Đồ án Tối ưu hóa mạng thông tin di động GSM

MỤC LỤC

 

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐÔNG GSM

I. Lịch sử phát triển mạng GSM 3

II. Các chỉ tiêu kỹ thuật của mạng GSM 4

1. Về khả năng phục vụ 4

2. Về chất lượng phục vụ và an toàn bảo mật 5

3. Về sử dụng tần số 5

4. Về mạng 5

III. Cấu trúc địa lý của mạng 5

1. Vùng phục vụ PLMN 7

2. Vùng phục vụ MSC 7

3. Vùng định vị LA 7

4. Cell 8

IV. Băng tần sử dụng trong hệ thống GSM 8

V. Phương pháp truy nhập trong thông tin di động 9

 

Chương 2: CẤU TRÚC MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 10

I. Mô hình hệ thống thông tin di động GSM 10

II. Các phần tử của mạng GSM 11

1. Phân hệ chuyển mạch SS 11

1.1. Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động MSC 11

1.2. Bộ ghi định vị thường trú HLR 11

1.3. Bộ ghi định vị tạm trú VLR 11

1.4. Trung tâm nhận thực AuC 11

1.5. Bộ đăng ký nhận dạng thiết bị EIR 12

1.6. Tổng đài di động cổng G – MSC 12

1.7. Khối IWF 12

2. Phân hệ trạm gốc BSS 12

2.1. Trạm thu phát gốc BTS 13

2.2. Bộ điều khiển trạm gốc BSC 14

3. Trạm di động MS 14

4.Phân hệ khai thác và bảo dưỡng OSS 15

4.1. Khai thác và bảo dưỡng mạng 15

4.2. Quản lý thuê bao 16

4.3. Quản lý thiết bị di động 16

5. Giao diện vô tuyến số 16

5.1. Kênh vật lý 16

5.2. Kênh logic 17

6. Hệ thống mã 19

7. Các đặc tính của mạng thông tin di động GSM 23

III. CÁC TRƯỜNG HỢP THÔNG TIN VÀ THỦ TỤC MẠNG 23

1. Tổng quan 23

2. Lưu động và cập nhật vị trí 24

3. Thủ tục nhập mạng và đăng ký lần đầu 25

4. Thủ tục rời mạng 26

5. Tìm gọi 26

6. Gọi từ MS 26

7. Gọi đến thuê bao MS 27

8. chuyển giao cuộc gọi 27

8.1. Chuyển giao trong 1 vùng BSC 28

8.2. Chuyển giao giửa hai BSC khác nhau nhưng cùng một MSC/VLR 29

8.3. Chuyển giao giửa hai vùng phục vụ MSC/VLR 29

 

Phần II: QUY TRÌNH TỐI ƯU HÓA VÙNG PHỦ SÓNG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM

Chương 3: CỞ SỞ LÝ THUYẾT ĐỂ TỐI ƯU HÓA 30

I. Giới thiệu chung 30

1. Lưu đồ thực hiện tối ưu hóa 30

2. Các quá trình thực hiện 30

2.1. Giám sát chất lượng phục vụ 30

2.2. Phân tích và nêu các vấn đề kỹ thuật 31

3. Khảo sát. 31

4. Đưa ra công việc thực hiện 31

II. Dung lượng và lưu lượng phục vụ 32

1. Nhu cầu về thông tin di động 32

2. Yêu cầu về lưu lượng cho mỗi thuê bao 32

3. Mức độ phục vụ GoS 32

4. Dung lượng của trung kế 33

5. Khái niệm kênh trong mạng GSM 33

6. Hiệu quả sử dụng trung kế 34

7. Kích thước mạng tổ ong 34

III. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng phủ sóng 35

1. Suy hao đường truyền 35

1.1. Dự đoán chung 35

1.2. Các mô hình chính lan truyền sóng trong thông tin di động

2. Vấn đề Fading 40

3. Phân tán thời gian 43

4. Vấn đề nhiểu 48

4.1. Nhiểu đồng kênh C/I 48

4.2. Nhiểu kênh lân cận C/A 49

5. Một số vấn biện pháp khắc phục 50

 

CHƯƠNG 4: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DUNG LƯỢNG 52

I. Tăng dung lượng ở các đài trạm 52

II. Quy hoạch Cell 53

1. Khái niệm Cell 53

2. Lưu Lượng 54

3. Tái sử dụng tần số 57

3.1. Các mẫu tái sử dụng tần số 59

3.1.1. mẩu tái sử dụng lại tần số 3/9 59

3.1.2. Mẩu tái sử dụng tần lai số 3/12 61

3.1.3. Mẩu tái sử dụng tần lại số 7/21 62

4. Quy hoạch cell 64

4.1. Khái niệm cell 64

4.2. Kích thước cell và phương thức phủ sóng 64

4.2.1. Kích thước cell 64

4.2.2. phương thức phủ sóng 65

4.3. Chia cell 66

4.3.1 Giai đoạn 0 67

4.3.2. Giai đoạn 1 67

4.3.3. Giai đoạn 2 68

 

