- Trình bày phần thực nghiệm phân tích cặn dầu mỏ hỗn hợp Bạch Hổ và Ruby (Mioxen) và kết quả về hiệu suất thu hồi phần cặn trên 5000C, hàm lượng nhựa asphanten trong dầu cặn, các thành phần phần CR, CA, CT , CN, của phương pháp ndM, các phần CA, CP, CN, trong cặn trên 5000C trong thành phần nhựa asphanten, trong phần dầu nặng bằng phương pháp IR, các thành phần một vòng, hai vòng đa vòng trong phần nặng bằng phương pháp UV và kết quả về tính chất hoá lý của phần cặn trong phần dầu nặng, và trong phần nhựa asphanten như: tỷ trọng, chỉ số khúc xạ, trọng lượng phân tử trung bình, độ nhớt, nhiệt độ đông đặc, lượng parafin rắn, các thành phần C, H, O, N, S, V, Ni, Fe, Cu, Na, K, Mg, Mn vv.
- Giưới thiệu về việc đánh giá ảnh hưởng đặc tính hoá lý và thành phần cấu trúc nhóm của cặn chưng cất có nhiệt độ sôi trên 5000C của hổn hợp dầu Bạch Hổ và Ruby (Mioxen) đối với các quá trình công nghệ lọc dầu. Ở đây đã đề xuất các quá trình như pha trộn, sản xuất nhiên liệu đốt lò (FO), các quá trình chế biến thứ cấp để sản xuất các nhiên liệu (cracking xúc tác, cốc hoá.) sản xuất dầu nhờn và parafin, sản xuất bitum và nhựa đường.
- Tóm tắt giới thiệu việc đề xuất hướng sử dụng cặn có nhiệt độ sôi trên 5000C từ hổn hợp Bạch Hổ và Buby (Mioxen). Đối tượng nghiên cứu của nhiệm vụ đề ra là loại dầu Bạch Hổ dùng để thiết kế nhà máy lọc dầu và dầu mỏ Ruby ở tầng Mioxen.
46 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2751 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tổng quan về dầu thô Việt Nam sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình Cracking xúc tác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hứ tự sau đây:
Loại 1 P.P Loại 2 P.T Loại 3 T.P Loại 4 T.T Loại 5 T.N
Loại 6 N.T Loại 7 N.N Loại 8 P.N Loại 9 N.P .
Với các loại trên được giải thích ở bảng sau.
Thứ tự
Loại
ý nghĩa
1
p.p
Parafin
2
p.t
parafin-trung gian
3
t.p
trung gian - parafin naphten
4
t.t
trung gian
5
t.n
trung gian - naphten
6
n.t
naphten - trung gian
7
n.n
trung gian
8
p.n
Parafin - trung gian
9
n.p
naphten - naphten
Các tác giả đã lấy tỷ trọng của hai phần nhẹ và nặng làm cơ sở vì như đã nên trên thì tỷ trọng chính là hàm số của thành phần các cấu tử hydrocacbon, các họ các nhóm hydrocacbon, và thành phần nguyên tố hoá học .
Đối với dầu thô ở các tầng của mỏ Bạch Hổ và Đại Hùng 1. Theo cách phân loại trên thì :
-Dầu thô Bạch Hổ thuộc loại 1/3 (Theo bảng xếp loại Liên Xô), và loại 2/9 (theo bảng xếp loại Mỹ) .
-Dầu thô Đại Hùng1 thuộc loại 1/3 (Theo bảng xếp loại Liên Xô) , loại 5/9 (theo bảng xếp loại Mỹ) .
Như vậy dầu thô Bạch Hổ của ta đang khai thác và xuất khẩu hiện nay thuộc loại tốt nhất nhì trong hai hệ thống phân loại .
Dầu thô Đại Hùng-1 cũng là loại 1 vì cũng ít lưu huỳnh, nhiều parafin nhưng lại là loại T.N (trung gian – naphten ) 5/9 theo bảng xếp loại Mỹ.
Nhìn vào bảng 8 ta thấy giữa dầu thô các tầng của mỏ Bạch Hổ và dầu thô Đại Hùng một đều có rất nhiều parafin, nhiệt độ đông đặc đều cao như nhau. Nhưng lại có sự cách biệt khi phân loại .
Để đánh giá chính xác dầu Đại Hùng ta cần phải phân tích thêm nhiều mẫu dầu thô ở các vỉa khác nhau của các giếng dầu mỏ Đại Hùng. Khi phân tích sâu thành phần phân đoạn của hai loại dầu đã cho ta thấy rõ sự khác nhau rất quan trọng giữa dầu thô Bạch Hổ và dầu thô Đại Hùng. Chính trong bảng xếp hạng đã chỉ rõ dầu thô Đại Hùng-1 là loại N.T (naphten-trung gian). Trong một số phân đoạn từ dầu thô Đại Hùng-1 có hàm lượng hydrocacbon thơm cao hơn rất nhiều so với cùng phân đoạn của dầu thô Bạch Hổ. (nhiều gấp 3 lần) như kết quả ở (bảng 9).
