Lời nói đầu
Nước ta đang trên con đường đổi mới và phát triển hội nhập khu vực và quốc tế, hướng tới mục tiêu” dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”, phấn đấu tới năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp vững mạnh. Vì vậy quá trình công nghiêp hoá, hiện đại hoá đất nước là một yêu cầu rất cấp thiết và quan trọng. Mà đi đầu là ngành công nghiệp, trong đó chủ yếu là ngành công nghiệp nặng – cơ khí . Công nghiệp phát triển có nghĩa là máy móc thiết bị phát triển. Muốn tạo ra năng suất chất lượng cao thì máy móc thiết bị phải làm việc tốt và đạt năng suất tối đa. Song vì phải làm việc nhiều, các máy móc thiết bị dần dần xuống cấp và hư hại làm cho năng suất maý giảm, chất lượng sản phẩm kém. Vì vậy một vấn đề đặt ra là phải khắc phục được vấn đề này .
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, đòi hỏi ngành sửa chữa bảo trì thiết bị cơ khí ra đời để giải quyết vấn đề bức xúc đặt ra. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải sửa chữa, phục hồi chính xác để đưa máy trở lại hoạt động bình thường, để đảm bảo tiến độ sản xuất mà không tốn nhiều kinh phí. Muốn vậy ta phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân sửa chữa bảo trì thiết bị cơ khí. Xu thế hiện đại hoá càng cao thì đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao.
Là một sinh viên ngành cơ điện của trường cao đẳng Công nghiệp Hà Nội- Một trường có bề dày lịch sử đào tạo, thu hút được rất nhiều học sinh, sinh viên theo học. Em rất tự hào. Để xứng đáng là một sinh viên của trường, em sẽ cố gắng phấn đấu và rèn luyện học tập để đem kiến thức kinh nghiệm về sửa chữa máy móc công cụ mà thầy cô đã nhiệt tình chỉ dẫn để phục vụ đất nước.
Đề tài tốt nghiệp của em là lập quy trình công nghệ sửa chữa phục hồi các mặt trượt của máy phay 6H81R . Dưới đây là một số phương án sửa chữa phục hồi các mặt trượt mà em đã thực hiện.
Em kính mong các thầy cô thông cảm vì trong quá trình em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cac thầy cô và các bạn để đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Văn Trung
95 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2047 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tốt nghiệp Lập quy trình công nghệ sửa chữa phục hồi các mặt trượt của máy phay 6H81R, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................…………………………………………………………………………………………………………………………………………………..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Hà Nội ngày….. tháng.… năm 2005
Giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của hội đồng bảo vệ đồ án
………………………………………………………………………………………………………………………………………………….................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................…………………………………………………………………………………………………………………………………………………...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Hà Nội ngày….. tháng.… năm 2005
Thay mặt hội đồng
Lời nói đầu
Nước ta đang trên con đường đổi mới và phát triển hội nhập khu vực và quốc tế, hướng tới mục tiêu” dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”, phấn đấu tới năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp vững mạnh. Vì vậy quá trình công nghiêp hoá, hiện đại hoá đất nước là một yêu cầu rất cấp thiết và quan trọng. Mà đi đầu là ngành công nghiệp, trong đó chủ yếu là ngành công nghiệp nặng – cơ khí . Công nghiệp phát triển có nghĩa là máy móc thiết bị phát triển. Muốn tạo ra năng suất chất lượng cao thì máy móc thiết bị phải làm việc tốt và đạt năng suất tối đa. Song vì phải làm việc nhiều, các máy móc thiết bị dần dần xuống cấp và hư hại làm cho năng suất maý giảm, chất lượng sản phẩm kém. Vì vậy một vấn đề đặt ra là phải khắc phục được vấn đề này .
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, đòi hỏi ngành sửa chữa bảo trì thiết bị cơ khí ra đời để giải quyết vấn đề bức xúc đặt ra. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải sửa chữa, phục hồi chính xác để đưa máy trở lại hoạt động bình thường, để đảm bảo tiến độ sản xuất mà không tốn nhiều kinh phí. Muốn vậy ta phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân sửa chữa bảo trì thiết bị cơ khí. Xu thế hiện đại hoá càng cao thì đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao.