CHƯƠNG 5: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHẤT LƯỢNG 72

I. Hoạch địng tần số 72

II. Công suất thu phát 73

III. Anten 75

1. Kiểu loại Anten 75

2. Độ tăng ích annten 77

3. Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương EIRP 77

4. Độ cao và góc nghiêng của anten 78

5. Lựa chọn vị trí đặt trạm 80

IV. CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG 81

1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ QoS 81

2. Các đại lượng đặc trưng 81

2.1. Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công CSSR 81

2.2. Tỷ lệ rớt cuộc gọi trung bình 81

2.3. Tỷ lệ rớt mạch trên TCH 82

2.4. Tỷ lệ nghẽn mạch TCH 82

2.5. Tỉ lệ rớt mạch trên SDCCH 85

2.6. Tỷ lệ nghẽn mạch trên SDCCH 85

KẾT LUẬN 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

 

 

doc99 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3281 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tối ưu hóa mạng thông tin di động GSM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắn. Hình 3.3: Vật chắn trong tầm nhìn thẳng Công thức dùng để tính toán sự suy giảm do vật chắn gây ra: Trong thực tế các loại địa hình truyền sóng thường rất phức tạp, không một công thức nào có thể đề cập được hết các loại địa hình này. Vì vậy, đã xuất hiện những mô hình truyền sóng nhờ những đo đạc thực tế của các nhà khoa học. 1.2. Các mô hình chính lan truyền sóng trong thông tin di động Ø Mô hình truyền sóng Hata Vào khoảng năm 1980, M.Hata đã giới thiệu mô hình toán học trong việc tính suy giảm đường truyền dựa trên những phân tích dữ liệu của Okumula. Công thức Hata: Lp(đô thị) = 69.55 + 26.16logf - 13.82loghb - a(hm) + (44.9 - 6.55loghb)logd Trong đó: Lp(đô thị) : suy hao đường truyền đối với đô thị đông dân (dB) f : tần số sóng mang (150¸1500) MHz hb : chiều cao của anten trạm gốc (30¸200) m hm : chiều cao anten máy di động (1¸20) m d : khoảng cách từ trạm gốc đến máy di động (1¸20) km Hệ số hiệu chỉnh anten a(hm) : a(hm) = (1.1logf - 0.7)hm - (1.56logf - 0.8) Cũng có công thức khác cho vùng đông dân Lp(ngoại ô) = Lp(đô thị) - 2[log(f/28)]2 - 5.4 Lp(nông thôn) = Lp(đô thị) - 4.78(logf)2 + 18.33logf - 40.94 Mô hình Hata được sử dụng rộng rãi nhưng trong các trường hợp đặc biệt như nhà cao tầng phải sử dụng Microcell với anten lắp đặt dưới mái nhà cần phải sử dụng mô hình khác được giới thiệu tiếp theo. Ø Mô hình COST231 COST (Collaborative studies in Science and Technology - Cộng tác nghiên cứu khoa học và công nghệ) được sự bảo trợ của EU. COST231 bao gồm một số vấn đề liên quan tới vô tuyến của ô và những mô hình truyền sóng. Một Microcell được COST231 định nghĩa là một cell nhỏ với phạm vi từ 0.5 đến 1 km, trong phạm vi này anten gốc nói chung được đặt thấp hơn độ cao của toà nhà cao nhất. Anten trạm gốc của cell lớn hoặc cell nhỏ nói chung đều được đặt phía trên của toà nhà cao nhất. Cell nhỏ của GSM được giới hạn trong phạm vi bán kính khoảng 1¸3 km, trái lại cell lớn có thể mở rộng phạm vi bán kính lên tới 35 km. Dựa trên cơ sở này, COST đưa ra mô hình Hata COST231. Mô hình Hata COST231: Mô hình này được thiết kế để hoạt động trong dải tần từ 1500¸2000 MHz ở đô thị hoặc ngoại ô, ta có công thức: Lp = 46.3 + 33.9logf -13.82loghb - a(hm) + (44,9 - 6.55loghb)logd + Cm Trong đó: Lp : suy hao đường truyền (dB) f : tần số hoạt động (MHz) hb : độ cao anten trạm gốc (m) hm : độ cao anten máy di động (m) a(hm) : hệ số hiệu chỉnh anten d : khoảng cách từ trạm gốc đến máy di động (km) Cm = 0 dB đối với thành phố cỡ trung bình hoặc trung tâm ngoại ô = 3 dB đối với trung tâm đô thị Ø Mô hình SAKAGAMIKUBOL Đây là mô hình được phát triển dựa trên kết quả của mô hình Okumura. Kết quả là có được một mô hình đáng quan tâm bởi những lý do