơm chìm
hoạt động luân phiên.
Hỗn hợp Nước - Bùn - Khí chảy ngược lên phía trên đồng thời tách pha, bùn
nổi trên mặt nước sẽ được thu gom vào 4 máng gom bùn nhờ hệ thống cánh gạt
bùn. Bùn sẽ được gom theo đường ống vào bể gom bùn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 28
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
Phần nước trong sau khi xử lý được dẫn qua máng đo lưu lượng và thải ra
nguồn tiếp nhận.
Bùn tách ra tại bể tách bùn được thu gom vào bể thu bùn. Tại đây, một phần
bùn được dẫn hồi lưu về bể aerotank và bể điều hòa, phần bùn dư còn lại được xử
lý bằng máy ép băng tải. Bánh bùn sau khi ép sẽ được đơn vị có chức năng thu
gom và xử lý
Hiệu quả xử lý: đạt QCVN 24:2009/BTNMT, Cột B.
Công suất thiết kế: 6.000 m3/ngày.đêm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 29
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
CHƯƠNG 2 – LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
2.1. Cơ sở lựa chọn
Tính chất nước thải đầu vào: nồng độ chất hữu cơ cao, có màu, bốc mùi khó
chịu, hàm lượng dầu mỡ cao.
Công suất thiết kế: 2.000 m3/ngày đêm.
Bảng 2.1: Tính chất nước thải đầu vào
Thông số Đơn vị Giá trị
Nhiệt độ oC 25
pH - 5-9
BOD5(20oC) mg/l 300
COD mg/l 500
SS mg/l 300
Tổng Nitơ mg/l 40
Tổng Photpho mg/l 12
Tiêu chuẩn yêu cầu nước thải đầu ra: cột A (QCVN 24:2009/BTNMT)
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn nước thải đầu ra
Thông số Đơn vị QCVN 24:2009/BTNMT, Cột A
Nhiệt độ oC 40
pH - 5,5-9
BOD mg/l 30
COD mg/l 50
SS mg/l 50
Tổng Nitơ mg/l 15
Tổng Photpho mg/l 4
Coliform MNP/100ml 3.000
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 30
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
2.2. Đề xuất công nghệ
Xử lý sơ bộ bao gồm:
Tách rác: trong nước thải chứa nhiều rác, xơ sợi,… vì vậy, yêu cầu đặt 01
thiết bị tách tác tự động để tách rác thô ra khỏi nước thải trước khi đưa vào hệ
thống xử lý.
Bể tách dầu mỡ: do nước thải của cụm công nghiệp thường chứa một hàm
lượng dầu mỡ cao. Nên bể tách dầu mỡ có nhiệm vụ giữ dầu mỡ lại trong bể trước
khi dẫn vào hệ thống xử lý, để giảm khả năng bị ghẹt bơm, đường ống & giảm quá
trình xử lý sinh học phía sau.
Bể điều hòa: điều hoà nước thải ổn định lưu lượng và nồng độ trước khi nước
thải được bơm qua bể trộn & tạo bông
Xử lý bậc 1:
Xử lý hoá lý: sử dụng hoá chất keo tụ, tạo bông để khử phần lớn chất rắn lơ
lửng (SS), các hợp chất hữu cơ, các chất độc hại và khử độ màu trong nước thải.
Xử lý bậc2:
Dựa trên cơ sở bảng phân tích mẫu nước thải trước xử lý cho thấy các chất
bẩn trong nước thải của công ty phần lớn là các chất bẩn có khả năng phân huỷ
sinh học. Nên việc chọn bể xử lý sinh học hiếu khí là công trình đơn vị xử lý bậc 2
là phương án khả thi.
Lắng: tách bùn vi sinh ra khỏi nước thải bằng quá trình lắng trọng lực.
Xử lý bùn:
Bùn sinh ra từ bể lắng sẽ được định kỳ sẽ được bơm qua bể nén bùn trước khi
qua máy ép bùn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 31
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải công nghiệp
Công suất: 2.000 m3/ngày.đêm.
NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Nguồn tiếp nhận
QCVN 24:2009/BTNMT (cột A)
Hóa chất
Bể tiếp nhận
Bể sinh học hiếu khí
(Aerotank)
Bể lắng 2
Bể khử trùng
Máy tách rác tự động
Bể tách dầu mỡ
Bể điều hòaMáy thổi khí
Bể trộn & tạo bông
Bể lắng 1
Máy thổi khí
Máy ép bùn
Bể nén bùn
Thùng chứa rác
Bùn khô
Hóa chất
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 32
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
2.3. Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Bể thu gom
Nước thải từ quá trình sản xuất của các nhà máy, công ty trong cụm khu công
nghiệp được dẫn về bể thu gom. Bể thu gom là công trình chuyển tiếp giữa điểm
phát sinh nước thải và trạm xử lý. Bể thu gom có nhiệm vụ tiếp nhận, trung
chuyển và tận dụng được cao trình của các công trình đơn vị phía sau. Nước thải từ
bể thu gom được bơm nước thải bơm lên máy tách rác tự động trước khi đến bể
tách mỡ + lắng cát.
Máy tách rác tự động
Máy tách rác có cấu tạo gồm một hoặc nhiều lược cào rác đồng thời có hai
má cao su làm kín mương dẫn nước thải. Điều này cho phép toàn bộ dòng nước
thải chảy vào máy tách rác và máy có thể hoạt động trong điều kiện mực nước
của dòng chảy thay đổi. Lược cào rác hoạt động lên xuống liên tục cho phép tránh
được hiện tượng tắc nghẽn của dòng chảy. Máy tách rác được thiết kế, chế tạo
đồng bộ và kết cấu gọn nhẹ, cho phép lắp đặt nhanh chóng và có thể hoạt động
độc lập với các hạng mục khác của hệ thống xử lý nước thải. Hầu hết các chi tiết
cấu tạo của máy tách rác bằng thép không rỉ, cho phép hoạt động ổn định lâu dài
trong những môi trường khắc nghiệt cũng như hoạt động liên tục theo thời gian.
Bể tách dầu mỡ
Do nước thải của cụm công nghiệp có chứa một hàm lượng dầu mỡ khá cao,
nếu không có biện pháp xử lý thích hợp thì lượng dầu mỡ này sẽ ức chế hoạt động
của các vi sinh vật trong nước. Do đó, nhiệm vụ của bể tách mỡ là tách và giữ dầu
mỡ lại trong bể trước khi dẫn vào hệ thống xử lý, tránh nghẹt bơm, đường ống và
làm giảm quá trình xử lý sinh học phía sau. Dầu mỡ tách ra định kỳ hút bỏ theo
qui định.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 33
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
Bể điều hòa
Bể điều hòa là nơi tập trung các nguồn nước thải thành một nguồn duy nhất
và đồng thời để chứa cho hệ thống hoạt động liên tục.
Do tính chất của nước thải dao động theo thời gian trong ngày (phụ thuộc
nhiều vào các yếu tố như: nguồn thải và thời gian thải nước). Vì vậy, bể điều hòa
là công trình đơn vị không thể thiếu trong bất kỳ một trạm xử lý nước thải nào.
Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải, tạo chế
độ làm việc ổn định và liên tục cho các công trình xử lý, tránh hiện tượng hệ thống
xử lý bị quá tải. Đồng thời không khí cũng được sục liên tục vào bể qua hệ thống
đĩa phân phối khí nhằm tránh quá trình yếm khí xảy ra dưới đáy bể điều hòa.
Nước thải sau bể điều hòa được bơm lên bể trộn & tạo bông (đồng thời hóa chất
keo tụ và hóa chất chỉnh pH được bơm định lượng bơm vào).
