Đồ án Ứng dụng Topsolid thiết kế và gia công đĩa thép ly hợp khóa NISSAN BLUBIRD

Mục Lục

 

LỜI NÓI ĐẦU 6

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ MÁY CNC VÀ PHẦN MỀM GIA CÔNG CƠ KHÍ 8

1.1 Giới thiệu chung về máy CNC 8

1.2 Giới thiệu chung về phần mềm gia công cơ khí 15

1.3 Một số phần mềm thiết kế gia công cơ khí 16

CHƯƠNG II. TRUNG TÂM GIA CÔNG HAAS MINI MILL 22

2.1 Thông số kỹ thuật của máy 23

2.2 Bảng điều khiển và các chức năng 25

2.2.1 Các nút khởi động và dừng chương trình 26

2.2.2 Các phím chức năng 27

2.3 Vận hành máy Haas 47

2.3.1 Nhận xét chung 47

2.3.2 Hệ tọa độ 48

2.3.3 Điểm không của máy 48

2.3.4 Vị trí tuyệt đối và vị trí tương đối 49

2.3.5 Các mặc định của máy 50

2.3.6 Định dạng chương trình 50

2.4 Bảo dưỡng máy 50

2.4.1 Những yêu cầu chung 50

2.4.2 Chu kỳ bảo dưỡng 51

2.4.3 Biểu đồ tra dầu mỡ 53

2.4.4 Hệ thống bôi trơn 53

2.4.5 Bảo dưỡng định kỳ 54

CHƯƠNG III. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM TOPSOLID 56

3.1 Giới thiệu TopSolid'Design 58

3.2 Giới thiệu TopSolid'Cam 79

CHƯƠNG IV. GIA CÔNG CHI TIẾT TRÊN TRUNG TÂM HAAS MINI MILL 96

4.1 Gia công chi tiết lập trình bằng tay 96

4.2 Gia công chi tiết sử dụng phần mềm 99

CHƯƠNG V. THIẾT KẾ VÀ GIA CÔNG CHI TIẾT TRÊN MÁY HAAS SỬ DỤNG PHẦN MỀM TOPSOLID 104

5.1 Thiết kế đĩa ly hợp trên Topsolid 104

5.2 Mô phỏng quá trình gia công trên Topsolid 106

5.3 Gia công đĩa ly hợp trên máy Haas 109

KẾT LUẬN 115

TÀI LIỆU THAM KHẢO 116

PHỤ LỤC 117

1. Các mã lệnh sử dụng trên máy Haas 117

Mã G Code 117

Mã M Code 120

2. Chương trình gia công đĩa ly hợp 120

 

 

