MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH .iii
DANH MỤC BẢNG . iv
THUẬT NGỮVIẾT TẮT . v
LỜI NÓI ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀHỆTHỐNG UWB . 3
1.1 Giới thiệu vềhệthống UWB . 3
1.1.1 Lịch sửphát triển của UWB . 4
1.1.2 Các ưu điểm của UWB . 5
1.1.3 Những thách thức của UWB . 5
1.1.4 Vai trò của xửlí tín hiệu . 6
1.2 Các thuộc tính của hệthống và tín hiệu UWB . 6
1.2.1 Mặt nạphổcông suất . 6
1.2.1 Mẫu xung . 7
1.2.2 Chuỗi xung . 10
1.2.3 Đa đường . 11
1.2.4 Các đặc điểm khác . 14
1.3 Các lĩnh vực ứng dụng của UWB . 16
1.4 Tổng kết . 18
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH KÊNH VÔ TUYẾN TRONG UWB . 20
2.1 Mở đầu . 20
2.2 Mô hình kênh . 24
2.2.1 Mô hình kênh phạm vi lớn . 24
2.2.2 Mô hình kênh phạm vi nhỏ. 26
2.2.3 Sửdụng mô hình . 26
2.3 Tổng kết . 27
CHƯƠNG 3: TRUYỀN THÔNG UWB . 28
3.1 Các phương pháp điều chếtrong truyền thông UWB .28
3.1.1 Điều chếvịtrí xung (PPM) . 30
3.1.2 Điều chếpha hai trạng thái (BPSK) . 32
3.1.3 Điều chếdạng xung (PSM) . 33
3.1.4 Điều chếbiên độxung . 34
3.1.5 Khoá bật- tắt . 35
3.1.6 Mẫu tín hiệu . 35
3.1.6.1 Mẫu tín hiệu trải phổnhảy thời gian 36
3.1.6.2 Trải phổchuỗi trực tiếp 38
3.1.7 Tổng kết vềcác phương pháp điều chế. 39
3.2 Bộphát . 42
3.3 Các kĩthuật đa truy nhập áp dụng trong UWB . 43
3.3.1 Nhảy thời gian (TH) . 44
3.3.2 Trải phổtrực tiếp (DS) . 46
3.3.3 Phổcủa tín hiệu UWB . 47
3.4 Bộthu . 49
3.4.1 Khái niệm cơbản. 49
3.4.2 Các máy thu cải tiến . 51
3.4.2.1 Máy thu Rake 51
3.4.2.2 Bộthu giải tương quan 53
3.5 Tổng kết . 54
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VỀHỆTHỐNG UWB . 55
4.1 Dung lượng của các hệthống UWB . 55
4.2 So sánh với các hệthống truyền thông băng rộng . 58
4.3 Ảnh hưởng nhiễu qua lại giữa hệthống truyền thông UWB và các hệthống
truyền thông khác . 62
4.3.1 Các mạng nội hạt không dây (WLAN) . 63
4.3.2 Bluetooth . 65
4.3.3 GPS . 65
4.3.4 Các hệthống thông tin tếbào . 65
4.3.5 Kết luận . 66
4.4 Các trường hợp ứng dụng UWB . 66
4.5 Tổng kết . 72
Kết luận . 70
Tài liệu tham khảo . 72
Phụlục . 73
85 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2158 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tổng quan về hệ thống truyền thông UWB và đánh giá hệ thống dưới quan điểm xử lí tín hiệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là đảo xung: đó là, tạo một xung
với pha ngược lại. Đây là phương pháp Điều chế pha hai trạng thái (BPSK). Một kĩ
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 29
thuật điều chế thú vị là điều chế xung trực giao, nó yêu cầu các dạng xung đặc biệt
được tạo ra trực giao với nhau. Đã có các phương pháp nổi tiếng khác. Ví dụ, khoá
bật tắt (OOK) là kĩ thuật trong đó sự có mặt hay vắng mặt biểu thị thông tin số là
“1” hay “0” tương ứng. Điều chế biên độ xung (PAM) là một kĩ thuật trong đó biên
độ của xung khác nhau mang thông tin. Một vài kĩ thuật điều chế truyền thống
không thích hợp với truyền thông UWB. Ví dụ, phương pháp điều tần (FM) khó áp
dụng cho UWB bởi vì mỗi xung mang rất nhiều thành phần tần số làm nó rất khó
điều chế. Chú ý rằng không nên nhầm với ghép kênh phân chia theo thời gian
(FDM-frequency division multiplexing) là kĩ thuật hoàn toàn khác để phân biệt các
kênh truyền thông dựa vào các khoảng tần số lớn.