Tính chất của dầu thô Đại Hùng-1 không theo những quy luật chung là các dầu thô có nhiều là các dầu thô có nhiều parafin thì trong các phân đoạn hàm lượng hydrocacbon Aromat thường thấp, nhưng đối với dầu thô Đại Hùng-1 thì lại cao và có giá trị octan cao.
Theo tác giả nghiên cứu người Liên Xô đã dùng chương trình thống kê toán học các tính chất cơ bản của 400 loại dầu của Liên Xô cũ, dựa trên hàm lượng parafin rắn trong dầu để đưa ra tính quy luật nhằm dự báo chất lượng sản phẩm nhận được. Như vậy dầu thô Đại Hùng-1 không nằm chung trong cái quy luật của 400 loại dầu mà các tác giả Liên Xô cũ đã nghiên cứu. Đây chính là vấn đề các nhà địa hoá cần quan tâm để lý giải về điều kiện tạo thành mỏ, về nguồn gốc sinh thành dầu .
Theo tài liệu công bố về tính chất dầu mỏ của thế giới so sánh với 30 loại dầu trong khu vực Đông Nam Châu á thì chỉ có duy nhất loại dầu thô ở Handil-Kalimantan của Indonexia là có tính chất tương tự dầu thô Đại Hùng-1.
Như Vậy dầu thô mỏ Bạch Hổ là dầu thô có chất lượng cao trên thị trường dầu mỏ (vị trí 1 hoặc 2 trong các bảng phân loại). Còn đối Với dầu thô Đại Hùng, Rồng cần phải nghiên cứu tiếp để có thể xếp loại một cách chính xác.
Bảng 9. Thành phần hydrocacbon trong naphta của dầu thô Bạch Hổ và Đại Hùng-1
Loại hydrcacbon
( %.tl. trong phân đoạn )
Phân đoạn nafta (15-1750C )
Bạch Hổ tầng đáy
Đại Hùng-1
Hydrocacbon Aromat
9,32
37,80
Hydrocacbon Naften
29,61
27,92
Hydrocacbon i-parafin
26,59
19,23
Hydrocacbon n-parafin
35,58
15,75
Chỉ số octan
45
75
4.1.3. Dầu thô Việt Nam là loại dầu thô rất sạch :
*Về hàm lượng lưu huỳnh : Dầu thô Việt Nam thuộc loại dầu “ngọt”, trong dầu thô Bạch Hổ chỉ chứa 0,03ữ 0,05% lưu huỳnh, dầu thô Đại Hùng chứu 0,08%. Những loại dầu thô ít lưu huỳnh như vậy trên thế giới cũng rất hiếm, chỉ gặp ở một số vùng như Algerie, Indonesia, trong khi đó dầu thô nhiều lưu huỳnh (trên 2%) lại phổ biến ở vùng trung đông, khu vực có tiềm năng dầu mỏ nhiều nhất thế giới.
Trên thế giới những loại dầu thô chứa dưới 0,5% S đã được liệt vào loại dầu thô ít lưu huỳnh và có giá trị kinh tế cao. Nguyên nhân là vì chi phí cho sản xuất các sản phẩm đạt chất lượng theo quy định về hàm lượng lưu huỳnh đối với dầu ít lưu huỳnh thấp hơn so với dầu thô có hàm lượng lưu huỳnh cao. Trường hợp dầu thô Bạch Hổ của Việt Nam, thậm chí không cần thêm quá trình xử lý khử S mà các sản phẩm như xăng, dầu hoả, DO, FO vẩn đạt chất lượng rất cao vì hàm lượng lưu huỳnh đã nằm dưới mức quy định như (bảng10) dưới đây.
Bảng 10 . Hàm lượng S trong các sản phẩm chưng cất trực tiếp.
Các sản phẩm
Hàm lượng S,% khối lượng
Mức guy định
Trong sản phẩm từ dầu thô Bạch Hổ
Naphta
Kerosen
DO
FO
0,25 (1)
0,1(1) ; 0,25(3)
0,1
2,5
0,0007
0,0014
0,0166
0,09
quy định cho xăng; (2) dầu hoả dân dụng;(3) nhiên liệu phản lực.
Nói chung hàm lượng lưu huỳnh trong các phân đoạn của dầu thô Việt Nam đều thấp hơn mức quy định. Với hàm lượng lưu huỳnh ở khoảng chưng cất ở dầu Bạch Hổ5 ở cặn 5000C , S cũng chỉ có 0,175 %TL.