Bể trộn
Do tính chất của nước thải của cụm công nghiệp là nước thải sản xuất nên
pH trong nước thường không ổn định. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả xử lý nước
thải cần chỉnh pH để nâng cao pH trong nước lên mức cho phép. Ngoài ra, hóa
chất keo tụ cũng được bơm vào bể. Tại bể, cánh khuấy được thiết kế với vận tốc
khuấy phù hợp nhằm tạo ra dòng chảy xoáy rối khuấy trộn hoàn toàn hóa chất với
dòng nước thải để cho quá trình phản ứng xảy ra nhanh hơn. Nước thải ở bể trộn
tự chảy qua bể tạo bông (đồng thời hóa chất trợ keo tụ được bơm định lượng bơm
vào).
Bể tạo bông
Nhờ cánh khuấy khuấy trộn chậm hóa chất tạo bông với dòng nước thải.
Moteur cánh khuấy giúp cho trình hòa trộn giữa hóa chất với nước thải được hoàn
toàn nhưng không phá vỡ sự kết dính giữa các bông cặn. Nhờ có chất trợ keo tụ
bông mà các bông cặn hình thành kết dính với nhau tạo thành những bông cặn lớn
hơn có tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng của nước nhiều lần nên rất dễ lắng xuống đáy bể
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 34
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
Hình 3.3 Cấu tạo bể lắng đứng.
Mương thu
nước
Sàn công tác Bộ truyền động
Máng răng cưa
Vành chặn bọt nổi
Cánh gạt bọt
Ống thu nước
sau lắng
Ống trung
tâm phân
phối nước
Ngăn thu bọt nổi Ống thu bùn
Cánh gạt bùn
Ống dẫn nước vào
Đáy và tường bể beton
và tách ra khỏi dòng nước thải. Nước thải từ bể keo tụ bông tiếp tục tự chảy qua
bể lắng 1.
Bể lắng 1
Nước thải từ bể tạo bông được dẫn vào ống phân phối nhằm phân phối đều
trên toàn bộ mặt diện tích ngang ở đáy bể. Ống phân phối được thiết kế sao cho
nước khi ra khỏi ống và đi lên với vận tốc chậm nhất (trong trạng thái tĩnh), khi đó
các bông cặn hình thành có tỉ trọng đủ lớn thắng được vận tốc của dòng nước thải
đi lên sẽ lắng xuống đáy bể lắng. Hàm lượng cặn (SS) trong nước thải ra khỏi thiết
bị lắng giảm 60 - 55%. Cặn lắng ở đáy bể lắng được bơm định kỳ đến bể nén bùn.
Một số bông cặn và bọt khí nước không lắng xuống đáy bể mà sẽ nổi lên
trên mặt nước. Nhờ có hệ thống đập thu nước và chắn bọt mà các bông cặn và bọt
khí không theo nước ra ngoài được. Các bông cặn và bọt khí được giữ ở mặt nước
và được xả ngoài qua qua hệ thống phểu thu bọt đến bể nén bùn.
Hình 2.2: Cấu tạo bể lắng
Nước thải sau khi lắng các bông cặn sẽ qua máng thu nước và được dẫn qua
bể sinh học hiếu khí (Aerotank).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 35
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
Bể sinh học hiếu khí (Aerotank)
Là công trình thiết kế cho xử lý nước thải bậc hai. Nó cũng có khả năng xử
lý được cả Nitơ và Phospho. Các vi sinh hiện diện trong nước thải tồn tại ở dạng lơ
lửng do tác động của bọt khí. Trong bể, các chất lơ lửng đóng vai trò là các hạt
nhân để cho vi sinh vật cư trú, sinh ản và phát triển thành các bông cặn gọi là bùn
hoạt tính. Bùn hoạt tính là các bông cặn có màu nâu sẫm chứa các hợp chất hữu cơ
hấp thụ từ nước thải và là nơi cư trú của vô số các vi khuẩn và các vi sinh vật
khác. Các vi khuẩn và si sinh vật sống dùng chất nềnlà BOD và chất dinh dưỡng
(N,P) làm thức ăn để chuyển hóa chúng thành những hợp chất đơn giản hơn như
CO2, H2O và một phần tạo thành tế bào mới. Dưỡng khí oxy được cung cấp vào để
duy trì hoạt động của vi sinh vật, quá trinh trao đổi chất. Sau đó, nước thải tiếp tục
tự chảy qua bể lắng 2.