Là một sinh viên ngành cơ điện của trường cao đẳng Công nghiệp Hà Nội- Một trường có bề dày lịch sử đào tạo, thu hút được rất nhiều học sinh, sinh viên theo học. Em rất tự hào. Để xứng đáng là một sinh viên của trường, em sẽ cố gắng phấn đấu và rèn luyện học tập để đem kiến thức kinh nghiệm về sửa chữa máy móc công cụ mà thầy cô đã nhiệt tình chỉ dẫn để phục vụ đất nước.
Đề tài tốt nghiệp của em là lập quy trình công nghệ sửa chữa phục hồi các mặt trượt của máy phay 6H81R . Dưới đây là một số phương án sửa chữa phục hồi các mặt trượt mà em đã thực hiện.
Em kính mong các thầy cô thông cảm vì trong quá trình em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cac thầy cô và các bạn để đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Văn Trung
GIỚI THIỆU CHUNG MÁY PHAY 6H81R
/
1- THÂN MÁY
2- ĐẦU MÁY
3- BỆ ĐỠ
4-BÀN TRUNG GIAN
5-BÀN GÁ
6- GỐI ĐỠ
PHẦN II
A.NHIỆM VỤ VÀ CHỨC NĂNG LÀM VIỆC – NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG CỦA CÁC BỘ PHẬN MÁY PHAY 6H81R.
I. Thân máy.
1. Nhiệm vụ và chức năng.
Thân máy là một bộ phận rất quan trọng, nó là bộ phận chiếm phần lớn khối lượng của máy. Được đạt liền với đế máy, nó là khung để lắp tất cả các cơ cấu, bộ phận khác ( như bàn nâng, đầu máy, hộp tốc độ,..).
Hệ thống mặt trượt của thân máy đóng vai trò là đường dẫn trượt dẫn hướng cho sự chuyển động của bàn nâng và đầu maý của máy phay 6H81R. Độ chính xác của các mặt trượt này quyết định độ chính xác của các chi tiết được gia công trên máy. Thân máy được lắp đặt chính xác trên móng máy và đảm bảo độ cứng vững . Trên thân máy có hai hệ thống mặt trượt riêng biệt nhưng có quan hệ với nhau. Một hệ thống mặt trượt dẵn trượt cho sự chuyển động của bàn nâng định hướng cho bàn nâng chuyển động tịnh tiến theo chiều lên xuống một cách chính xác ( gồm các mặt trượt 1,2,3,4.)và một hệ thống dẫn tượt cho sự chuyển động của đầu máy định hướng chính xác cho sự chuyển động ra vào của đầu máy( gồm các mặt trượt 5,6,8 và mặt căn 7).
2. Nguyên lý làm việc của hệ thống mặt trượt thân máy 6H81R.
Các mặt trượt của thân máy được lắp ghép chính xác với các mặt trựơt của bàn nâng và đầu máy. Trong quá trình làm việc thì mặt trượt của thân máy đứng yên còn các mặt trượt của bàn nâng và đầu máy chuyển động tương đối. Bàn nâng chuyển động tịnh tiến lên xuống trên thân máy được là nhờ cơ cấu chuyền động vít me đai ốc. Còn đấu máy chuyển động tịnh tiến được là nhờ lực đẩy và được hãm bằng vít. Các mặt trượt của thân máy định hướng cho bàn nâng và đầu máy chỉ chuyển động theo một hướng nhất định.
3. Tính công nghệ trong kết cấu của thân máy phay 6H81R.
a. Biểu diễn tính kết cấu và kích thước cơ bản.
/
b. Yêu cầu kỹ thuật.
* Thân máy phải đảm bảo độ cứng vững trong máy khi máy làm việc.
* Các mặt 1,2,3,4,5,6,8 thẳng sai số ≤ 0.02mm/ 1000mm, độ phẳng đạt độ bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25mm x 25mm, đạt độ nhẵn bóng (7.
Mặt 1, 2 phẳng và đồng phẳng vuông góc với tâm trục chính sai số ≤ 0.01/l.