sau: - Nó đưa ra rất nhiều tham số cho môi trường đô thị. - Nó có thể đáp ứng được trên phạm vi tần số 450 ¸ 2200 MHz. - Nó đưa ra những qui định hợp lệ đối với những độ cao của anten trạm gốc thấp hơn đỉnh các toà nhà, để tạo ra mô hình hữu ích cho ứng dụng của microcell. Công thức của mô hình này là: Lp = 100 - 7.1logW + 0.023f + 1.4loghs + 6.1log - [ 24.37 -3.7(H/hbo)2]loghb + (43.42 - 3.1loghb)logd + 20logf + exp[ 13(logf - 3.23)] Trong đó: Lp : suy hao [dB] W : bề rộng của đường tại điểm thu (5¸50 m) f : góc giữa trục của đường với đường thẳng nối từ anten trạm gốc đến máy di động hs : độ cao của tòa nhà có đặt anten trạm gốc phía điểm thu (5¸80 m) : độ cao trung bình của các toà nhà xung quanh điểm thu (5 ¸ 50 m) hb : độ cao của anten trạm gốc tại điểm thu (20 ¸100 m) H : độ cao trung bình của các toà nhà xung quanh trạm gốc (H > hbo) d : khoảng cách giữa trạm gốc và điểm thu (0.5 ¸10 km) f : tần số hoạt động (450¸2200 MHz) 2. Vấn đề Fading Ø Fading chuẩn loga Trạm di động thường hoạt động ở các môi trường có nhiều chướng ngại vật (các quả đồi, tòa nhà…). Điều này dẫn đến hiệu ứng che khuất làm giảm cường độ tín hiệu thu, khi thuê bao di chuyển cường độ thu sẽ thay đổi. Ø Fading Rayleigh Khi môi trường có nhiều chướng ngị vật, tín hiệu thu từ nhiều phương khác nhau. Điều này có nghỉa là tín hiệu thu là tổng của nhiều tín hiệu giống nhau nhưng khác pha và biên độ. Để giảm phần nào tác hại do Fading gây ra, người ta thường tăng công suất phát đủ lớn để tạo ra một lượng dự trữ Fading, sử dụng một số biện pháp như: phân tập anten, nhảy tần… Tóm lại, qua phân tích những ảnh hưởng của các tham số trên đến môi trường truyền sóng, ta có được những cơ sở làm tiền đề cho việc tối ưu hóa vùng phủ sóng. Các phương pháp phòng ngừa suy hao truyền dẫn do Fading Để cải thiện máy thu và chất lượng của tín hiệu thu, có 4 phương án để thực hiện như sau: Ø Phân tập anten Fading là một hiên tượng ngẩu nhiên không tương quan (không đồng thời) xảy ra với các giá trị khác nhau của cùng một tham số tín hiệu, có tính chọ lọc theo tần số, thời gian. Vì vậy, có một phương pháp khắc phục fading là tiến hành thu phát tín hiệu đồng thời ở các giá trị khác nhau của cùng một tham số tín hiệu. Do fading xảy ra không đồng thời nên ở phía thu luôn luôn nhận được tín hiệu tốt. Ở phía thu, ta sử dụng 2 anten Rx độc lập thu cùng tín hiệu rồi kết hợp các tín hiệu này lại ta sẽ có một tín hiệu ra khỏi bộ kết hợp ít bị Fading hơn. Khoảng cách giữa 2 Tx và 2Rx phải đủ lớn để không gian tín hiệu ở 2 anten nhỏ. Ø Nhảy tần Với Fading raile, mẫu Fading phụ thuộc vào tần số nghĩa là chỗ trũng Fading xảy ra ở các vị trí khác nhau đối với các tần số khác nhau. Như vậy ta có thể thay đổi tần số sóng mang trong một số tần số khi cuộc gọi đang tiến hành, khi gặp chỗ trũng Fading chỉ một phần thông tin bị mất. Để khôi phục lại thông tin hoàn thiện ta dùng phương pháp sau: Ø Mã hoá kênh Ở truyền dẫn số người ta đo chất lượng của tín hiệu được chủ yếu bằng số lượng các bit thu được chính xác, đầu đến biểu diễn tỷ số bit lỗi BER. BER không thể bằng không do thay đổi đường truyền nếu có được cho phép một lương nhất định và có khả năng khôi phục thông tin này hoặc có thể phát hiện tránh sử dụng thông tin lỗi. BER quan trọng với phát số liệu hơn Voice. Ở phương pháp mã hoá kênh ta phải phát đi một lượng thông tin có số bit lớn hơn nhưng sẽ đạt độ an toàn chống lỗi cao hơn. Mã hoá kênh có thể phát hiện và sửa lỗi ở từng bit thu. Mỗi kênh kiểm tra lỗi được chia thành mỗi khối và mã xoắn. Ở mã khối, một số bit kiểm tra được bổ sung vào một số bit thông tin nhất định. Các bit kiểm tra chỉ phụ thuộc vào các bit thông tin ở khối bản tin. Ở mã hoá xoắn, bộ mã hoá tạo ra khối các bit mã