Bể lắng II
Nhiệm vụ: lắng các bông bùn vi sinh từ quá trình sinh học và tách các bông
bùn này ra khỏi nước thải.
Nước thải từ bể lọc sinh học được dẫn vào ống phân phối nhằm phân phối
đều trên toàn bộ mặt diện tích ngang ở đáy bể. Ống phân phối được thiết kế sao
cho nước khi ra khỏi ống và đi lên với vận tốc chậm nhất (trong trạng thái tĩnh).
Khi đó, các bông cặn hình thành có tỉ trọng đủ lớn thắng được vận tốc của dòng
nước thải đi lên sẽ lắng xuống đáy bể lắng. Bùn dư lắng ở đáy bể lắng được tập
trung về giữa đáy và một phần được bơm tuần hoàn về bể sinh học hiếu khí
(Aerotank) để đảm bảo lượng bùn hoạt tính trong bể luôn duy trì từ 2.500 mg/l ÷
4.000 mg/l, phần phần bùn dư sẽ được bơm qua bể nén bùn trước khi qua máy ép
bùn.
Nước thải sau khi lắng các bông bùn sẽ qua máng thu nước và được dẫn qua
bể khử trùng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 36
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
Bể khử trùng
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 106 –
108 vi khuẩn trong 100 ml, hầu hết các loại vi khuẩn này tồn tại trong nước thải
không phải là vi trùng gây bệnh, nhưng cũng không loại trừ một số loài vi khuẩn
có khả năng gây bệnh.
Khi cho Chlorine vào nước, dưới tác dụng chảy rối do cấu tạo vách ngăn của
bể và hóa chất Chlorine có tính oxi hóa mạnh sẽ khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào
vi sinh vật và gây phản ứng với men bên trong của tế bào vi sinh vật làm phá hoại
quá trình trao đổi chất dẫn đến vi sinh vật bị tiêu diệt.
Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn nguồn xả: QCVN
24:2009/BTNMT, cột A.
Bể nén bùn
Do hàm lượng nước chứa trong bùn cao nên bùn sẽ được bơm qua bể nén bùn
nhằm tách một phần lớn nước trong bùn trước khi qua máy ép bùn. Phần nước dư
sau bể nén bùn có chất lượng nước thấp nên được đưa trở lại bể điều hòa để tiếp
tục xử lý.
Máy ép bùn
Máy ép bùn được sử dụng để ép ráo bùn trước khi được đơn vị thu gom đến
thu gom thải bỏ đúng theo quy định.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 37
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
CHƯƠNG 3 – TÍNH TOÁN CHI TIẾT CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ
CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.1. Song chắn rác
3.1.1. Nhiệm vụ
Đặt trước hố thu gom nước thải từ các đường ống nhằm loại bỏ các loại
rác thô: cành cây, lá cây, giấy, ra cỏ,...
3.1.2. Tính toán
Song chắn rác có thể đặt vuông góc so với phương nằm ngang hoặc nghiêng
45o – 60o so với phương thẳng đứng. Thường được cấu tạo bằng thép. Khe hở 5 –
10 mm.
Kích thước mương đặt song chắn rác
Vận tốc nước trong mương: chọn v = 0,5 m/s.
Chọn kích thước mương B x H = 0,6 m x 0,7 m.
Chiều cao lớp nước trong mương:
m.., Bv
Qh h 14060503600
150
3600
max
Kích thước song chắn rác
Kích thước thanh: rộng x dày = b x d = 0,015 m x 0,05 m.
Kích thước khe hở giữa các thanh: w = 0,05 m.