Hình 3.2 Minh hoạ PPM và BPSK trong truyền thông UWB
Chúng ta hãy kiểm tra các kĩ thuật điều chế lần lượt có thể: Thứ nhất, chúng
ta kiểm tra hai kĩ thuật phổ biến nhất: PPM và BPSK. Một so sánh đơn giản của
hai phương pháp được chỉ ra trên hình 3.2. Trong hình 3.2(a) đưa ra một chuỗi
xung không điều chế để so sánh. Một ví dụ cho PPM, xung biểu diễn thông tin “1”
được phát ở các khoảng thời gian được xác định bằng chu kì lặp xung. Xung biểu
diễn thông tin “0” được phát trễ so với vị trí thông thường này một khoảng nhỏ
như trong hình 3.2(b). Với BPSK xung đảo biểu diễn bit “0” trong khi xung không
đảo biểu diễn bit “1”. Điều này được minh hoạ trong hình 3.2(c)
Trước đây UWB là hệ thống băng gốc không sử dụng sóng mang. Tuy nhiên
việc sử dụng sóng mang để dịch các monocycle, với băng tần khoảng 500 MHz ,
đến tần số trung tâm cao đã được đề nghị áp dụng với các hệ thống UWB gần đây,
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 30
đó là cơ sở của phương pháp OFDM đối với UWB. Phương pháp OFDM thực hiện
đối với hệ thống UWB rất hiệu quả do phổ tần của hệ thống UWB rất lớn. Nó chia
băng tần rất lớn của UWB ra thành các băng có độ rộng cỡ 500 MHz, và thực hiện
truyền dẫn dữ liệu song song trên các băng tần này. Tuy nhiên, phương pháp này
không được đề cập nhiều trong nội dung đồ án này.
3.1.1 Điều chế vị trí xung (PPM)
Xét trường hợp điều chế nhị phân, trong khi bit ‘0’ được biểu diễn bởi một
xung ở thời điểm quy định, bit ‘1’ được trễ một khoảng thời gian tương đối δ so
với thời điểm quy định (bit ‘0’).
Về mặt toán học có thể biểu diễn tín hiệu là :
tr( ) w ( )jx t t dδ= − (3.1)
Trong đó wtr(t) là dạng xung và:
j
0, 0
d
1, 1
j
j
=
=
=
(3.2)
Giá trị củaδ có thể chọn thuỳ thuộc vào đặc điểm tự tương quan của xung.
Hàm tự tương quan của xung có thể định nghĩa
( ) tr trw ( )w ( )t t dρ τ τ τ
∞
−∞
= −∫ (3.3)
τ
Hình 3.3: Các dạng xung PPM với các bit ‘1’ và ‘0’
Chẳng hạn khi chúng ta muốn cải thiện PPM chuẩn với các tín hiệu trực giao,
giá trị tối ưu của giá trịδ (chúng ta gọi là optδ ) là giá trị thoả mãn
tr tr( ) w ( )w ( ) 0opt opt dρ δ τ δ τ τ
∞
−∞
= − =∫ (3.4)
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 31
Hình 3.3 chỉ ra trường hợp đặc biệt trong đó bit dữ liệu ‘1’ được phát ở thời
điểm trễ so với thời điểm danh định một lượng pTτ < , trong đó quy định bit ‘0’ được
phát ở thời điểm danh định. Hệ số điều chế tối ưu thay đổi khi sử dụng các dạng
xung khác nhau. Hiệu năng lí thuyết trong kênh AWGN có thể đạt được với các
xung không chồng lấn, trực giao với hệ số điều chế 1δ ≥ . Tuy nhiên hiệu năng BER
và tốc độ dữ liệu cao đạt được nếu hệ số điều chế 1δ < với . pTτ δ= tại những giá trị
của độ trễ làm cho hàm tự tương quan cực tiểu. Hệ số điều chế tối ưu optδ không phụ
thuộc vào độ rộng xung bởi vì định nghĩa của tỉ lệ tương đối của độ rộng xung. Khi
bậc đạo hàm tăng lên, giá trị BER cực tiểu đạt được với giá trịδ nhỏ hơn, và do đó
đạt được hiệu năng BER tốt hơn. Hình 3.4 đưa ra hàm tự tương quan chuẩn hoá của
một số loại xung khác nhau, và xem xét cả với các độ rộng xung khác nhau.