Mặt 3 // với mặt 4, mặt 3, 4 hợp với 1, 2 góc 550 và cùng vuông góc với mặt 5,6 theo hai phương sai số ≤ 0.01/100mm.
Mặt 5 và 6 đồng phẳng cùng song song với tâm trục chính sai số ≤ 0.02/1000.
Mặt 7 // với 8 cùng song song với tâm trục chính.Độ song song sai số
≤ 0.02/1000, 7, 8 hợp với 5,6 một góc 550.
4. Nguyên nhân hư hỏng.
Trong quá trình làm việc các mặt trượt 1,2,3,4, tiếp xúc với các mặt trượt của bàn nâng, mặt căn và các mặt trượt 5,6,7,8 tiếp xúc với mặt trượt của đầu máy sinh ra ma sát làm cho các mặt này bị mòn. Do bàn nâng làm việc nhiều ở vị trí giữa của thân máy nên các mặt trượt 1,2,3,4 bị mòn không đều và mòn nhiều ở giữa với các mặt 5,6,8 do chị tác tác dụng của trọng lượng đầu máy nên cũng bị mòn không đều và mòn ở nhiều phía ngoài. Các mặt trượt bị mòn làm cho độ chính xác của máy bị giảm không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật như độ vuông góc, độ song song, độ phẳng, độ thẳng...
Phân tích tình trạng mòn của các mặt trượt.
Mặt 1,2,3,4,5,6,8 bị mòn.Trong đó các mặt 1,2,3,4 bị mòn nhiều nhất và đặc biệt là ở giữa.
Các mặt 5,6,8 bị mòn ít hơn do it làm việc hơn nhưng cũng bị mòn và mòn nhiều hơn ở phía đầu.
Mặt 7 không bị mòn do lắp căn.
II. Đầu máy.
1. Nhiệm vụ và chức năng.
Sự khác biệt giữa các loại máy phay được nhận biết nhờ vào sự khác nhau của đầu máy.
Trong trường hợp gia công chi tiết cần lắp trục dao thì đầu máy được lắp thêm gối đỡ có tác dụng đỡ trục dao giúp cho trong quá trình làm việc dưới tác dụng của nhiếu yếu tố như lực cắt , trọng lượng của trục dao, lực động...thì trục dao không bị biến dạng. Nói cách khác đầu máy có tác dụng như là một đòn đỡ.
2.Nguyên lý làm việc với cá bộ phận liên quan
- Đầu máy làm việc với thân máy và trục chính
- Các mặt trượt 1,2,3,4 của đầu máy tiếp xúc và trượt trên các mặt5,6,8,7(lắp căn) của thân máy
- Gối đỡ được lắp trên đầu máy có lỗ bạc để đỡ trục chính.
3. Tính công nghệ trong kết cấu của đấu máy.
a. Biểu diễn kết cấu và kích thước cơ bản.
/
b. Yêu cầu kỹ thuật.
Cácmặt 1,2,3,4 của đầu máy phẳng, thẳng. Độ thẳng sai số≤ 0.02/1000. Độ phẳng đạt độ bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông25x25mm.Độ nhẵn bóng đạt (7.
Khi lắp lên thân máy thì mặt 1,2 đồng phẳng cùng song song với tâm trục chính sai số ≤ 0.02/1000.
Mặt 3// 4 sai số ≤ 0.02/1000. 3, 4 hợp với 1,2 góc 550.
3. Nguyên nhân hư hỏng.
Các mặt trượt 1,2,3,4 của đầu máy tiếp xúc với các 5,6,8 và mặt căn của thân máy và mặt 1,2 3,4 của đầu máy tiếp xúc với các mặt trượt của gối đỡ làm cho các mặt trượt này bị mòn dẫn đến hư hỏng.
Phân tích tình trạng mòn.
Mặt 1,2,3,4 bị mòn nhiều ở phần cuối của đầu máy.