Giả sử song chắn rác có n khe hở, m = n-1 thanh.
b)(nwnB 1
15150600 )(nn
N = 9,46
Chọn số thanh m = 9 Số khe hở n = 10.
Khoảng cách giữa các khe có thể điều chỉnh:
)(w)( 15910600
W = 46,5 mm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 38
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
Tổng tiết diện các khe
hmbBA )..(
140915600 ).(
2mm65,1
= 0,0651 m2
Vận tốc dòng chảy qua song chắn
smA
qV /.,
/ 64006510
3600150
Tổn thất áp lực qua song chắn
mg
vVhL 011608192
50640
70
1
270
1 2222 ,,
,,
,,
V: vận tốc dòng chảy qua song chắn.
v: vận tốc nước thải trong mương.
Tổng lượng SS khi khi qua song chắn rác giảm 10%, SScòn lại =
300*(1-0,1) = 270 (mg/l)
Bảng 3.1: Thông số thiết kế song chắn rác
Stt STT Tên thông số Đơn vị Số liệu thiết kế
1 Bề rộng khe mm 46,5
2 Số khe hở khe 10
3 Chiều rộng mương đặt song chắn rác m 0,6
4 Chiều rộng song chắn m 0,6
3.2. Bể tiếp nhận
3.2.1. Nhiệm vụ
Nước thải từ nhà máy được thu qua hệ thống cống thoát nước.Sau khi qua
song chắn rác nước thải chảy vào bể thu gom. Tùy theo lưu lượng nước thải hố thu
gom có chiều sâu từ 5 – 10m, thời gian lưu nước từ 15 – 60 phút. Hố thu gom sau 1
định kỳ nhất định được vệ sinh.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 39
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
3.2.2. Tính toán
Chọn thời gian lưu nước HRT = 30 phút
3max 7560
30150 mHRTQV hb
Chọn chiều sâu hữu ích h = 4 m, chiều cao an toàn hs = 0,5 m.
Kích thước bể L x B = 4 m x 5 m.
Tổng chiều cao hầm tiếp nhận H = 4,5 m
Đặt hai bơm nhúng chìm (1 bơm hoạt động, 1 bơm dự phòng)
Đặc tính bơm: Q = 150 m3/h, H = 10 m.
Lắp 2 công tắc phao nổi.
Công suất máy bơm:
η1000
ρ HgQN bơm
η : hiệu suất máy bơm ; chọn η = 0,85
HpkWN 4,681,4360085,01000
1081,91000150
Công suất thực của máy bơm N’ = 1,2N = 1,2 x 6,4 =7,68 Hp.
Chọn bơm có công suất: 8 Hp.
Bảng 3.2: Thông số thiết kế bể tiếp nhận
Stt Tên thông số Đơn vị Số liệu thiết kế
1 Chiều rộng bể tiếp nhận m 4
2 Chiều dài bể tiếp nhận m 5
3 Chiều sâu bểtiếp nhận m 4,5
4 Thời gian lưu nước phút 30
5 Công suất bơm Hp 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 40
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
3.3. Bể tách dầu mỡ
3.3.1. Chức năng
Giữ dầu mỡ lại trong bể trước khi dẫn vào hệ thống xử lý, để giảm khả năng
bị ghẹt bơm, đường ống & giảm quá trình xử lý sinh học phía sau.
3.3.2. Tính toán
Chọn thời gian lưu nước 1,5 h (1.5 ÷ 3h).
Tải trọng bề mặt 40 (m3/m2.ng.đ).
Thể tích bể:
)/(125)/(30005,1*2000* 33 hmngàymtQV
Diện tích bề mặt:
)(5040
200 2
0
mU
QF
Chiều rộng bề mặt:
F = B * L = 4 * B2 = 50 (m2) => B2 = 3,535 (m)
Chọn B = 3,6 (m).
Chiều dài L = 3,6 * 4 = 14,4 (m).
Diện tích F = 3,6 * 14,4 = 51,84 (m2).