Bảng 3.1: Các giá trị độ dịch thời gian tối ưu τ với BPPM trong kênh AWGN
Dạng sóng τ tối ưu
Đạo hàm bậc hai 0.292683Tp
Đạo hàm bậc ba 0.243902Tp
Đạo hàm bậc bốn 0.219512Tp
Đạo hàm bậc năm 0.195122Tp
Hai đặc điểm đặc biệt của PPM:
• Các hệ số tự tương quan của các dạng sóng Gaussian có cả các giá trị
dương và âm. Điều này giải thích tại sao nó có thể đạt được hiệu năng BER tốt hơn
với giá trịτ nhỏ hơn Tp so với trường hợp điều chế các xung trực giao về thời gian
có τ lớn hơn Tp ( 1δ ≥ ngụ ý các tín hiệu trực giao thời gian do giá trị của hàm tự
tương quan coi như bằng 0, hình 3.4).
• Các hệ số tự tương quan cực tiểu tại một số giá trị τ , tương ứng với các
trường hợp hiệu năng BER cực đại.
Dạng của hàm tự tương quan cung cấp phương pháp lựa chọn giá trị tối ưu
của δ trong trường hợp kênh AWGN. Giá trị của δ có thể cố định một giá trị ưu
tiên với một dạng xung UWB được chọn. Giá trị tốt nhất để sử dụngδ có thể xác
định khi tính toán hệ số tự tương quan của xung đã chọn. Giá trị tối ưu của δ cho
mỗi dạng sóng được chỉ ra trên Bảng 3.1.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 32
Hình 3.4: Hàm tự tương quan chuẩn hoá của các dạng sóng khác nhau, và với một số độ
rộng xung khác nhau trong đó tp1=0.7521 ns, n=2,5,14; tp2=0.5 ns, n=2,5; với n là bậc
của xung Gaussian.
3.1.2 Điều chế pha hai trạng thái (BPSK)
Điều chế pha hai trạng thái có thể định nghĩa như là một phương pháp điều
chế dạng xung. Do pha trong hệ thống truyền thông sóng sin kết hợp với độ trễ của
sóng sin, sử dụng thường xuyên thuật ngữ pha trong UWB có thể gây lầm lẫn. Tuy
nhiên, sử dụng thuật ngữ BPSK đã trở nên phổ biến trong lí thuyết UWB, do đó nó
vẫn được tiếp tục sử dụng ở đây. Điều chế pha hai trạng thái dễ hiểu bởi nó được
điều chế bằng cách đảo dạng xung của một xung nào đó; do đó có công thức sau:
( )i is p tσ= 1, 1iσ = − (3.5)
Để tạo hệ thống nhị phân dựa vào phương pháp đảo xung cơ bản p(t). Tham
số σ thường được biết là trọng số xung, nhưng ở đây nó được gọi là tham số dạng.
Với một hệ thống nhị phân hai dạng xung s1, s2 được định nghĩa đơn giản là
s1=p(t) và s2=-p(t).
Bởi vì PPM luôn luôn phải trễ các xung, trong giới hạn khi các xung được
phát liên tục PPM sẽ luôn “lãng phí” thời gian khi xung không được phát. Nếu
PPM trễ một xung thì BPSK có thể phát lượng xung gấp đôi, và do đó gấp đôi
lượng thông tin, qua đó với một hệ thống với mọi yếu tố khác tương đương hệ
thống điều chế BPSK có tốc độ gấp đôi.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 33
Một lợi ích khác của BPSK là giá trị trung bình của σ bằng không. Điều này
có lợi lớn trong việc loại bỏ các đường răng lược hay đỉnh phổ trong phổ mà chúng
ta đã giới thiệu trong chương 1, mà không cần “ngẫu nhiên hóa”.
Điều chế pha hai trạng thái trong hệ thống UWB có một số ưu điểm sau:
● Thứ nhất, nó cho thấy tỉ lệ công suất đỉnh tới trung bình nhỏ hơn 8 dB.
Do đó, điều pha hai trạng thái không cần bất cứ điod tunnel hay mạch khuyếch đại
công suất nào. Thay vào đó nó có thể hoạt động trực tiếp từ IC CMOS tốc độ cao
công suất thấp.
● Cuối cùng, lí do của đồng bộ, điều chế pha hai trạng thái giảm các yêu cầu
về rung pha. Trong PPM, quá trình đồng bộ phải bao gồm các phần tử điều khiển
nhanh và chính xác để phù hợp với các thời điểm xung đến tuỳ ý. Nhưng hệ thống
điều pha hai trạng thái cần chỉ một đồng hồ ổn định, nhiễu pha thấp bởi vì các
xung xuất hiện ở các thời điểm cách nhau cố định. Kết quả là công suất thấp hơn
và mạch đơn giản hơn.