doc123 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2757 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Ứng dụng Topsolid thiết kế và gia công đĩa thép ly hợp khóa NISSAN BLUBIRD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình và quan sát lối đi công cụ được sinh ra của chương trình. Hình 2.19 Các cài đặt chương trình HELP/CALC Hiển thị ngắn gọn, chỉ dẫn trực tuyến. Ấn HELP lần thứ 2 sẽ hiển thị trợ giúp, có 3 trang về trợ giúp. Ấn PAGE DOWN sẽ trợ giúp phay khoan, trợ giúp lượng giác, trợ giúp vòng tròn. Hình 2.20 Trợ giúp cho người dùng CURSOR Các phím cursor (phím con trỏ) nằm giữa bảng điều khiển. KEYS Cho phép khả năng di chuyển tới các màn hình khác nhau và các phạm vi trong hệ điều khiển. Được sử dụng mở rộng cho soạn thảo các chương trình CNC. Hình 2.21 Các phím CURSOR EDIT Chọn chế độ soạn thảo Hình 2.22 Chế độ soạn thảo của máy INSERT Chèn dữ liệu vào bộ nhớ đệm đầu sau khi con trỏ hiện hành định vị. Ngoài ra thường để sao chép cá khối lệnh trong chương trình. ALTER Thay đổi mục mà con trỏ trên dữ liệu trong bộ nhớ đệm vào. Đặt một chương trình MDI trên danh sách chương trình. DELETE Xóa mục mà con trỏ đang ở đó. UNDO Quay ra hoặc trở về trạng thái trước đó, có thể trở lại đến 9 lần soạn thảo trước đó. MEM Chọn chế độ MEM Hình 2.23 Chế độ MEM SINGLE Chỉ một khối của chương trình đang chạy được chấp hành. BLOCK DRY RUN Được sử dụng để kiểm tra chuyển động của máy thực tế mà không có vật gia công. Các chế độ gia công của chương trình được thay thế bởi các phím tốc độ ở hàng núm điều chỉnh. OPTSTOP Mở các chế độ dừng lại tùy chọn. Nếu mã M01 bị bắt gặp trong chương trình và OPTSTOP mở, một sự dừng lại được thực hiện. Phụ thuộc vào chức năng trước đó, nó có thể không dừng lại ngay lập tức. Nếu chương trình đã được biên dịch rất nhiều khối trước đó và OPTSTOP được ấn thì M01 gần nhất không thể ra lệnh. (xem lệnh G103) MDI/DNC Chọn chế độ MDI hoặc DNC Hình 2.24 Chế độ MDI VÀ DNC COOLNT Đóng và mở nước làm mát. Quay trục chính tới một vị trí. ORIENT xác định và sau đó khóa trục chính. SPINDLE Có thể được sử dụng trong thời gian cài đặt để chia ra các phần. ACT FWD Quay mâm cặp dụng cụ đến dụng cụ tiếp theo. ACT REV Quay mâm cặp dụng cụ trở lại dụng cụ trước đó. HANDLE JOG Chọn chế độ điều chỉnh bằng tay Hình 2.25 Chế độ điều chỉnh bằng tay .0001,.1 0.0001inch hoặc 0.001mm cho mỗi mức chia trên núm điều chỉnh, cho chạy không tải 0.1inch/phút. .001,1. 0.001inch hoặc 0.01 mm cho mỗi mức chia trên núm điều chỉnh, cho chạy không tải 1inch/phút. .01,10. 0.01inch hoặc 0.1 mm cho mỗi mức chia trên núm điều chỉnh, cho chạy không tải 10 inch/phút. .1,100. 0.1inch hoặc 1 mm cho mỗi mức chia trên núm điều chỉnh, cho chạy không tải 100 inch/phút. ZERO RET Chọn chế độ quy không Hình 2.26 Chế độ gốc chuẩn ALLAXES Tìm kiếm tất cả các vị trí không của các trục. ORIGIN Hiển thị các điểm gốc khác nhau và bộ đếm giờ. SINGLAXIS Tìm kiếm điểm không của máy trên trục mà được chỉ rõ trên bộ nhớ đệm đầu vào. Đưa tất cả các trục trở về không trong chuyển động nhanh. Không tìm kiếm. HOME G28 Một trong các trục X, Y, Z, hoặc B có thể quay về không độc lập. Người điêu khiển nhập X, Y, Z, hoặc B sau đó ấn phím G28. Ấn phím HOME G28 mà không nhập ký tự của một trục thì sẽ quy không tất cả các trục. Nếu trục được lựa chọn bị vô hiệu hóa thì thông báo DISABLED AXIS sẽ xảy ra. LISH PROG Lựa chọn chế độ liệt kê các chương trình và hiển thị một danh sách các chương trình trong hệ điều khiển. Hình 2.27 Danh sách chương trình SELECT PROG Tạo cho chương trình hiện hành được chiếu sáng trên danh sách các chương trình. Chương trình hiện hành sẽ có một dấu hoa thị đặt trước nó trong danh sách chương trình. SEND RS232 Chuyển các chương trình ra qua cổng RS-232. Trừ khi tất cả được chiếu sáng, nhập một tên chương trình hợp lệ trong dạng Onnnnn trước khi ấn RECV RS232. Nếu tất cả được chiếu sáng, không được nhập tên một chương trình. ERASE PROG Xóa chương trình được chiếu sáng hoặc chương trình được. 2.3 Vận hành máy Haas 2.3.1 Nhận xét chung Trong máy “NC” (numerically