Bảng 11. sự biến đổi hàm lượng S theo phần trăm chưng cất dầu BH5
Thành phần p.đoạn
Khoản nhiệt độ sôi 0C
Lưu huỳnh % TL
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
26ữ80
80ữ110
110ữ140
140ữ170
170ữ200
200ữ230
230ữ260
260ữ290
290ữ320
320ữ350
350ữ380
384ữ425
425ữ500
Cặn 500
0,007
0,0051
0,0060
0,0052
0,009
0,02
0,038
0,054
0,053
0,072
0,089
0,094
0,083
0,175
* Về thành phần kim loại nặng:
Về thành phần kim loại nặng, trong những năm gần đây ở Việt Nam phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử được áp dụng phân tích khá phổ biến. Tuy nhiên trong phạm vi đồ án và thời gian có hạn nên không thể đi sâu chi tiết về phương pháp được, ở đây xin đưa ra kết quả phân tích được hàm lượng hai nguyên tố kim loại cơ bản thường có mặt trong dầu thô đó là Vanadi và Niken được áp dụng tại Viện Dầu khí và Viện Hoá Việt Nam.
Bảng 12. kết quả phân tích song song giữa 2 phòng thí nghiệm của 3 tầng sản phẩm khác nhau.
Tên nguyên tố
Ký hiệu mẫu
Kết quả phân tích (p.p.m)
Viện dầu khí VN
Viện Hoá
Vanadi
Niken
101
102
103
101
102
103
1,37
0,04
0,03
4,34
0,14
0,08
1,32
0,05
0,03
4,28
0,13
0,09
-Với kết qủa phân tích trên ta thấy hàm lượng kim loại độc Niken, Vanadi trong dầu thô Việt Nam rất thấp cho ta thêm kết luận là dầu thô Việt Nam là dầu sạch, có thể dùng đốt trực tiếp trong các lò công nghiệp mà không sợ bị thủng nồi hơi (do ít vanadi) và không khây ô nhiểm môi trường do hàm lượng S rất thấp như đã nên ở trên.
Trong khi đó nhiều loại dầu thô khác chứa 10ữ100 lần nhiều hơn ( dầu thô Algerie 15,6ppm, dầu thô Venexuêla 1350ppm).
* Hàm lượng các hợp chất của Nitơ: Hàm lượng các hợp chất chứa Nitơ trong dầu thô Bạch Hổ là 0,067%, còn trong dầu Đại Hùng là 0,028%, là thấp nhất so với các loại dầu thô trên thế giới.
Những chất như kim loại và Nitơ trong dầu thô là những chất rất độc hại đối với các chất xúc tác khi chế biến dầu thô hoặc làm cho sản phẩn kém ổn định khi tồn chứa, vì vậy để chế biến những loại dầu thô bẩn rất tốn kém để loại bỏ chúng đến giới hạn cho phép đối với từng quá trình xúc tác.
* Các chất nhựa và Asphanten : Đối với dầu thô Bạch Hổ, hàm lượng nhựa và asphanten rất thấp, chỉ có 1,97% nhựa, 0,77% asphanten, chỉ số cốc conradson 0,86%. Trong khi đó, ở trong dầu thô Đại Hùng hàm lượng các chất nhựa và asphanten cao hơn, 7,75% nhựa và 2,5% asphanten, chỉ số conradson 2,50%. Tuy vậy cả hai loại dầu thô Bạch Hổ và Đại Hùng đều thuộc loại dầu thô chứa ít nhựa và asphanten. Nên :
Dầu thô Việt Nam không thể dùng để sản xuất nhựa đường (bitum) hoặc than cốc có hiệu quả kinh tế. Mặt khác khi chế biến dầu thô bằng các quá trình có sử dụng xúc tác, các chất nhựa và asphanten mau chóng làm hỏng xúc tác, hơn nữa những chất này có mặt trong sản phẩm sẽ làm cho sản phẩm kém ổn định, làm sẩm màu hạ thấp chất lượng sản phẩm. Vì vậy khi chế biến các loại dầu thô chứa nhiều các chất nhựa và asphanten bắt buộc phải xử lý nguyên liệu bằng chưng cất chân không (trường hợp chuẩn bị nguyên liệu cho sản xuất dầu nhờn) điều này gây tốn kém và giảm hiệu quả kinh tế.
Vì vậy dầu thô Bạch Hổ và Đại Hùng của Việt Nam được xem là loại dầu sạch, ít lưu huỳnh, ít kim loại nặng, ít Nitơ, ít các chất nhựa và asphanten nên chúng có giá trị cao trên thị trường thế giới. Theo nghiên cứu của viện UOP (Mỹ), cặn chưng cất khí quyển của dầu thô Bạch Hổ và Đại Hùng có thể sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu cho quá trình cracking xúc tác mà không cần xử lý bằng chưng cất chân không, rất tốn kém, điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giảm tối thiểu đầu tư cho xây dựng các nhà máy lọc dầu.
4.1.4. Dầu thô Việt Nam chứa nhiều hydrocacbon parafinic:
Các hydrocacbon n-parafinic C10ữ C40 được gọi chung là parafin có rất nhiều trong dầu thô Bạch Hổ và Đại Hùng. Trong dầu Bạch Hổ hàm lượng parafin lên đến 29%, còn trong dầu thô Đại Hùng cũng lên đến 17,8%. Trên thế giới những loại dầu thô lên đến 6% parafin đã thuộc loại dầu nhiều parafin.