Mặc dù PPM và BPSK đã đề cập ở trên tạo thành các phương pháp chủ yếu
để thực hiện điều chế trong các hệ thống truyền thông UWB, các phương pháp
khác cũng đã được đề nghị như PAM, OOK và PSM. Trong hình 3.5(a) một chuỗi
xung chưa điều chế để so sánh. Trong hình 3.5(b) là một ví dụ của điều chế biên độ
xung trong đó xung với biên độ lớn biểu diễn “1” và biên độ nhỏ hơn biểu diễn “0”.
Hình 3.5(c) chỉ ra một ví dụ của điều chế xung trực giao trong đó bit “1” được biểu
diễn bởi xung Hermitian cải tiến bậc 3 và bit “0” được biểu diễn bởi xung
Hermitian bậc 2.
3.1.3 Điều chế dạng xung (PSM)
Trong truyền thông sóng dạng sin băng hẹp, các hàm sin và cos trực giao tạo
nền tảng cho truyền sóng. Trong UWB chúng ta tạo các dạng xung có đặc tính trực
giao với nhau. Điều chế dạng xung (PSM) sử dụng các dạng sóng khác nhau trực
giao để biểu diễn bit ‘0’ và ‘1’. Giả sử sử dụng hai dạng sóng trực giao để điều chế
tín hiệu. Xung phát đi có thể biểu diễn là:
(0) (1)
tr tr( ) (1 )w ( ) w ( )j jx t d t d t= − + (3.6)
Trong đó j
0, 0
d
1, 1
j
j
=
=
=
và (0)trw và (1)trw biểu diễn hai dạng sóng khác nhau.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 34
Hai dạng sóng (0)trw và (1)trw được gọi là trực giao nếu chúng thoả mãn:
(0) (1)
0( ) | w ( )w ( ) 0c t tr trt t dρ τ τ τ
∞
=
−∞
= − =∫ (3.7)
3.1.4 Điều chế biên độ xung
Điều chế biên độ xung (PAM) cho UWB có thể biểu diễn trong biểu thức
( )i is p tσ= (3.8)
Trong đó tham số dạng xungσ có giá trị dương. Ví dụ chúng ta đặt 1, 2iσ = và
có tập hợp xung nhị phân s1=p(t), s2=2p(t).
Nói chung, điều chế biên độ xung là phương pháp không được ưa dùng trong
truyền thông khoảng cách cực ngắn. Nói chung, những lí do chủ yếu bao gồm thực
tế là tín hiệu điều chế biên độ có biên độ nhỏ hơn thường bị ảnh hưởng bởi tạp âm
nhiều hơn so với tín hiệu có biên độ lớn. Hơn nữa, công suất cần thiết để phát xung
càng lớn với xung có biên độ càng lớn, trong khi công suất phát rất giới hạn trong
hệ thống UWB
.Hình 3.5: PAM, PSM và OOK trong truyền thông UWB
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 35
3.1.5 Khoá bật- tắt
Khoá bật tắt (OOK) với UWB có thể coi thuộc loại điều chế dạng xung trong
đó tham số dạng xung là 0 hoặc 1, được chỉ ra trên biểu thức (3.9)
( )i is p tσ= 0,1iσ = (3.9)
Ví dụ, xung “bật” được tạo ra khi 1iσ = và xung “tắt” được tạo ra khi 0iσ = ;
qua đó, s1=p(t) và s2=0. Khó khăn chủ yếu của OOK là sự xuất hiện của hiện tượng
đa đường, các thành phần đa đường đến bộ thu gây khó khăn cho việc xác định sự
vắng mặt của một xung tương ứng với bit ‘0’. Khóa bật tắt thường là phương pháp
điều chế nhị phân, tương tự như BPSK, nhưng không thể mở rộng thành điều chế
M trạng thái như PPM, PAM, và PSM.
3.1.6 Mẫu tín hiệu
Trải phổ
Như đã nói ở chương 1 phổ của chuỗi xung liên tục tạo thành các vạch phổ
tương ứng là bội của tần số lặp xung. Điều này hạn chế công suất phát của tín hiệu
UWB vì các đỉnh phổ có thể vi phạm mặt nạ phổ công suất. Có hai kĩ thuật sử
dụng để ngẫu nhiên hoá xung tín hiệu là trải phổ nhảy thời gian (TH) và trải phổ
chuỗi trực tiếp (DS).