Tải tọng bề mặt:
58,3884,51
2000
0 F
QU
Chiều cao bể:
)(41,284,51
125 mF
Vh
Chọn h = 2,5 m.
Thể tích bể tách dầu mỡ:
V = F * h = 51,84 * 2,5 = 129,6 (m3)
Thời gian lưu nước trong bể:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 41
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
)(55,1
24
000.2
6,129 hQ
VT
Bảng 3.3: Thông số thiết kế bể tách dầu mỡ
Stt Tên thông số Đơn vị Số liệu thiết kế
1 Chiều dài bể m 14,4
2 Chiều rộng bể m 3,6
3 Chiều cao bể m 2,5
4 Thời gian lưu nước giờ 1,55
3.4. Bể điều hòa
3.4.1. Chức năng
Lưu lượng và chất lượng nước thải từ hệ thống thu gom chảy về nhà máy xử
lý thường xuyên dao động theo giờ và theo ngày, do đó bể điều hòa có tác dụng
duy trì dòng chảy gần như không đổi, khắc phục những vấn đề vận hành do dự dao
động lưu lượng nước thải gây ra và nâng cao hiệu suất của các quá trình ở cuối
dây chuyền xử lý.
Thu gom và điều hòa lưu lượng và thành phần các chất ô nhiễm như: BOD5,
COD, SS, pH… Đồng thời máy nén khí cung cấp Oxy vào nước thải nhằm tránh
sinh mùi thối tại đây và làm giảm khoảng 20 – 30% hàm lượng COD, BOD có
trong nước thải.
3.4.2. Tính toán
Kích thước bể
Thể tích bể điều hòa
V = Qtbh*t = 83,5* 6 = 500 (m3)
Với t là thời gian lưu nước trong bể điều hòa, chọn t = 6 h.
Thể tích thực tế bể điều hòa = K* Bể điều hòa tính toán
Với K là hệ số an toàn = 1,2
Vtt = 500 * 1,2 = 600 (m3)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 42
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
Chọn Vtt = 600 m3.
Chọn chiều cao hữu ích của bể hc = 4 m.
Diện tích bể
)(1504
600 2mh
VF
c
tt
Kích thước bể L*B = 20 * 7,5 (m).
Chọn mực nước thấp nhất của bể điều hòa để cho bơm hoạt động là 0,5 m.
Thể tích nước bể phải chứa là: V = 0,5*150 + 500 = 575 (m2).
Mực nước cao nhất của bể là:
)(4150
600
max mF
VH tt
Chọn chiều cao an toàn là 0,5 m.
Chiều cao của bể là: H = 4,0 + 0,5 = 4,5 (m).
Thể tích xây dựng bể điều hòa
Vxd = H * F = 4,5 * 150 = 675 (m3)
Đường kính ống dẫn nước vào bể
v
QD
ngd
tb **3600*24
*4
0
Trong đó:
v0: Vận tốc nước chảy trong ống do chênh lệch cao độ, v0 = 0,3 – 0,9 m/s,
chọn v0 = 0,7 m/s.
)(2057,0**600.3*24
000.2*4
**600.3*24
*4
0
mmv
QD
ngd
tb
Chọn ống nhựa PVC dẫn nước vào bể điều hòa 220 mm.
Công suất bơm nước thải:
Công suất bơm:
KWHgQN 845,28,0*000.1
10*81,9*0232,0*000.1
*1000
***
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ts. Lê Đức Trung 43
SVTH : Phan Ngọc Bảo Quốc
Trong đó:
Q: Lưu lượng nước thải trung bình Q = Qtbs = 0,0232 m3/s.
H: Chiều cao cột áp H = 10 m.
: Hiệu suất máy bơm = 80%.
Công suất thực máy bơm lấy bằng 120% công suất tính toán:
Nthực = 1,2*N = 1,2 * 2,845 = 3,414KW = 4,55 Hp
Cần 2 bơm có công suất 5,0 Hp hoạt động thay phiên nhau để bơm nước thải
sang bể t