không chỉ phụ thuộc vào các bit của khối bản tin hiện thời được dịch vào bộ mã hoá mà còn phụ thuộc vào các bit của khối trước. Mã hoá khối thường được sử dụng khi có báo hiệu định hướng theo khối và sử dụng để phát hiện lỗi khi thực hiện “ Yêu cầu tự động phát ” ARQ. Mã hoá xoắn liên quan nhiều hơn đến sửa sai lỗi. Cả hai mã này được sử dụng ở GSM. Hai bước mã hoá được dùng cho cả tiếng và số liệu. Ø Ghép xen Các lỗi bit thường xảy ra theo từng cụm đo các chỗ trũng fading lẫn làm ảnh hưởng nhiều bit liện tiếp. Để giải quyết hiện tượng lỗi bit quá dài ta dùng phương pháp ghép xen kênh để tách các bit liên tiếp của một bản tin sao cho các bit này gửi đi không liên tiếp. Khi truyền dẫn khung 2 có thể mất nếu không ghép xen toàn khối bản tin sẽ mất nhưng ghép xen sẽ đảm bảo chỉ thị thứ hai ở từng khối là bị mắc lỗi: 1 x 3 4 1 x 3 4 1 x 3 4 1 x 3 4 Mã hoá kênh có thể khôi phục lại thông tin của tất cả các khối. ở GMS bộ mã hoá kênh cung cấp 456 bit cho từng 20 ms tiếng và được ghép xen để tạo ra các khối 57 bit. Một khung tiếng 20ms tạo 456 bit, các bit này được ghép xen vào 8 nhóm 57 bit ở các cụm bình thường có khoảng trống dành cho 2x27 bit. 57 1 26 1 57 3 3 Người ta thường bổ sung thêm một mức ghép kênh xen kẽ giữa 2 khung tiếng, điều này làm tăng thời gian trễ ở hệ thống nhưng có thể cho phép mất toàn bộ một cụm vì nó ảnh hưởng 12,5% số bit mỗi khung tiếng và có thể được hiệu chỉnh bằng mã hoá kênh. 3. Phân tán thời gian Phân tán thơi gian xảy ra là do có nhiều đường truyền sóng từ máy phát đến máy thu. Hiện tượng phân tán thời gian gây ra một số vấn đề cho mạng thông tin di động số. Việc sử dụng truyền dẫn số cũng gây ra một số vấn đề khác như: phân tán thời gian do các tín hiệu phản xạ gây ra. Sự phân tán thời gian sẽ gây ra hiện tượng “ giao thoa giữa các ký tự ”. Giả thiết chúng ta phát đi một chuổi bit 1 và 0. Nếu tín hiệu phản xạ đi chậm hơn tín hiệu đi thẳng đúng 1 bit thì máy thu phát hiện bit 1 từ sóng phản xạ đồng thời cũng phát hiện bit 0 từ sóng đi thẳng. Vì vậy, nếu có phản xạ mà trễ lớn hơn hệ số cân bằng mà hệ thống có thể đáp ứng thì ta không thể xác định chính xác được là cần bao nhiêu bộ cân bằng. Giả sử các tia phản xạ đến máy thu bên ngoài cửa sổ thời gian, được định nghĩa là tín hiệu phản xạ đến trong vòng 15 µs, sẽ gây ra phiền phức cho hệ thống giống như là nhiễu. Ta đã biết giá trị tối thiểu của C/I trong hệ thống GSM là 9 dB. Chúng ta có thể coi giá trị này là giá trị cực đại của phân tán thời gian. Nghĩa là các tín hiệu phản xạ mà đến trễ hơn 15 µs, bên ngoài cửa sổ thời gian, phải có giá trị tổng nhỏ hơn 9 dB (tỉ số này chính là C/R). Nhưng một điều cần phải chú ý ở đây là các tia phản xạ cũng được coi như là một phần của sóng mang. Việc quy hoạch một hệ thống GSM phải chỉ ra được các trường hợp đặc thù có thể xảy ra hiện tượng giao thoa giữa các ký tự, và các trường hợp này tỉ số C/R thấp hơn mức ngưỡng C/R quy định. Vì thực tế địa hình môi trường và vị trí đặt trạm thu phát gốc BTS sẽ có thể gây ra phân tán thời gian. Những nhân tố sau cần phải được xem xét trước khi lựa chọn vị trí đặt trạm: - Dự đoán vùng phủ sóng mong muốn và các cell lân cận - Diện tích phủ sóng của cell mong muốn - Những khu vực trong cell có thể gây nhiễu - Những vật thể có thể gây phản xạ - Trễ thời gian Những môi trường nguy hiểm: (là những môi trường có thể gây nên vấn đề về phân tán thời gian) - Những vùng nùi - Hồ sâu hoặc nhiều nhà cao tầng - Những tòa nhà cao bằng kim loại, … Trong tất cả những trường hợp như vậy phân tán thời gian chỉ xảy ra khi hiệu quảng đường giữa tín hiệu trực tiếp và tín hiệu phản xạ từ những chướng ngại vật kể trên lớn hơn của sổ cân bằng (4.5 km). Nói chung sự nguy hiểm của phân tán thời gian sẽ tăng cùng với khoảng cách giửa BTS và MS. Một MS gần BTS có thể nhận được tín hiệu phản xạ mạnh với hiệu quảng đường lớn nhưng không có ảnh hưởng gì do tín hiệu trực tiếp vẫn mạnh và tỉ số C/R vẫn đạt trên giá trị tới hạn. Khi MS chuyển động tới gần vật phản xạ thì nguy cơ tỉ số C/R sẽ tăng lên do tín hiệu đến trực tiếp yếu đi khi hiệu số quảng đường giảm. Trường hợp C/R trên ngưỡng: Hiệu số quãng đường = D0 - DR (mà DR = D1 + D2) lớn Tín hiệu trực tiếp mạnh Tín hiệu phản xạ yếu Trường hợp C/R gần hoặc thấp hơn ngưỡng Hiệu số quãng đường lớn Tín hiệu đến trực tiếp yếu Tín hiệu phản xạ mạnh Trường hợp C/R gần hoặc dưới ngưỡng nhưng vẫn nằm trong cửa sổ cân bằng Hiệu quãng đường nhỏ Tín hiệu trực tiếp yếu Tín hiệu phản xạ mạnh Những trường hợp trên rất quan trọng để ta lưu ý rằng khi MS di chuyển đến rất gần chướng ngại vật gây phản xạ thì tín hiệu phản xạ cũng có thể mạnh như tín hiệu trực tiếp, tuy nhiên trong trường hợp này hiệu quãng đường lại nhỏ và do vậy tín hiệu phản xạ vẫn nằm trong cửa sổ cân bằng, hay các tín hiệu phản xạ nằm trong cửa sổ thời gian, nên trường hợp này không bị ảnh hưởng bởi phân tán thời gian. Ø Một số giải pháp khắc phục Những giải pháp khả thi để tránh tác hại của phân tán thời gian là: * Chọn vị trí đặt BTS - Di chuyển BTS đến càng gần vật gây phản xạ càng tốt. Điều này sẽ đảm bảo cho hiệu khoảng cách luôn nhỏ nằm trong phạm vi cửa sổ cân bằng. Hình 3.4: Đặt BTS gần chướng ngại vật để tránh phân tán thời gian - Chuyển hướng anten của BTS ra khỏi phía vật chướng ngại gây phản xạ nếu BTS được đặt xa nó. * Thay đổi anten và góc nghiêng anten: Nếu vật phản xạ không bị chiếu vào thì sẽ không có hiện tượng phản xạ. Như vậy, ta phải cố gắng giảm phần năng lượng bức xạ từ vật phản xạ mà có thể gây ra hiện tượng phản xạ có hại. Sử dụng anten down tilt là một cách có thể áp dụng được. Anten down tilt với độ rộng búp sóng vào khoảng 100, được sử dụng để tránh chiếu vào những vùng núi và trong trường hợp cần phủ sóng cho một trục đường quốc lộ. Vấn đề chính khi sử dụng anten này là chúng phải được lắp đặt thật chính xác, sai số không được vượt quá 10. * Điều chỉnh tham số cell: Một cách khác để chống phân tán thời gian là thay đổi tham số của cell. Nếu một vùng nào đó trong một cell có cường độ tín hiệu thấp so với vùng còn lại trong cell thì các tham số điều khiển chuyển giao nên được thiết lập để tiến hành các cuộc chuyển giao ra ngay khỏi cell này trước khi để máy di động MS đi vào vùng nguy hiểm đó. Các tham số của các cell bên cạnh cũng nên được thiết lập để sao cho các cuộc chuyển giao không bị chuyển vào những vùng có xảy ra phân tán thời gian nằm trong cell đó. * Đo lường: Biện pháp đo lường được đưa ra trong những môi trường khác nhau mà những chướng ngại vật gây nên phân tán chỉ nằm ngoài vùng ellipe được tạo nên bởi vị trí giữa BTS và MS và phạm vi cửa sổ cân bằng (hình 3.5). Năng lượng sóng phản xạ tỉ lệ với R-4 của khoảng cách. Có nghĩa là nó sẽ giảm rất nhanh khi ra xa chướng ngại vật. Vả lại, nếu BTS và MS nhìn thấy được nhau thì tín hiệu trực tiếp sẽ mạnh hơn rất nhiều so với tín hiệu phản xạ và tác hại làm cho chất lượng cuộc kết nối không được ổn định trong thời gian phân tán thời gian sẽ rất nhỏ. Hình 3.5: Phạm vi vùng Elip 4. Vấn đề nhiễu Một đặc điểm của mạng thông tin di động GSM là các kênh đang sử dụng ở cell này có thể được sử dụng lại ở các cell khác. Nhưng giữa các cell này phải có một khoảng cách nhất định. Điều này có nghĩa là cell sẽ bị nhiễu đồng kênh do việc các cell khác sử dụng cùng tần số. Cuối cùng vùng phủ sóng của trạm gốc sẽ bị giới hạn bởi lý do này hơn là do tạp âm thông thường. Vì vậy, ta có thể nói rằng một hệ thống tổ ong hoàn thiện là giới hạn được nhiễu mà đã được quy định chuẩn, loại trừ được nhiễu hệ thống. Một vấn đề trong thiết kế hệ thống tổ ong là điều khiển các loại nhiễu này ở mức chấp nhận được. Điều này được thực hiện một phần bởi việc điều khiễn khoảng cách sử dụng lại tần số. Khoảng cách này càng lớn thì nhiễu càng bé. Để chất lượng thoại luôn được đảm bảo thì mức thu của sóng mang mong muốn C (Carrier) phải lớn hơn tổng mức nhiễu đồng kênh I (Interference) và mức nhiễu kênh lân cận A (Adjacent). 