Một kí hiệu được phát được trải trên N monocycle để đạt được độ lợi xử lí có
thể lấn át được tạp âm và nhiễu. Điều này tương tự như phương pháp được sử dụng
trong các hệ thống trải phổ. Độ lợi xử lí theo dB thu được là
1 1010log ( )PG N= (3.10)
Không giống như các hệ thống trải phổ, xung (chip) không cần thiết phải
chiếm toàn bộ thời gian chip. Điều này có nghĩa là tỉ lệ thời gian chiếm (duty
cycle) có thể rất nhỏ. Bộ thu chỉ cần “nghe” kênh trong khoảng tỉ lệ nhỏ về thời
gian giữa các xung. Ảnh hưởng của các nguồn nhiễu liên tục do đó giảm đi và chỉ
bị ảnh hưởng rõ ràng trong khoảng thời gian bộ thu cố gắng thu xung. Điều này
làm tăng độ lợi của hệ thống do làm giảm ảnh hưởng của nhiễu. Độ lợi xử lí do tỉ
lệ thời gian chiếm thấp là:
2 1010 log
f
p
T
PG
T
=
(3.11)
Trong đó Tf là chu kì xung và Tp là độ rộng xung
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 36
Tổng độ lợi xử lí thu được là:
1 2PG PG PG= + (3.12)
3.1.6.1 Mẫu tín hiệu trải phổ nhảy thời gian
Khái niệm của TH-UWB được biểu diễn trên hình 3.6. Các monocycle TH-
PPM trải năng lượng tín hiệu trên dải tần vô tuyến, giảm các xung nhọn trên phổ
của chuỗi xung. Khi xử dụng mã PR để xác định thời điểm truyền dẫn trong một
khung thời gian lớn, phổ của các xung phát sẽ rất giống nhiễu trắng.
Hình 3.6: Khái niệm hệ thống nhảy thời gian
Trong các hệ thống TH các người dùng phân biệt nhau bằng các mã PR khác
nhau có chiều dài N. Trong một khung có N vị trí truyền dẫn có thể, nên trong
trường hợp lí tưởng có tối đa M=N người dùng có thể hoạt động đồng thời mà
không gây nhiễu.
Trong chế độ TH, tín hiệu điều chế cho người dùng thứ m là:
• Với điều chế PAM:
1
( ) (m) (m)
d f w j c k
0
( ) w(t-kT -jT -(c ) T )d
N
m
k j
s t
∞ −
=−∞ =
= ∑∑ (3.13)
• Với điều chế PPM:
1
( ) (m) (m)
d f w j c k
0
( ) w(t-kT -jT -(c ) T - d )
N
m
k j
s t δ
∞ −
=−∞ =
= ∑∑ (3.14)
• Với PSM là:
(m)
k
1
( ) (m)
d f w j cd
0
( ) w (t-kT -jT -(c ) T )
N
m
k j
s t
∞ −
=−∞ =
= ∑∑ (3.15)
Trong đó w(t) là dạng xung, dk là bit dữ liệu thứ k. Khung thời gian Tf là chu
kì phát giữa các xung. Mã nhảy thời gian (cp)j là chip thứ j của mã PR nó là các số
nguyên được sử dụng để nhảy giả ngẫu nhiên cho người dùng thứ k tại xung thứ j,
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 37
và Tc là thời gian trễ tối thiểu có thể tạo được từ việc nhảy thời gian giả ngẫu nhiên
đó. TH cực tiểu khả năng xung đột giữa các người dùng sử dụng các mã nhảy thời
gian khác nhau và do đó nó cung cấp khả năng đa truy nhập giữa các người dùng
khác nhau. Trong TH-UWB f pT T làm tỉ lệ thời gian chiếm thấp. Mỗi xung trong
một chuỗi xung có thời điểm truyền dẫn danh định, nó được xác định bởi tần số lặp
xung (RPF). Đối với các phương pháp điều chế không phải là PPM vị trí danh định
xác định bởi các thời điểm lặp xung trong chuỗi tín hiệu f
0
w(t-jT )
N
j=
∑ . Đối với điều
chế vị trí xung (PPM) vị trí danh định này thay đổi so với vị trí trên một khoảng nữa
để mang thông tin cần điều chế (điều chế vị trí mang thông tin chẳng hạn với xung
truyền sớm biểu diễn bit ‘0’ còn xung truyền đúng hoặc trễ so với vị trí danh định
biểu diễn bit ‘1’). Khoảng thời gian truyền dẫn thực tế khi trải phổ TH được thay đổi
so với vị trí truyền dẫn danh định cho mỗi người dùng bằng một mã PR duy nhất.
Trước khi trải phổ và điều chế tín hiệu lặp với tần số Tf, PSD của tín hiệu xuất
hiện những đỉnh phổ là bội của tần số 1/Tf. Khi mã TH có độ dài N được đưa vào
trải phổ thì các đỉnh phổ cách nhau một khoảng 1/(NTf). Điều này làm công suất tín
hiệu phát trải đều hơn, dễ thoả mãn mặt nạ phổ của FCC hơn.