III. Bàn nâng.
1. Nhiệm vụ và chức năng của bàn nâng.
Bàn nâng được lắp trên thân máy , bàn trung gian và bàn gá được lắp trên bàn nâng. Khi làm việc bàn nâng tịnh tiến lên xuống để xác định chiều sâu cắt của chi tiết gia công. Độ chính xác của các mặt trượt của bàn nâng cũng ảnh hưởng đến độ chính xác của các chi tiết được gia công. Cũng như thân máy bàn nâng cũng có hai hệ thống dẫn trượt. Ngoài hệ thống mặt trượt theo phương thẳng đứng còn có hệ thống mặt trượt theo phương ngang, Hệ thống mặt trượt này dẫn hướng cho bàn trung gian chuyển động tịnh tiến ra vào theo phương OY(gồm các mặt trượt 1,2,3,4,5,6).
2. Nguyên lý làm việc của hệ thống mặt trượt bàn nâng
Các mặt trượt 7,8,9 của bàn nâng tiếp xúc với các mặt 1,2,4 của thân máy và được dẫn hướng chuyển động tịnh tiến lên xuống bởi các mặt trượt này. Bàn nâng chuyển động lên xuống được là nhờ cơ cấu chuyền động vít me đai ốc. Khi vít me quay làm cho đai ốc chuyển động( đai ốc lắp cố định trong bàn nâng) làm cho bàn nâng tịnh tiến lên xuống dọc theo bề mặt tiếp xúc giữa bàn nâng và thân máy. Các mặt trượt 1,2,3,4,5,6 của bàn nâng tiếp xúc với các mặt 5,6 và các mặt căn của bàn trung gian làm cho bàn trung gian tịnh tiến theo phương chiều ra vào là nhờ cơ cấu vít me đai ốc .
3. Tính công nghệ trong kết cấu của bàn nâng may phay 6H81R.
a. Biểu diễn kết cấu và kích thước cơ bản .
/
b.Yêu cầu kỹ thuật.
Các mặt 1,2,4,5,6,7,8,9 của bàn nâng thẳng, phẳng sai số ≤ 0.02mm/l. Số bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm.
Mặt 5,6 đồng phẳng cùng song song với tâm trục vít me sai số ≤ 0.02/1000.
Mặt 3 vuông góc với mặt 6 và song song với tâm trục vít me sai số song song ≤ 0.02/1000 và sai số vuông góc sai số ≤ 0.01/100.
Mặt 4vuông góc với 2và song song với tâm vít me.
Mặt 1song song với mặt 5 và song song với tâm vít me sai số ≤ 0.02/1000
mặt 7,8 đồng phẳng và vuông góc với mặt 5 theo 2 phương.
mặt 9 hợp với 7 một góc 55( và vuông góc với mặt 5 theo hai phương sai số ≤ 0.01/100
4. Nguyên nhân hư hỏng .
Các mặt 1,2,4 ít mòn do dẫn trượt cho căn trong đó thì mằt mặt 4 mòn nhiều hơn, các mặt 1,2 mòn nhiều ở phía ngoài.
Các mặt 3,5,6 mòn nhiều. mặt 3,6 mòn do tiếp xúc với căn bắt trên bàn trung gian các mặt 3,5,6 bị mòn sẽ làm ảnh hưởng tới sự di chuyển của bàn trung gian
Các mặt 7,8,9 tiếp xúc với các mặt trượt thân máy nên cũng bị mòn, khi các mặt này bị mòn sẽ làm ảnh hưởng tới độ vuông góc của trục chính với mặt trượt thân máy
III .Bàn trung gian
1. Nhiệm vụ và chức năng của bàn trung gian.
Bàn trung gian gồm hai hệ thống mặt trượt. Một hệ thống mặt trượt gồm các mặt 5,6 được lắp tiếp xúc các mặt trượt 3,4 của bàn nâng. Các mặtt trượt này giúp cho bàn trung gian tịnh tiến ra vào. Còn một hệ thống mặt trượt gồm các mặt 1,2,3,4 ( lăp căn ) được lắp tiếp xúc với các mặt trượt dưới của bàn gá phôi giúp cho bàn gá phôi tịnh tiến theo chiều từ phái sang trái.Bàn trung gian có tác dụng giúp bàn gá phôi chuyển động tịnh tiến theo 2 phương OX và OY.
2. Ngyên lý làm việc của hệ thống mặt trượt bàn trung gian.
Bàn trung gian chuyển động tịnh tiến ra vào là nhờ hệ thống các mặt trượt 5,6 và cơ cấu chuyền động vít me đai ốc( đai ốc lắp vào bàn trung gian). Còn hệ thống các mặt trượt 1,2,3,4(lắp căn) dẫn trượt cho bàn gá phôi chuyển động tịnh tiến theo chiều phải trái(đai ốc lắp cố định trong bàn trung gian).
3.Tính công nghệ trong kết cấu của bàn trung gian.
a. Biểu diễn kết cấu và kích thước cơ bản.
/
b. Yêu cầu kỹ thuật.
Các mặt trượt 1,2,3,4,5,6 phải đạt độ thẳng sai số ≤ 0.02/Lđộ phẳng
đạt độ bắt điểm từ 14 đến 16 trên ô vuông 25x25mm.
Mặt 1,2 phẳng và đồng phẳng cùng song song với trục vít me sai số ≤
0.02/1000
Mặt 3 hợp với mặt 1 góc 550 đồng thời song song với tâm trục vít me sai số ≤ 0.02/1000.
Mặt 5 song song với tâm trục vít me sai số ≤ 0.02/1000, vuông góc với 6 theo phương OY sai số ≤ 0.01/100.
Mặt 6 song song với mặt 1,2 và với tâm vít sai số ≤ 0.02/1000.
4.Nguyên nhân hư hỏng.
Trong quá trình làm việc các mặt tiếp xúc chuyển động tương đối với nhau sinh ra ma sát làm cho các mặt tiếp xúc bị mòn. Do chê độ làm việc khác nhau và do nhiều yếu tố như trọng lưọng, độ va đập, tính chất gia công nên các mặt bị mòn không đều.
Phân tích tình trạng mòn.
Các mặt 1,2,3,5,6 bị mòn nhiều và bị mòn nhiều hơn ở giữa.
Các mặt 4 không bị mòn do lắp căn.
IV. Bàn gá phôi.
1.Nhiệm vụ và chức năng của bàn gá phôi.
Bàn gá phôi được lắp trên bàn trung gian.Các mặt trượt của bàn gá phôi tiếp xúc với các mặt trượt của bàn trung gian. Bàn gá phôi mang phôi và tịnh tiến theo chiều phải,trái để cắt phôi. Độ chính xác của bàn gá phôi ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác của chi tiết gia công.
2. Nguyên lý làm việc của bàn của gá phôi.
Bàn gá phôi chuyển động tịnh tiến được là nhờ cơ cấu chuyền động vít me đai ốc . Các mặt trượt 1,2,3,4 của bàn gá tiếp xúc với 1,2,3,4(lắp căn) của bàn trung gian và chuyển động tương đối với nhau. Các mặt 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 dùng để lắp đồ gá phôi và phôi.
3. Tính công nghệ trong kết cấu của bàn gá.
a. Biểu diễn kết cấu và kích thước cơ bản.
/
b. Yêu cầu kỹ thuật.
Các mặt trượt phải thẳng độ không thẳng ≤ 0.02/l , độ phẳng đạt độ bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm.
Mặt 1 và 2 đồng phẳng cùng song song với tâm trục vít me. Sai số không song song ≤ 0.02mm/1000mm.
Mặt 3 // 4 cùng song song với tâm trục vít me độ không song song
≤ 0.02/1000. 3, 4 hợp với 1,2 góc nhất định (550 đến 600)
Các mặt 5 vuông góc với 1 và song song với tâm vít me sai số ≤ 0.02/1000.
Các mặt 6,7 đồng phẳng và song song với tâm vít me sai số ≤ 0.02/1000
Các mặt rãnh chữ T phải đảm bảo song song với nhau và song song với các mặt 1,2,3,4 sai số ≤ 0.02/1000.
4. Nguyên nhân hư hỏng.
Do có sự chuyển động tưong đối giữa các mặt trượt nên sinh ra ma sát sẽ làm cho các mặt tiếp xúc bị mòn không đều làm cho các mặt trượt bị hư hỏng. Ngoài ra còn do va đập làm cho các mặt trượt bị biến dạng cục bộ.