Hàm lượng hydrocacbon trong phân đoạn trung (Kerosen và diesel) là 30%, trong khi đó phần cặn chưng cất khí quyển lên đến khoảng 50%. Hydrocacbon trong phân đoạn trung khi tách ra khỏi dầu thô ở dạng lỏng (còn gọi là parafin lỏng), hydrocacbon trong cặn khi tách khỏi dầu thô ở dạng rắn (còn gọi là hydrocacbon rắn hoặc wax).
Bảng 13. Sự phân bố n-prafin lỏng trong các phân đoạn.
n-parafin
%tt. Trong các phân đoạn
180 ữ3500C
200 ữ3200C
240ữ3500C
C10
C11
C12
C13
C14
C15
C16
C17
C18
C19
C20
C21
C22
0,817
0,985
3,346
4,482
4,599
4,750
3,736
3,890
1,949
1,296
0,500
0,0204
0.036
0,317
0,327
4,448
5,155
6,104
5,636
4,343
3,018
1,237
0,303
0,118
0,028
2,987
4,610
5,304
6,286
5,844
4,469
3,094
1,277
0,294
0,098
0,046
Bảng 14. Phân bố n-parafinrắn trong các phân đoạn
n-parafin
%tt. Trong cacphân đoạn
300ữ3500C
350ữ4000C
400ữ4500C
450ữ5000C
C14
C15
C16
C17
C18
C19
C20
C21
C22
C23
C24
C25
C26
C27
C28
C29
C30
C31
C32
C33
C34
C35
C36
5,0
14,3
13,3
22,1
15,2
10,6
5,9
4,3
3,1
2,3
1,5
1,4
0,5
0,5
0,2
0,7
3,2
8,6
15,3
16,9
16,7
13,3
10,2
6,3
4,2
2,4
1,3
0,6
0,1
0,1
1,1
4,0
9,5
13,2
16,8
16,1
12,0
7,4
5,9
4,3
3,6
2,6
1,8
1,1
0,5
0,1
0,8
2,9
7,6
11,8
15,6
15,5
11,9
7,8
6,4
4,9
4,2
3,3
2,5
1,9
1,5
1,3
Sự có mặt parafin với hàm lượng rất cao trong dầu thô đã làm cho dầu thô Bạch Hổ và Đại Hùng giảm hẳn độ linh động ở nhiệt độ thấp, thậm chí ngay cả ở nhiệt độ thường. Điểm đông của dầu Bạch Hổ là 330C và dầu Đại Hùng là 270C. Do vậy đã xuất hiện khó khăn khi bốc rót, tồn chứa tồn chứa, đặc biệt khi vận chuyển trong đường ống dẩn dầu khai thác ngầm dưới đáy biển buộc phải cho các chất phụ gia hạ điểm đông. Mặt khác khi chế biến các parafin nằm trong sản phẩm cũng gây ảnh hưởng tương tự, đặc biệt là các nhiên liệu cung cấp cho các xứ lạnh. Vì vậy muốn thu được sản phẩm đạt chất lượng yêu cầu, phải áp dụng các công nghệ và thiết bị chuyên biệt để loại bỏ parafin. Hàm lượng parafin rất cao trong dầu Bạch Hổ và Đại Hùng là nhược điểm chính, ảnh hưởng đến giá cả khi mua bán trên thị trường.
Tuy nhiên về phương diện khác, parafin không phải là tạp chất có hại, prafin C10 ữ C20 ở dạng lỏng là nguyên liệu rất tốt để xản xuất nhiều hoá chất trung gian quan trọng như các rượu béo, axit béo, các hoá dẻo dung môi, đặc biệt trong sản xuất các chất hoạt động bề mặt và chất tẩy rửa không ảnh hưởng đến môi trường. Parafin rắn C20ữ C40 được dùng làm diêm, mỹ phẩm, chất cách điện sản phẩm y tế. Mặt khác trong khi chế biến các phần nhiên liệu phản lực, điezen hay dầu nhờn, do có nhiều n- parafin nên chúng được tách bớt để đảm bảo yêu cầu về điểm đông của sản phẩm. Do các parafin rắn tập trung nhiều ở phần cặn ( 55%), trong khi đó hàm lượng asphanten lại thấp, chỉ 0,9 % trong cặn, do vậy mà phần cặn trong dầu thô Việt Nam không thuận lợi để sản xuất bi tum. Tuy nhiên nếu tách được hết các parafin rắn, phần dầu còn lại có thể làm dầu gốc pha chế dầu nhờn loại tốt.
Về dầu thô Việt Nam tập trung chủ yếu là dầu thô Bạch Hổ và Đại Hùng nên các tài liệu đã công bố chủ yếu ở hai mỏ dầu này. Trong các năm tới với sự khai thác các mỏ dầu mới thì dầu mỏ Việt Nam sẽ được nghiên cứu sâu và rộng hơn. Và hy vọng có những phát hiện mới về đặc điểm của dầu mỏ Việt Nam.