4.1. Nhiễu đồng kênh C/I Nhiễu đồng kênh xảy ra khi hai máy phát phát trên cùng một tần số hoặc trên cùng một kênh. Máy thu điều chỉnh ở kênh này sẽ thu được cả hai tín hiệu với cường độ phụ thuộc vào vị trí của máy thu so với máy phát. Tỉ số sóng mang trên nhiễu được định nghĩa là cường độ tín hiệu mong muốn trên cuờng độ tín hiệu nhiễu. C/I = 10log (Pc/Pi). Trong đó: Pc: công suất tín hiệu thu mong muốn Pi: công suất nhiễu thu được Hình 3.6: Tỉ số nhiễu đồng kênh C/I Hình 3.6 ở trên chỉ ra trường hợp máy di động thu một sóng mang mong muốn từ một tram gốc phục vụ và đồng thời cũng đang chịu một nhiễu đồng kênh do nhiễu phát sinh của một trạm gốc khác Giả sử rằng cả hai trạm đều phát với công suất như nhau, các đường truyền sóng cũng tương đương (hầu như cũng không khác nhau trong thực tế) và ở điểm giữa, máy di động có C/I = 0 dB, có nghĩa là cả hai tín hiệu có cường độ bằng nhau. Nếu máy di động đi gần về phía trạm gốc đang phục vụ nó thì C/I > 0 dB. Nếu máy di động chuyển động về phía trạm gây ra nhiễu thì C/I < 0 dB. Theo khuyến nghị của GSM giá trị C/I bé nhất mà máy di động vẫn có thể làm việc tốt là 9 dB. Trong thực tế, người ta nhận thấy rằng giá trị này cần thiết phải lên đến 12 dB ngoại trừ nếu sử dụng nhảy tần thì mới có thể làm việc ở mức C/I là 9 dB. Ở mức C/I thấp hơn thì tỉ lệ lổi bit BER (Bit Error Rate) sẽ cao không chấp nhận được và mã hóa kênh cũng không thể sửa lổi một cách chính xác được Tỉ số C/I được dùng cho các máy di động phụ thuộc rất lớn vào việc quy hoạch tần số và mẫu tái sử dụng tần số. Nói chung việc sử dụng lại tần số làm dung lượn tăng đáng kể tuy nhiên cũng làm cho tỉ số C/I giảm đi. Do đó việc quy hoạch tần số cần quan tâm đến nhiễu đồng kênh. 4.2. Nhiễu kênh lân cận C/A Nhiễu kênh lân cận xảy ra khi sóng vô tuyến được điều chỉnh và thu riêng kênh C song lại chịu nhiễu từ kênh lân cận C - 1 hoặc C + 1. Mặc dù thực tế sóng vô tuyến không được chỉnh để thu kênh lân cận đó, nhưng nó vẫn đề nghị một sự đáp ứng nhỏ là cho phép kênh lân cận gây nhiễu tới kênh mà máy thu đang điều chỉnh. Tỉ số sóng mang trên kênh lân cận được định nghĩa là cường độ của sóng mang mong muốn trên cường độ của sóng mang kênh lân cận. C/A = 10.log(Pc/Pa) Trong đó : Pc = công suất thu tín hiệu mong muốn Pa = công suất thu tín hiệu của kênh lân cận Giá trị C/A thấp làm cho mức BER cao. Mặc dù mã hoá kênh GSM bao gồm việc phát hiện lỗi và sửa lỗi, nhưng để việc đó thành công thì cũng có giới hạn đối với nhiễu. Theo khuyến nghị của GSM, để cho việc quy hoạch tần số được tốt thì giá trị C/A nhỏ nhất nên lớn hơn - 9 dB. Khoảng cách giữa nguồn tạo ra tín hiệu mong muốn với nguồn của kênh lân cận lớn sẽ tốt hơn cho C/A. Điều này có nghĩa là các cell lân cận không nên được ấn định các sóng mang của các kênh cạnh nhau nếu C/A đã được đề nghị trong một giới hạn nhất định. Cả hai tỉ số C/I và C/A đều có thể được tăng lên bằng việc sử dụng quy hoạch cấu trúc tần số. 5. Một số biện pháp khắc phục Vấn đề can nhiễu kênh chung là một thách thức lớn với hệ thống thông tin di động tế bào. Có các phương pháp để giảm can nhiễu kênh chung như: - Tăng cự ly sử dụng lại tần số (D) - Hạ thấp độ cao anten trạm gốc - Sử dụng Anten định hướng ở BTS (Sector hóa) Với phương pháp thứ nhất: việc tăng cự ly sử