Khoảng lặp xung (xác định độ dài của mỗi khung nhảy thời gian) được xác
định bởi số lượng người dùng nhân với độ rộng của một khe thời gian trong một
khung nhảy thời gian:
f U slT N T= (3.16)
Trong đó Tsl là độ rộng của mỗi khe thời gian và NU là số người dùng. Số
lượng người dùng không chồng lấn tối đa được xác định bởi độ dài của mã PR
2 1nUN N≤ = − (3.17)
Trong đó n là số lượng bit trong chuỗi PR. Độ dài của mỗi khe thời gian nên
lớn hơn hai lần độ rộng xung, bởi vì như thế sẽ đủ thời gian trong một khe thời
gian truyền bit ‘1’ hoặc ‘0’. Đó là ở đây giả thiết hệ số điều chế 1δ ≥ . Giả thiết
này nhằm giảm thiểu khả năng chồng lấn giữa các xung. Nói chung, độ rộng của
một khe thời gian được xác định như sau:
2sl pT T τ> + (3.18)
Trong đó τ là độ trễ (hệ số điều chế) sử dụng trong PPM. Ví dụ, nếu số
lượng người dùng là 31 và độ rộng xung là 800 ps, độ rộng của khe thời gian trong
đó xung được phát đi tối thiểu là 1.6 ns. Điều này dẫn đến tần số lặp xung là nhỏ
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 38
hơn 21 MHz. Bằng cách lựa chọn số lượng xung trên một kí hiệu là 200, độ lợi xử
lí đạt được là hơn 41 dB.
Mặt khác nếu coi Tf là cố định thì độ dài của mã bị giới hạn bởi
0 c fNT T≤ < . (3.19)
Không thể có dấu đẳng thức ở vế trái của đẳng thức vì luôn phải có một
khoảng trễ nhất định trước các thời điểm lặp xung (xác định bởi Tf) để bộ tương
quan hoàn tất việc tập hợp năng lượng từ một xung trước khi thực hiện tập hợp
năng lượng từ xung tiếp theo. Trong TH
1 f
mono
T
SF
Tε
= = (3.20)
Trong đó Tmono là độ rộng xung. Độ chiếm chu trình (tỉ lệ thời gian chiếm )ε được
xác định trực tiếp từ phần trăm thời gian bộ phát hoạt động và còn chỉ ra tỉ số tín
hiệu trên tạp âm sau trải phổ SNR’:
' .SNR SF SNR= (3.21)
Trong đó SNR là tỉ số tín hiệu trên tạp âm trên kênh vật lí được đặt theo thuật
ngữ kênh là SNR. Tỉ số tín hiệu trên tạp âm sau giải trải phổ được đặt tên theo thuật
ngữ tách sóng là SNR’. Và đây là tỉ số tín hiệu trên tạp âm thực tế trên thiết bị
quyết định tại thời điểm quyết định.
3.1.6.2 Trải phổ chuỗi trực tiếp
Khi sử dụng kĩ thuật DS một mã PR được sử dụng để tải bít dữ liệu lên nhiều
chip, rất giống với các hệ thống trải phổ thông thường. Trong trường hợp các hệ
thống UWB, xung đóng vai trò là các chip trong DS. Nó được áp dụng chủ yếu cho
PAM, PSM, OOK. PPM sử dụng TH sẽ thuận tiện hơn nhiều do đặc điểm nhảy
thời gian trong điều chế tín hiệu. Hình 3.7 chỉ ra cấu trúc bit cho tín hiệu DS. Dạng
sóng hình chữ nhật chỉ các chip.
Hình 3.7: Khái niệm hệ thống trải chuỗi trực tiếp
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 39
• Tín hiệu s(t) PAM hay OOK cho người dùng thứ m có thể biểu diễn là:
1
( ) (m) ( )
d c p j
0
( ) w(t-kT -jT )(c )
N
m m
k
k j
s t d
∞ −
=−∞ =
= ∑∑ (3.22)
• Với PSM là
( )
dk
1
( ) ( )
d
0
w ( )( )m
N
m m
d c p j
k j
s t kT jT c
∞ −
=−∞ =
= − −∑∑ (3.23)
Trong đó dk là bit dữ liệu thứ k, (cp)j là chip thứ j của mã PR, w(t) là dạng
xung, N biểu diễn số lượng xung sử dụng trên mỗi bit dữ liệu, Tc là độ rộng chip,
mã PR có các giá trị lưỡng cực giả định là {-1,+1}, độ rộng bit là Td=NTc=NTp.