Phân tích tình trạng mòn.
Các mặt 1,2,3,4 bị mòn nhiều ở giữa
Mặt mặt 6,7 cũng bị mòn và bị mòn nhiều ở giữa ngoài ra còn bị biến dạng do va đập trong quá trình gá đặt vật.
Mặt 5 lắp cữ hành trình nên cũng bị mòn và mòn nhiều ở giữa.
Các mặt rãnh chữ T(mặt 8) bị mòn nhiều ở giữa .
B.LẬP CÁC PHƯƠNG ÁN SỬA CHỮA
Sữa chữa các mặt trượt của máy phay 6H81R
Để sửa chữa các mặt trượt của máy với đặc điểm các mặt trượt các mặt trựot không phức tạp nhưng đòi hỏi độ chính xác cao ta có nhiều phương án sửa chữa như: Phương án mài phương, án bào, phương án cạo, phương án mài rồi cạo, bào rồi cạo, phưong án cạo... ở đây chúng ta chỉ xét 2 phương án sửa chữa thông dụng nhất là phương án mài và cạo.
Bảng tiến trình công nghệ cho từng phương án
A. Bảng tiến trình công nghệ cho phương án mài.
Thứ tự
Nội dung công vịêc
Chuẩn
Máy
Dao
Ghi chú
n.c
Gá
Bước
1
Bàn gá máy bào
Đặt máy lên bàn máy máy bào giường dùng đồ gá chuyên dùng để kẹp chặt, lau sạch vết bẩn. dùng nivô để lấy thăng bằng, dùng đồng hồ so để xác định lượng mòn của các mặt trượt..
Tâm trục chính
Máy bào dường
Đá mài chậu
Các mặt cần mài sửa phải đặt sao cho thuận tiện để mài nhất( các mặt cần cạo phải hướng lên trên )
2
Bàn gá máy bào
Mài mặt 5,6 của thân máy đạt yêu cầu kỹ thuật:
+ Độ thẳng sai số
≤ 0.02/l.
+ độ phẳng số bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm điểm bột màu bắt đều trên toàn bộ bề mặt.
+ 5 và 6 đồng phẳng cùng song song với tâm trục chính sai số
≤ 0.02/1000.
Tâm trục chính
Máy bào giường
đá mài chậu
Xác định đúng lượng mòn, chọn đúng chế độ cắt.
3
Bàn gá máy bào
Mài mặt 8 của thân máy đạt yêu cầu kỹ thuật:
+ Mặt 8 thẳng độ không thẳng ≤ 0.02/l.
+ Độ phẳng đạt độ bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm điểm bột màu bắt đều trên toần bộ bề mặt.
+ Mặt 8 hợp 6 một góc 550 và song song với tâm trục chính sai số ≤ 0.02/1000.
Tâm trục chính . mặt 6
Máy bào giường
đá mài chậu
Chọn đồ gá thích hợp mài để đảm bảo góc độ giữa 8.6
4
Bàn gá máy bào
Mài mặt 1,2 của thân máy đạt yêu cầu kỹ thuật:
+ Mặt 1,2 thẳng sai số không thẳng ≤ 0.02/l. + Độ phẳng đạt độ bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm.
+ Mặt 1,2 đồng phẳng cùng vuông góc với tâm trục chính sai số
≤ 0.01/100.
Tâm trục chính
Máy bào giường
Đá mài chậu
Gá đặt laị thân máy sao cho mặt 1,2 hướng lên trên, có nivô lấy thăng bằng.
5
Bàn gá máy bào
Mài mặt 3,4 của thân máy đạt yêu cầu kỹ thuật:
+ Mặt 3,4 thẳng độ không thẳng ≤ 0.02/l. + Độ phẳng đạt độ bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm.
+ Mặt 3,4 hợp với 1,2 góc nhất định và vuông góc với mặt 5 theo hai phương sai số ≤ 0.01/100.
+ Mặt 3 phải song song với mặt 4 sai số ≤ 0.02/1000.
Mặt 1,2,5,6
Máy bào giường
Đá mài chậu
Gá lại thân máy sao cho mặt 3,4 hướng lên trên.