Dưới đây là chi tiết về số liệu đã được công bố đối với dầu thô Bạch Hổ và Đại Hùng của Việt Nam .
Bảng 15. Đặc tính chi tiết dầu thô Việt Nam
(Bạch Hổ và Đại Hùng).
Các đặc tính
Dầu Bạch Hổ
Dầu Đại Hùng
1
2
3
Tỷ trọng d , 0API
Lưu huỳnh, %Kh.l.
Điểm đông đặc, 0C
Độ nhớt 400C, cst
Độ nhớt 500C ,cst
Độ nhớt 600C,cst
Cặn cácbon %kh.l.
Asphanten, % kh.l
Wax, % kh.l.
V/Ni, ppm
Nitơ % kh.l
Muối Nacl, mg/l
Độ axit, mg KOH/g
0,8319;38,6
0,03ữ0,05
33
9,72
6,58
4,73
0,65ữ1,08
0,05
27
2/2
0,067
22
0,05
0,8403;36,9
0,08
27
3,61
2,94
2,94
0,70
0,07
26
2/2
0,028
-
0,27
Naphta nhẹ(40ữ950C)
Hiệu suất so với dầu thô,%kh.l.
Tỷ trọng ở 150C, kg/l.
Lưu huỳnh % kh.l.
Parafin % kh.l.
Naphten % kh.l.
Thơm % kh.l.
n-parafin %kh.l.
2,3
0,6825
0,001
75,2
18,4
6,4
42,0
5,55
0,7185
0,001
51,5
28,8
19,7
21,4
Bảng 15. Đặc chi tiết dầu thô Việt Nam (tiếp theo).
1
2
3
Naphta nặng ( 95ữ1750C)
Hiệu suất so với dầu thô, %kh.l.
Tỷ trọng 150C, kg/l.
Lưu huỳnh, % kh.l.
Parafin, %kh.l
Naphten, % kh.l.
Thơm %kh.l.
n-parafin %kh.l
12,3
0,7505
0,001
59,0
31,2
9,8
33,7
17,1
0,7955
0,003
29,5
27,5
43,5
13,5
Kerosen (149ữ3230C)
Hiệu suất so với dầu thô, %kh.l.
Tỷ trọng 150C, kg/l.
Lưu huỳnh, % kh.l.
Độ Axit, mg KOH/g
Chiều cao ngọn lửu không khói,mm
Thơm %kh.l.
14,35
0,7785
0,001
0,041
35
13,0
14,70
0,8155
0,007
0,143
17
32,7
Gasoil (232ữ3420C)
Hiệu suất so với dầu thô, %kh.l.
Tỷ trọng 150C, kg/l.
Lưu huỳnh, % kh.l.
Độ Axit, mg KOH/g
Trị số xêtan
23,05
0,818
0,016
0,01
47,6
27,15
0,852
0,068
0,21
48,8
Bảng 15. Đặc tính chi tiết dầu thô Việt Nam (tiếp theo)
Các đặc tính
Dầu Bạch Hổ
Dầu Đại Hùng
Cặn
Khoảng nhiệt độ sôi,0C
342
369
509
550
342
369
509
550
Hiệusuấttrên dầuthô, %V
Khốilượngriêng 150C,kg/l
Lưu huỳnh %kh.l.
Sáp,%kh.l.
Nitơ, ppm
ASphanten, %kh.l.
Độ axit, mg KOH/g
V/Ni,ppm
Hợp chất no ,%kh.l.
Hợp chất thơm,%kh.l.
52,35
0,868
0,04
49
590
0,05
2/2
46,75
0,872
0,045
50
640
0,05
0,05
2/2
75
21
17,8
0,905
0,065
47
1210
0,05
2/2
14,2
0,811
0,07
1350
0,05
2/2
58
15
39,45
0,878
0,12
54
490
0,16
2/2
33,65
0,882
0,12
55
550
0,19
0,23
2/2
85
9
7,0
0,968
0,27
38
1600
0,85
2/1
5,0
0,990
0,31
1900
1,1
2/15
15
53
5. phân đoạn cặn trên 5000c của dầu mỏ việt nam.
Xuất phát từ mục đích đánh giá tính chất công nghệ của phần cặn trên 5000C Trung tâm nghiên cứu phát triển và chế biến Dầu khí đã nghiên cứu và phân tích phân đoạn cặn của Dầu mỏ Bạch Hổ và Ruby với nội dung sau:
Trình bày phần thực nghiệm phân tích cặn dầu mỏ hỗn hợp Bạch Hổ và Ruby (Mioxen) và kết quả về hiệu suất thu hồi phần cặn trên 5000C, hàm lượng nhựa asphanten trong dầu cặn, các thành phần phần CR, CA, CT , CN, của phương pháp ndM, các phần CA, CP, CN, trong cặn trên 5000C trong thành phần nhựa asphanten, trong phần dầu nặng bằng phương pháp IR, các thành phần một vòng, hai vòng đa vòng trong phần nặng bằng phương pháp UV và kết quả về tính chất hoá lý của phần cặn trong phần dầu nặng, và trong phần nhựa asphanten như: tỷ trọng, chỉ số khúc xạ, trọng lượng phân tử trung bình, độ nhớt, nhiệt độ đông đặc, lượng parafin rắn, các thành phần C, H, O, N, S, V, Ni, Fe, Cu, Na, K, Mg, Mn vv...