Khi sử dụng hệ thống DS, các xung truyền dẫn liên tục và do đó Nf xung
được phát mỗi Tf và mỗi xung được coi là một chip. Điều này có nghĩa là hệ số trải
phổ thu được là:
f
f
mono
T
SF N
T
= = (3.24)
Và giống như trường hợp TH tỉ số tín hiệu trên tạp âm ở mạch quyết định là :
' .SNR SF SNR= (3.25)
3.1.7 Tổng kết về các phương pháp điều chế
Ở trên tôi đã đề cập đến các loại điều chế hai trạng thái có thể được sử dụng
trong truyền thông UWB, phương pháp điều chế nhiều trạng thái cũng có thể áp
dụng cho truyền thông UWB từ các phương pháp điều chế trên (ngoại trừ trường
hợp OOK). Khi sử dụng M-PAM để điều chế tín hiệu, các xung phát với M biên độ
khác nhau mang log2(M) bit thông tin, trong khi M-PPM dịch xung tới một trong
M vị trí khác nhau trong một chu kì xung và mang cùng một lượng thông tin như
trên. Trong M-PPM đặt xung ở M vị trí khác nhau có thể gây ra chồng lấn. Điều
này có thể dẫn đến giảm dung lượng kênh khi độ nhạy đối với tạp âm tăng lên do
khi các kí hiệu đặt quá gần nhau sẽ làm giảm chênh lệch giữa các ngưỡng quyết
định ở đầu thu. Trong nội dung đề tài này tôi chỉ xem xét M-PPM và 2-PPM với
mức chồng lấn tối ưu thu được bằng cách cực tiểu hàm tự tương quan.
Một điều thú vị khác nữa là có thể sử dụng kết hợp cả M-PAM và M-PPM. Có
thể thực hiện điều này là do bản chất xung của tín hiệu UWB làm cho hai phương
pháp điều chế trực giao với nhau. Loại điều chế đặc biệt này gọi là Điều chế biên độ
và vị trí M- trạng thái (M-PPAM). Trong các hệ thống truyền thông băng hẹp thông
thường lựa chọn tham số M trong điều chế M trạng thái là tương đối phức tạp phụ
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 40
thuộc vào các tham số của kênh như SNR. Điều này dẫn đến các phương pháp điều
chế thích ứng trong đó có thể điều chỉnh M để tối đa hiệu năng của hệ thống. Một ví
dụ là một hệ thống modem dial up hiện nay trong quá trình thiết lập kết nối thực
hiện xác định giá trị lớn nhất của M có thể sử dụng truyền thông tin cậy.
Hiệu năng của các phương pháp điều chế trong kênh AWGN
Theo phụ lục C [11] bộ thu tương quan là tối ưu trong kênh AWGN không
nhớ và để đạt được bộ thu tối ưu phải có M bộ tương quan với các hàm trực chuẩn
cơ sở của các dạng sóng sm(t), trong đó M là chiều của tín hiệu và m=1…M. Quyết
định cứng có thể được thực hiện để xác định giá trị của m tối thiểu khoảng cách
Euclidian giữa các dạng sóng thu được và sm(t).
Trong trường hợp BPSK và BPPM chỉ cần bộ một bộ tương quan và ước
lượng bit thông tin từ biểu thức:
( 1)
( )
( )
sgn ( ). ( ) 1
( )
2
s f
s f
n N T
k
corr s f
nN Tk
s t s t nN T dt
d n
+
− +
=
∫
(3.26)
Trong đó scorr(t) là dạng xung mẫu (template waveform). Nếu điều chế BPSK
thì scorr(t)=prx(t), trong đó prx(t) là monocycle thu được và BER có thể tính được
(xem phụ lục C.2 [11]). Tính toán đến cả tỉ số tín hiệu trên tạp âm tăng lên một
lượng băng hệ số trải phổ thì BER trở thành:
. .1
2 2
s
BPSK
SF N SNRBER erfc =
(3.27)
Với điều chế BPPM ( ) ( ) ( )corr rx rxs t p t p tδ= − − và BER thu được (xem phụ lục C.3
[11])
. (1 ( )).1
2 4
s
BPPM
SF N SNRBER erfc ρ δ −=
(3.28)
Trong đó
( ) ( )
( )
( ) ( )
rx rx
rx rx
p t p t dt
p t p t dt
δ
ρ δ
∞
−∞
∞
−∞
−
=
∫
∫
(3.29)
Là hàm tự tương quan chuẩn hoá của monocycle với độ trễ δ .