6
Bàn gá máy bào
Mài mặt 1,2 của đầu máy đạt yêu cầu kỹ thuật :
+ Độ thẳng sai số ≤ 0.02/l.
+ Độ phẳng đạt số bắt điểm từ 14đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm. Điểm bột màu bắt đều trên toàn bộ bề mặt.
+ Mặt 1,2 đồng phẳng cùng song song với tâm trục chính độ không song song
≤ 0.02/1000.
Tâm trục chính
Máy bào giường
Đá mài chậu
Gá đặt đầu bào sao cho mặt 1,2 hướng lên dùng nivo để lấy thăng bằng. Xác định lượng mòn và chế độ cắt.
7
Bàn gá máy bào
Mài mặt 3,4 của đầu máy đạt yêu cầu kỹ thuật :
+ Độ thẳng sai số ≤ 0.02/l.
+ Độ phẳng đạt số bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm. Điểm bột màu bắt đều trên toàn bộ bề mặt.
+ Mặt 3,4 song song với nhau cùng song song với tâm trục chính độ không song song ≤ 0.02/1000.
+ Mặt 3,4 hợp với 1,2 góc 550
Tâm trục chính
Máy bào giường
Đá mài chậu
Gá đặt đầu bào sao cho mặt 3,4 hướng lên ở vị trí thuận lợi . Xác định lượng mòn và chế độ cắt.
8
Bàn gá máy bào
Mài mặt 5,6 của bàn nâng đạt yêu cầu kỹ thuật :
+ Độ thẳng sai số ≤ 0.02/l.
+ Độ phẳng đạt số bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông25x25mm. Điểm bột màu bắt đều trên toàn bộ bề mặt.
+ Mặt 5,6 đồng phẳng và song song với tâm trục vít me sai số ≤ 0.02/1000
Tâm trục vít me
Máy mài giường
Đá maì chậu
Gá đặt lại bàn nâng sao cho mặt 5,6 hướng lên trên dùng nivô lấy thăng bằng.Xác định lượng mòn và chế độ cắt.
9
Bàn gá máy bào
Mài mặt 3 của bàn nâng đạt yêu cầu kỹ thuật :
+ Độ thẳng sai số ≤ 0.02/l.
+ Độ phẳng đạt số bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm.Điểm bột màu bắt đều trên toàn bộ bề mặt.
+ Mặt 3 vuông góc với mặt 6 sai số ≤ 0.01/100.
+ Mặt 3 song song với tâm vít me sai số ≤ 0.02/1000.
Tâm trục vít me, mặt 6
Máy bào giường
Đá mài chậu
Gá đặt lại bàn nâng sao cho mặt 3 hướng lên trên dùng nivô lấy thăng bằng.Xác định lượng mòn và chế độ cắt.
10
Bàn gá máy bào
Mài mặt 4 của bàn nâng đạt yêu cầu kỹ thuật :
+ Độ thẳng sai số ≤ 0.02/l.
+ Độ phẳng đạt số bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm. Điểm bột màu bắt đều trên toàn bộ bề mặt.
+ Mặt 4 song song với tâm trục vít me và mặt 3 sai số ≤ 0.02/1000.
Tâm trục vít me, mặt 3
Máy bào giường
Đá mài chậu
Gá đặt lại bàn nâng sao cho mặt 4 hướng lên trên dùng nivô lấy thăng bằng.Xác định lượng mòn và chế độ cắt.
11
Bàn gá máy bào
Mài mặt 1 của bàn nâng đạt yêu cầu kỹ thuật :
+ Độ thẳng sai số ≤ 0.02/l.
+ Độ phẳng đạt số bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm. Điểm bột màu bắt đều trên toàn bộ bề mặt.
+ Mặt 1song song với mặt 5 và tâm vít me sai số cho phép ≤ 0,02/1000.
Tâm trục vít me, mặt 5
Máy bào giường
Đá mài chậu
Gá đặt lại bàn nâng sao cho mặt 1 hướng lên trên dùng nivô lấy thăng bằng. Xác định lượng mòn và chế độ cắt.