Giưới thiệu về việc đánh giá ảnh hưởng đặc tính hoá lý và thành phần cấu trúc nhóm của cặn chưng cất có nhiệt độ sôi trên 5000C của hổn hợp dầu Bạch Hổ và Ruby (Mioxen) đối với các quá trình công nghệ lọc dầu. ở đây đã đề xuất các quá trình như pha trộn, sản xuất nhiên liệu đốt lò (FO), các quá trình chế biến thứ cấp để sản xuất các nhiên liệu (cracking xúc tác, cốc hoá...) sản xuất dầu nhờn và parafin, sản xuất bitum và nhựa đường.
Tóm tắt giới thiệu việc đề xuất hướng sử dụng cặn có nhiệt độ sôi trên 5000C từ hổn hợp Bạch Hổ và Buby (Mioxen). Đối tượng nghiên cứu của nhiệm vụ đề ra là loại dầu Bạch Hổ dùng để thiết kế nhà máy lọc dầu và dầu mỏ Ruby ở tầng Mioxen.
5.1 Thực nghiện phân tích cặn dầu mỏ hổn hợp Bạch Hổ và Ruby:
Để nghiên cứu đặc tính hoá lý và các thành phần cấu trúc nhóm của các phân đoạn cặn chưng cất chân không có nhiệt độ sôi trên 5000C cần phải kết hợp các phương pháp truyền thống phương pháp hoá lý hiện đại. Để thu được phần cặn trên 5000C, áp dụng phương pháp chưng cất chân không như đã giới thiệu ở phần trên sau khi chưng cất dầu mỏ Bạch Hổ và Ruby đã thu được hiệu suất như sau.
1.Chưng cất cặn chung (Bảng5.1)
Bảng 5.1.
Đơn vị
Bạch Hổ
Ruby
Hiệu suất thu hồi cặn 5000C
% TL
%TL
21,50
19,21
24,42
21,47
2. phương pháp tách nhựa asphanten trong cặn dầu.
(phương pháp dung môi)
Bảng 5.2.
Hiệu suất % nhựa asphanten đối với cặn. 5000C
1
2
3
4
5
Trung bình
15,659
16,217
16,470
16,519
16,359
16,244
29,962
29,596
30,059
29,263
29,518
29,680
Hiệu suất % TL nhựa asphanten đối với dầu thô
% TL
3,492
7,247
Bảng 5.3.
Hiệu suất %TL dầu nặng đối với cặn.
Lần
Bạch Hổ
Ruby
1
2
3
4
5
Trung bình
84,341
83,783
83,530
83,481
83,641
83,756
70,038
70,404
69,941
70,737
70,482
70,320
Hiệu suất % TL dầu nặng đối với dầu thô.
%TL
18,007
17,172
3. Phương pháp ndM (Bảng 5.4).
Bảng 5.4. Kết quả phân tích phần dầu cặn.
STT
Chỉ tiêu
Bạch Hổ
Ruby
1
2
3
4
CR (Số cacbon vòng aromat+naphten)
RA (Số vòng aromat tb trong pt hydrocacbon)
RT (Số vòng aromat và naphten trung bình)
RN (Số vòng naphten trung bình)
32,89
0,43
3,41
2,98
46,67
0,52
4,56
4,04
4. Phương pháp IR xác định CA, CP, CN (Bảng 5.5).
Bảng 5.5.
Stt
Tên mẫu
CA(%TL)
CP (%TL)
CN (%TL)
BH
RB
BH
RB
BH
RB
1
2
3
Cặn >5000C
Nhựa asphanten
Dầu năng
3,512
6,623
5,980
5,893
6,571
6,780
46,723
50,290
53,420
36,676
37,448
53,420
49,756
43,087
26,890
57,431
55,981
39,800
Phương pháp UV xác đinh hydrocacbon thơm theo số vòng (Bảng5.6).
Bảng 5.6. Kết qủa phân tích thành phần thơm một vòng, 2vòng và đa vòng
Tên mẫu
Đơn vị
Nồng độ
1 vòng
2 vòng
Đa vòng
Bạch Hổ
%TL
%TL
%TLTB
100 mg/l
200 mg/l
0,008
0,006
0,007
0,000
0,001
0,000
6,163
6.301
6,232
Ruby
%TL
%TL
%TLTB
100 mg/l
200 mg/l
0,011
0,013
0,012
0,002
0,003
0,002
7,413
7,291
7,352
6. phân tích tính chất hoá lý của cặn.