Có thể so sánh từ (3.27) và (3.28) là BPSK lợi 3 dB so với BPPM khi
( ) 0ρ δ = . Điều này không có gì lạ vì thời gian tích phân hiệu dụng trong trường hợp
BPPM lớn gấp hai lần so với trong BPSKvà do đó công suất nhiễu thu được lớn gấp
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 41
hai lần trong khi có cùng công suất tín hiệu thu. Nếu sử dụng BPPM có chồng lấn
thì lợi thế của BPSK sẽ giảm đi cũng không thể đạt được BER như trong BPSK.
Khi sử dụng QPPAM cần hai bộ tương quan. Một có xung mẫu là prx(t) và
một có xung mẫu là ( )
rxp t δ− . Các tính toán về BER được thực hiện ở phụ lục C.4
[11], chỉ ra rằng không thể biểu diễn BER trong trường hợp này một cách chính
xác. Thay vào đó có xấp xỉ:
3 1
2 2QPAM BPPM BPPM BPSK
BER BER BER BER = + −
(3.30)
Với giả thiết là ( ) 0ρ δ = và 1SNR .
Mô phỏng các phương pháp điều chế khác nhau được thực hiện ở hình 3.9 để
kiểm tra các kết quả phân tích ở trên. Cả hệ thống TH và DS đều sử dụng xung
Gaussian bậc 7.
Lí do để sử dụng ( ) 0.67ρ δ = − trong trường hợp BPPM chồng lấn là tương
ứng với giá trị độ chồng lấnδ này làm cực tiểu hàm tự tương quan chuẩn hoá ( )ρ δ .
Giá trị này của ( )ρ δ do đó tương ứng với hiệu năng tối nhất có thể đạt được khi sử
dụng hệ thống BPPM chồng lấn.
Hình 3.8: mô phỏng các hệ thống một người dùng UWB trong kênh AWGN
Kết luận thu được là để tối đa hiệu năng của hệ thống UWB, nên sử dụng
BPSK. Phần tiếp theo của đồ án này sẽ trọng tâm vào điều chế BPSK. Các phương
pháp điều chế cho truyền thông UWB trên bảng 3.2 tổng kết các ưu điểm và nhược
điểm của các phương pháp điều chế.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 42
Bảng 3.2: Ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp điều chế khác nhau
Phương pháp
điều chế
Ưu điểm Nhược điểm
PPM Đơn giản Cần xử lí thời gian chính xác
BPSK Đơn giản, hiệu quả Chỉ điều chế nhị phân
PSM Đa truy nhập trực giao Phức tạp
PAM Đơn giản Ảnh hưởng bởi tạp âm
OOK Đơn giản Chỉ điều chế nhị phân, ảnh
hưởng nhiều bởi tạp âm
3.2 Bộ phát
Sơ đồ khối bộ phát UWB tổng quát được chỉ ra trên hình 3.10. Thứ nhất,
dữ liệu được tạo bởi các ứng dụng tách biệt ở tầng vật lí của bộ phát. Các ứng
dụng có thể là thuê bao e-mail hoặc duyệt web trong một máy tính cá nhân,
ứng dụng lịch trong thiết bị PDA, hoặc dữ liệu số từ máy chơi DVD. Từ đặc
điểm của tầng vật lí dữ liệu có thể là bất cứ thứ gì. Phần này của thiết bị vô
tuyến thường gọi là “back end”.
Hình 3.9 Sơ đồ khối thu phát UWB chung
Dòng thông tin nhị phân được vượt qua phần “front end”, đó là một phần
của bộ phát chúng ta đề cập. Các phương pháp điều chế cao hơn là được sử dụng
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3: Truyền thông UWB
Vũ Thanh Tùng D2001VT 43
điều chế nhị phân có thể chuyển các bit vào kí hiệu, với mỗi kí hiệu biểu diễn
nhiều bít. Các kí hiệu này được ánh xạ tới một dạng xung. Các dạng xung được tạo
ra bởi bộ tạo xung. Cần thiết có mạch định thời chính xác để gửi các xung ra ở
từng khoảng yêu cầu. Nếu PPM thì cần định thời cần chính xác hơn, thường nhỏ
hơn một độ rộng xung.
Các xung sau đó có thể được điều chỉnh biên độ trước khi phát. Nói chung,
để đạt được yêu cầu phổ công suất thông thường không cần hệ số khuyếch đại lớn
và có thể bỏ qua.
Đây là mẫu bộ thu phát cực kì đơn giản, nó bỏ qua phương pháp sửa lỗi
trước, nó phục vụ mục đích mô tả các bộ thu phát tương đối đơn giản.
3.3 Các kĩ thuật đa truy nhập áp dụng trong UWB
Xác suất có nhiều ngườ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ứng dụng xử lí tín hiệu cho truyền thông Ultra-Wideband.pdf