dụng lại tần số D sẽ làm giảm can nhiễu kênh chung, tuy nhiên khi đó số cell trong mỗi mảng mẫu sẽ tăng, tương ứng với số kênh tần số dành cho mỗi cell sẽ giảm và như vậy thì dung lượng phục vụ sẽ giảm xuống. Phương pháp thứ hai việc hạ thấp anten trạm gốc làm cho ảnh hưởng giữa các cell dùng chung tần số sẽ được giảm bớt và như vậy can nhiễu kênh chung cũng được giảm bớt. Tuy nhiên, việc hạ thấp anten sẽ làm ảnh hưởng của các vật cản (nhà cao tầng…) tới chất lượng của hệ thống trở nên nghiêm trọng hơn. Phương pháp thứ 3 có hai ưu điểm. Một là biện pháp làm giảm can nhiễu kênh chung trong khi cự ly sử dụng lại tần số không đổi, hai là tăng dung lượng hệ thống. Phương pháp này sẽ được trình bày trong phần sau. Ngoài ra, các kỹ thuật khác như: Điều khiển công suất phát sóng kiểu động Truyền phát gián đoạn Nhảy tần cũng làm cải thiện thêm đáng kể tỷ số C/ I của hệ thống Ø Một số kỹ thuật tăng chất lượng hệ thống - Nhảy tần: Thực chất của việc nhảy tần là thực hiện trải các cụm (burst) dữ liệu trên các kênh tần số khác nhau một cách ngẫu nhiên, nhằm giảm nhiễu trong toàn bộ hệ thống. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các mạng lớn mà việc sử dụng lại tần số là cực kỳ khó khăn. Để nhảy tần cần chú ý trong trường hợp tổ hợp nhảy tần, số tần số này có thể nhiều hơn số trạm thu/phát TRX của cell. Khi chọn các tần số để nhảy tần khác nhau sẽ làm cho các cụm dữ liệu nhảy tần theo các cách khác nhau và làm giảm khả năng trùng tần số giữa các cụm số liệu trên 2 cell. - Truyền phát gián đoạn _ Discontinuous Transmission (DTX): Thực chất của phương pháp DTX là BTS hay MS chỉ phát khi nhận được tín hiệu đầu vào như có tín hiệu thoại và khi kết thúc tín hiệu nó sẽ ngừng phát. Việc phát hay không được thực hiện trên cơ sở từng khe thời gian. Mục đích của phương pháp này là tiết kiệm năng lượng và giảm nhiễu trên kênh lân cận một cách tối đa. Khi sử dụng phương pháp truyền dẫn gián đoạn ta cần thêm các thiết bị phụ trợ khác như VAD (Voice Active Detector) để phát hiện tín hiệu vào và tạo ra tiếng ồn giả khi một phía nào đó ngừng cung cấp tín hiệu. - Điều khiển công suất thu phát của MS và BTS: Việc điều khiển tăng giảm công suất thu phát của MS và BTS cũng làm cải thiện đáng kể tỷ số C/ I. CHƯƠNG 4 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DUNG LƯỢNG I. TĂNG DUNG LƯỢNG Ở CÁC ĐÀI TRẠM Đối với bất kỳ mạng viễn thông nào, khi số lượng thuê bao tăng lên, thì sự tắc nghẽn do quá tải sẽ xảy ra. Lúc này giải pháp đặt ra là phải giải quyết các vấn đề về kỹ thuật để đáp ứng được dung lượng hiện tại cho hệ thống. Như ta đã biết trên giao diện vô tuyến GSM sử dụng cả hai phương pháp truy cập kênh là TDMA và FDMA. Trong đó tám kênh lưu thông (điều khiển) hay tám khe thời gian được truyền bởi một sóng mang. Điều này có nghĩa là khi ta tăng số kênh lên (tăng số máy phát) tại các đài trạm thì dung lượng cũng sẽ tăng theo. Tuy nhiên, biện pháp này sẽ bị hạn chế bởi yếu tố nhiễu. Để thấy rõ điều này chúng ta sẽ xem xét mối quan hệ giữa dung lượng và tỉ số C/I. Phân bố tỉ số C/I cần thiết ở hệ thống xác định số nhóm tần số N mà ta có thể sử dụng. Nếu toàn bộ số kênh qui định là M được chia làm N nhóm, thì mỗi nhóm chứa M/N kênh. Vì tổng số kênh M mà hệ thống có là cố định. Nên khi N giảm thì dẫn đến số lượng kênh nhiều hơn ở một nhóm và ở một đài trạm. Vì vậy việc giảm số lượng nhóm tần số N cho phép mỗi đài trạm tăng dung lượng và làm giảm tổng số các đài trạm cần thiết cho tải lưu lượng định trước. Tuy nhiên ta có mối quan hệ giữa cự ly đồng kênh và số nhóm tần số: Trong đó R là bán kính cell, nó có giá trị không đổi. Khi N giảm thì cự ly đồng kênh giảm, dẫn đến giảm C/I trung bình ở hệ thống.Theo khuyến nghị của GSM thì C/I thường