Trên cơ sỡ những số liệu phân tích được trên TTNC&PTCBDK phân tích các chỉ tiêu theo phương pháp truyền thống từ lâu như: Tỷ trọng, trọng lượng phân tử trung bình , hàm lượng S, N, V, Ni, Fe, Cu, Na, K, Pb, Mg, Mn, chỉ số axít, độ nhớt, nhiệt độ đông đặc, hàm lượng cốc, thành phần C, H, O trong phần cặn chung (bảng 5.7), các chỉ tiêu C, H, O, N, S, V, Ni, Fe, Cu, Pb, Na, K, Mg, Mn trong hợp phần asphanten (Bảng 5.9) và các thành phần hiệu suất, tỷ trọng, chỉ số khúc xạ, trọng lượng phân tử, độ nhớt nhiệt độ đông đặc, hàm lượng parafin rắn, thành phần C, H, O, N, S, V, Ni, Fe, Cu, Pb, Na, K, Mg trong phần nặng ở (bảng 5.8).
Bảng 5.7. Kết quả phân tích phần cặn trên 5000C.
STT
Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị
Bạch Hổ
Ruby
1
Hiệu suất
%TL
21,50
24,42
%TL
19.21
21,47
2
Tỷ trọng d 0F
0,9303
0,9677
3
Khối lượng riêng 150C
g/ml
0,9298
0,9671
4
Trọng lượng phân tử trung bình
665
668,34
5
Hằng số đặc trưng K uop
12,50
12,40
6
Hàm lượng Lưu huỳnh (S)
%TL
0,102
0,35
7
Hàm lượng Nitơ (N)
%TL
0,100
0,136
8
Chỉ số axit
mgKOH/g
0,028
0,030
9
Độ nhớt động học ở 700C
Cst
36,5
652,0
10
Độ nhớt động học ở 1000C
Cst
8,31
35,80
11
Hàm lượng parafin rắn
%TL
44,12
24,80
12
Nhiệt độ đông đặc
0C
48
58
13
Hàm lượng cốc
%TL
3,44
12,46
14
Hàm lượng nhựa+asphanten
%TL
14,83
27,85
15
Thành phần nguyên tố cacbon (C)
%TL
86,005
86,006
16
Thành phần nguyên tố (H)
%TL%
12,877
12,340
17
Hàm lượng Oxy (O)
%TL
0,870
1,301
18
Hàm lượng Vanadi (V)
ppm
0,46
0,108
19
Hàm lượng Niken (Ni)
ppm
10,503
25,377
20
Hàm lượng sắt (Fe)
ppm
113,890
85,060
21
Hàm lượng đồng (Cu)
ppm
2,350
3,868
22
Hàm lượng natri (Na)
ppm
240,690
1102,130
23
Hàm lượng kali (K)
ppm
146,500
1038,394
24
Hàm lượng chì (Pb)
ppm
1.39
97,122
25
Hàm lượng magiê (Mg)
ppm
7,270
72,382
26
Hàm lượng man gan (Mn)
ppm
2,549
1,618
27
Nhiệt lượng cháy trên
Kcal/kg
10584,0
10433,5
28
Nhiệt lượng cháy giới
Kcal/kg
9976,1
9947,9
Bảng 5.8. Kết qủa phân tích phần dầu nặng.
Stt
Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị
Bạch Hổ
Ruby
1
Hiệu suất đối với cặn trên 5000C
%TL
83,765
70,302
2
Hiệu suất đối với dầu thô
%TL
18,007
17,172
3
Tỷ trọng d20/4
D70/4
0,8984
0,9309
0,8660
0,9012
4
Chỉ số khúc xạ n70/4
1,4698
1,4915
5
Trọng lượng phân tử trung bình
645
660
6
Độ nhớt 700C
1000C
Cst
16,50
21,50
Cst
3.09
7,42
7
Nhiệt độ đông đặc
0C
68
70
8
Lượng Parafin rắn
%TL
45
37
9
Thành phần nguyên tố cacbon (C)
%TL
86.06
86,12
10
Thành phần nguyên tố hydro (H)
%TL
13,37
13,32
11
Hàm lượng Oxy (O)
%TL
0.451
0,310
12
Hàm lượng nitơ (N)
%TL
0.075
0,090
13
Hàm lượng lưu huỳnh (S)
%TL
0,080
0,016
14
Hàm lượng vanadi (V)
ppm
0.000
0,015
15
Hàm lượng niken (Ni)
ppm
1,281
13,122
16
Hàm lượng sắt (Fe)
ppm
73,062
62,020
17
Hàm lượng đồng (Cu)
ppm
2,650
4,340
18
Hàm lượng chì (Pb)
ppm
0,390
0,196
19
Hàm lượng natri (Na)
ppm
12,110
88,970
20
Hàm lượng kali (K)
ppm
33,382
94,057
21
Hàm lượng magiê (Mg)
ppm
1,396
2,736
22
Hàm lượng magan (Mn)
ppm
0,33
0,695
Bảng 5.9. Kết quả phân tích nhựa + asphalten.