12
Bàn gá máy bào
Mài mặt 2 của bàn nâng đạt yêu cầu kỹ thuật :
+ Độ thẳng sai số ≤ 0.02/l.
+ Độ phẳng đạt số bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm. Điểm bột màu bắt đều trên toàn bộ bề mặt.
+ Mặt 2 vuông góc với mặt 4 và song song với tâm vít me sai số cho phép ≤ 0.02/1000.
Tâm trục vít me, mặt 4
Máy bào giường
Đá mài chậu
Gá đặt lại bàn nâng sao cho mặt 2 hướng lên sao cho gia công thuận lợi nhất. Xác định lượng mòn và chế độ cắt.
13
Bàn gá máy bào
Mài mặt 7,8 của bàn nâng đạt yêu cầu kỹ thuật :
+ Độ thẳng sai số ≤ 0.02/l.
+ Độ phẳng đạt số bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm. Điểm bột màu bắt đều trên toàn bộ bề mặt.
+ Mặt 7,8 đồng phẳng cùng vuông góc với mặt 5 sai số ≤ 0.01/100.
mặt 5
Máy bào giường
Đá mài chậu
Gá đặt lại bàn nâng sao cho mặt 7,8 hướng lên sao cho gia công thuận lợi nhất. Xác định lượng mòn và chế độ cắt.
14
Bàn gá máy bào
Mài mặt 9 của bàn nâng đạt yêu cầu kỹ thuật :
+ Độ thẳng sai số ≤ 0.02/l.
+ Độ phẳng đạt số bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm. Điểm bột màu bắt đều trên toàn bộ bề mặt.
+ Mặt 9 hợp với mặt một góc 55° và vuông góc với mặt 5 sai số ≤ 0.01/100.
mặt 5
Máy bào giường
Đá mài chậu
Gá đặt lại bàn nâng sao cho mặt 9 hướng lên sao cho gia công thuận lợi nhất. Xác định lượng mòn và chế độ cắt.
15
Bàn gá máy bào
Mài mặt 1,2 của bàn trung gian đạt yêu cầu kỹ thuật :
+ Độ thẳng sai số ≤ 0.02/l.
+ Độ phẳng đạt số bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm. Điểm bột màu bắt đều trên toàn bộ bề mặt.
+ Mặt 1,2 đồng phẳng cùng song song với tam trục vit me độ không song song
≤ 0.02/1000.
Tâm trục vít me
Máy bào giường
Đá mài chậu
Gá đặt lại bàn trung gian sao cho mặt 1,2 hướng lên dùng nivo để lấy thăng bằng nhất. Xác định lượng mòn và chế độ cắt.
16
Bàn gá máy bào
Mài mặt 3 của bàn trung gian đạt yêu cầu kỹ thuật :
+ Độ thẳng sai số ≤ 0.02/l.
+ Độ phẳng đạt số bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm. Điểm bột màu bắt đều trên toàn bộ bề mặt.
+ Mặt 3 hợp với mặt 1 góc 550 đồng thời song song với tâm trục vít me B, độ không song song ≤ 0.02/1000.
Tâm trục vít me
Máy bào giường
Đá mài chậu
Gá đặt lại bàn trung gian sao cho mặt 3 hướng lên sao cho gia công thuận lợi nhất. Xác định lượng mòn và chế độ cắt.
17
Bàn gá máy bào
Mài mặt 6 của bàn trung gian đạt yêu cầu kỹ thuật :
+ Độ thẳng sai số ≤ 0.02/l.
+ Độ phẳng đạt số bắt điểm từ 14 đến 16 điểm trên ô vuông 25x25mm. Điểm bột màu bắt đều trên toàn bộ bề mặt.
+ Mặt 6 song song với tâm trục vít me đồng thời song song với mặt 1,2 theo 2 phương. Độ không song song
≤ 0.02/1000.
Tâm trục vít me
Máy bào giường
Đá mài chậu
Gá đặt lại bàn trung gian sao cho mặt 6 hướng lên dùng nivo để lấy thăng bằng nhất. Xác định lượng mòn và chế độ cắt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP lập quy trình công nghệ sửa chữa phục hồi các mặt trượt của máy phay 6H81R.docx