phải lớn hơn 9 dB. Vì vậy, việc giảm N bị hạn chế bởi tỉ số này. Hiện nay, người ta hay sử dụng các mô hình sử dụng lại tần số sau: - Mô hình 7/21: gồm 21 nhóm tần số (N = 21) và đặt tại 7 vị trí đài trạm (7 BTS). - Mô hình 4/12: gồm 12 nhóm tần số và đặt tai 4 vị trí đài trạm. - Mô hình 3/9: gồm 9 nhóm tần số và đặt tai 3 vị trí đài trạm. Hiện nay, Việt Nam chúng ta tồn tại song song hai mạng GSM, mỗi mạng sử dụng một nửa dải tần tương ứng với 124/2 = 62 tần số (M = 62). Kết luận: Mặc dù số kênh mà mỗi BTS có khả năng mang được bị hạn chế bởi vấn đề nhiễu. Nhưng ưu điểm cơ bản của phương pháp này là việc lắp đặt để mở rộng dễ dàng và thuận lợi do nó tận dụng được các cơ sở vật chất sẵn có của mạng (đài trạm sẵn có, đường truyền dẫn sẵn có, cột anten và nguồn điện sẵn có). II. QUY HOẠCH CELL Khi số lượng kênh tại các đài trạm đã tăng tới giá trị giới hạn như ta đã xét ở trên mà vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Yêu cầu lúc này để tăng dung lượng cho hệ thống là phải quy hoạch lại ô. Biện pháp đầu tiên là chúng ta có thể thay đổi mô hình sử dụng lại tần số, giảm số nhóm tần số. Từ đó số kênh ở các vị trí đài trạm tăng lên. Công suất của thuê bao di động thường là 2 W đối với các thuê bao cầm tay. Bên cạnh đó, độ nhạy của trạm thu gốc thì bị giới hạn bởi các loại nhiễu. Tổng hợp các yếu tố tác động này, công suất phát cho phép, giới hạn mức thu chấp nhận được, sự giới hạn của truyền sóng vô tuyến sẽ giới hạn vùng phủ. Một nhân tố khác cũng cần phải xét đến đó là người sử dụng muốn sử dụng thuê bao của mình ở mọi lúc mọi nơi: bên trong những công trình dưới đất, thậm chí ngay cả dưới chân trạm thu phát gốc BTS. Ở những vị trí như vậy tổn hao truyền sóng là quá lớn, ảnh hưởng lớn đến chất lượng thông tin. Nói chung với một khoảng cách nhất định, tổn hao truyền sóng tuân theo một số phân bố thống kê. Như vậy, theo đó chỉ có khoảng 50% trường hợp thông tin sẽ có tổn hao truyền sóng là ít hơn hoặc bằng mức tổn hao trung bình ở một khoảng cách với trạm thu phát gốc BTS. Giá trị này không được nhà khai thác quan tâm lắm, vì mục tiêu của họ là bảo đảm 90 ¸ 95% vùng phủ tại mọi nơi mà khách hàng muốn sử dụng dịch vụ. Vì vậy, nhà khai thác phải để một mức dự trữ quan trọng cho tổn hao truyền sóng. Cùng với mục đích này, một mục tiêu quan trọng là khi quy hoạch mạng tổ ong là phải đạt được dung lượng lưu lượng cao. Nói một cách khác là mật độ thuê bao phải cao nhưng vẫn đảm bảo chất lượng phục vụ và thoại. 1. Khái niệm ô Phân bố địa lý của các máy di động, tính chất lưu lượng của các thuê bao và chất lượng cần thiết, vùng phủ địa lý phục vụ tạo thành những số liệu ban đầu cho việc quy hoạch cell. Đây là cơ sở để xây dựng sơ đồ chuẩn. Trước hết toàn bộ công việc quy hoạch mạng được xây dựng trên một sơ đồ chuẩn, có nghĩa là một mô hình lý thuyết dựa trên sơ đồ vị trí hình học của cấu trúc mạng BTS và sự ấn định tần số đã được định trước sẽ đảm bảo một bước khởi đầu tốt trong quy hoạch cell. Hình dạng của cell trong mỗi một sơ đồ chuẩn phụ thuộc vào kiểu anten và công suất ra của mỗi một BTS. Có hai loại anten thường được sử dụng: anten vô hướng (omni) là anten phát đẳng hướng, và anten có hướng là anten bức xạ năng lượng tập trung trong một rẻ quạt (sector). Nếu chúng ta có hai BTS với các anten vô hướng thì chúng ta sẽ nhận thấy rằng vùng phủ giữa hai biên của mỗi một BTS tạo thành những điểm mà cường độ tín hiệu từ cả hai BTS đến đều như nhau, chúng tạo thành một đường thẳng. Nếu chúng ta lặp lại công việc trên bằng cách đặt xung quanh BTS gốc 6 BTS khác thì vùng phủ được tạo thành chính là một cell (nó có dạng hình lục giác). Hình 4.1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docToi uu hoa GSM_CaoDangHop_45.doc