Stt
Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị
Bạch Hổ
Ruby
1
Thành phần nguyên tố cacbon (C)
%TL
86,03
85,72
2
Thành phần nguyên tố hydro (H)
%TL
10,09
9,86
3
Thành phần nguyên tố oxy (O)
%TL
3,49
3,82
4
Thành phần nguyên tố (N)
%TL
0,137
0,160
5
Hàm lượng lưu huỳnh (S)
%TL
0,250
0,440
6
Hàm lượng vanadi (V)
ppm
7,130
0,64
7
Hàm lượng niken (Ni)
ppm
144,15
95,85
8
Hàm lượng sắt (Fe)
ppm
708,35
216,00
9
Hàm lượng đồng (Cu)
ppm
0,000
0,000
10
Hàm lượng chì (Pb)
ppm
15,810
654,075
11
Hàm lượng natri (Na)
ppm
3549,500
2717,500
12
Hàm lượng kali (K)
ppm
1782,500
6716,500
13
Hàm lượng magiê (Mg)
ppm
94,240
472,500
14
Hàm lượng magan (Mn)
ppm
36,270
7,168
15
Hiệu suất đối với cặn trên 5000C
%TL
14,830
27,85
16
Hiệu suất đối với dầu thô
%TL
3,442
7,247
5.2. Đánh giá ảnh hưởng của đặc tính hoá lý của phần cặn trên 5000C của dầu thô Bạch Hổ và Ruby.
Từ quá trình chưng cất dầu thô, lượng cặn chưng cất chân không có nhiệt độ sôi trên 5000C đối với dầu Bạch Hổ và Ruby còn chiếm một tỷ lệ khá cao: 21,5 % TL (đối với dầu Bạch Hổ) và 24,42%TL (đối với dầu thô Ruby).
Để có hướng và sử dụng tiếp theo đối với loại cặn này, trong công nghệ lọc dàu thường áp dụng là :
Pha trộn, sản xuất nhiên liện đốt lò (FO).
Qua các quá trình chế biến thứ cấp để sản xuất các nhiên liệu (Cracking xúc tác, cốc hoá vv...)
Sản xuất dầu nhờn gốc và parafin.
Sản xuất bitum làm nhựa đường và các ứng dụng khác.
5.2.1 ảnh hưởng tính chất hoá lý và thành phần cấu trúc nhóm hydrocacbon của cặn trên 5000C với công nghệ sản xuất nhiên liệu đốt lò.
a. Đối với cặn trên 5000C từ dầu Bạch Hổ.
Tính chất quan trọng nhất của nhiên liệu đốt lò là nhiệt lượng cháy mà nhiệt lượng cháy lại phụ thuộc vào thành phần hoá học của nhiên liệu. Thành phần hoá học ở đây, là tỷ lệ các nguyên tử cacbon, hydro đóng vai trò quan trọng. Mà trong mỗi loại hydrocacbon lại có tỷ lệ cacbon và hydro khác nhau. Các nguyên tố như lưu huỳnh, oxy, nitơ cũng tham gia vào quá trình cháy và cũng gây ảnh hưởng đến nhiệt lượng .
Từ bảng 5.7. Kết quả phân tích cặn trên 5000C cho ta thấy nhiệt lượng cháy trên của cặn >5000C của dầu Bạch Hổ là 10584 kcal/kg, nhiệt lượng này là khá cao, đạt yêu cầu đối với nhiên liệu đốt lò (FO) tiêu chuẩn.
Vì thực tế qua kết quả phân tích cũng cho thấy rõ điều đó vì trong cặn này, (phần nặng hydrocacbon) chiếm chiếm tới 85,17% TL, phần nhựa và asphanten (Khônghydrocacbon) chỉ có 14,83%TL, trong phần hydrocacbon lại có tỷ lệ các cấu trúc mạch thẳng (parafin) thể hiện qua phần trăm nguyên tử cacbon CP, cấu trúc vòng no (naphten) thể hiện qua phần trăm nguyên tử CN rất cao, những thành phần này có nhiệt cháy cao hơn so với hydrocacbon có cấu trúc vòng thơm (aromat). Như vậy với cặn có lượng nhựa và asphanten càng cao thì cặn có nhiệt cháy càng thấp. Vì trong cấu trúc của phần tử nhựa và asphanten các đa vòng thơm chiếm tỷ lệ cao hơn so với phần dầu nặng (hydrocacbon).
Các hợp chất của của lưu huỳnh trong cặn cũng ảnh hưởng đến nhiệt cháy. Cứ 1% lưu huỳnh làm giảm đi 85 Kcal/kg nhiên liệu. Ngoài ra khi cháy còn tạo ra SO2, SO3 gây ăn mòn thiét bị, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (khi dùng cho lò nung), ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người...Chính tác hại của lưu huỳnh trong nhiên liệu như vậy mà thế giới đương đại rất quan tâm đến vấn đề này, các quốc gia đã đặt tiêu chuẩn khắt khe đối với giới hạn hà