controlled), dao được kiểm soát bởi hệ thống encoder mà cho phép nó hoạt động được với sự giám sát tối thiểu và với nhiều tính năng lặp lại. CNC (computerized numerical control) là cùng kiểu với hệ thống điều khiển, với mở rộng là máy công cụ được theo dõi bằng máy tính. Giống như các nguyên lý đã sử dụng trong điều khiển máy thông thường, được sử dụng trong chương trình cho một máy NC hoặc CNC. Sự khác nhau chủ yếu đó là sự thay thế các thao tác bằng tay bởi xác định một bộ phận trượt đến một điểm nào đó, khoảng cách được ghi lại trong bộ nhớ của bộ phận điều khiển máy. Sự điều khiển sau đó sẽ làm chuyển động máy đến xác định trước đó có mỗi lần chương trình được chạy. Sự điều khiển của trung tâm máy kiểu đứng hệ VF yêu cầu mà một chương trình bộ phận được thiết kế, viết và nhập vào bộ nhớ của bộ điều khiển máy. Hầu hết phương pháp thông thường để viết các chương trình thành phần là độc lập, đó là có thể viết và ghi chương trình trong một máy tính khác sau đó chuyển chương trình thành phần vào máy CNC qua một giao diện RS-232. Trung tâm gia công kiểu đứng hệ VF của Haas có một giao diện mà nó tương thích với hầu hết các máy tính và máy CNC hiện nay. Sự hợp lệ để điều khiển và lập trình một máy điều khiên CNC, hiểu một cách cơ bản các bộ phận của máy và kiến thức làm việc về toán học là cần thiết. Cũng rất quan trọng để trở nên quen với bảng điều khiển và thứ tự các phím, sự bật tắt, hiển thị… đó là sự thiết yếu trong điều khiển máy. 2.3.2 Hệ tọa độ Biểu đồ thứ nhất đề cập đến dãy số. Dãy số này có một điểm xem xét nó được gọi là số không tuyệt đối (ABSOLUTE ZERO) và có thể được đặt tại một điểm nào đó dọc theo đường này. Dãy số cũng được đánh số tăng dần về bên cạnh số không, phía phải số không là tăng theo chiều dương và phía trái là tăng theo chiều âm. Chúng ta sử dụng giá trị dương và âm theo các giá trị tăng biểu thị mối quan hệ của nó với số không trên trục. Số không có thể được đặt ở một điểm nào đó dọc theo trục và ở vị trí đó, bên cạnh của số không có các số âm và phía khác là các số dương. Nên nhớ rằng khi chúng ta đang vận hành máy cần quan tâm tới vị trí của các trục. Mặc dù bàn máy là bộ phận dịch chuyển chúng ta vẫn phải chú ý đến tọa độ của chúng ta dựa vào chuyển động của trục chính. 2.3.3 Điểm không của máy Nguyên tắc cơ bản có thể được nhận thấy khi đọc cuốn tài liệu tham khảo về sự quay lại của tất cả các trục máy. Khi một sự quay lại của giá trị không (ZERO RET) được hoạt động tại thời điểm máy khởi động, tất cả 3 trục được đưa đến khoảng cách dương vô cùng cho đến khi bộ ngắt giới hạn được đạt đến. Khi điều kiện này được thỏa mãn, cách duy nhất để chuyển bất kỳ trong 3 trục là trong khoảng cách âm. Điều này là bởi vì một giá trị không mới được đặt lại cho một trong 3 trục là tự động khi máy được đưa về đích. Nó được đặt ở lề của mỗi dịch chuyển của trục. Khi kinh nghiệm nhiều hơn trong lập trình trên công cụ và các kỹ thuật cài đặt, mỗi lập trình viên và người cài đặt phát triển theo kiểu riêng của họ. 2.3.4 Vị trí tuyệt đối và vị trí tương đối Đến giai đoạn này, chúng ta đã đề cập đến một hệ thống về việc xác định vị trí công cụ mà nó được biết như việc lập trình tuyệt đối. Trong lập trình tuyệt đối, tất cả các điểm tọa độ được cho với sự quan tâm đến mối quan hệ của nó với gốc, một điểm không cố định được xem như điểm không thành phần. Đây là kiểu thông dụng nhất của vị trí. Một kiểu khác của sự định vị được coi là vị trí tương đối. Vị trí tương đối liên quan của chính nó với khoảng cách và chiều. Một tọa độ mới được đưa vào trong phạm vi của mối quan hên của chính nó với vị trí trước đó mà không phải với điểm không cố định hoặc gốc. Nói cách khác, sau một khối lượng thông tin đã được thực hiện theo chương trình, vị trí mà công cụ hiện đang ở đó là một điểm không mới cho chuyển động tiếp theo được thực hiện. Một ví dụ của việc sử dụng hệ tương đối được cho ở dưới. Lưu ý rằng để dịch chuyển từ X 4.25 đến X 2.025 trên thước tỷ lệ, một chuyển động tương đối của X -2.225 đã được thực hiện cho dù chuyển vẫn đặt công cụ trên cạnh dương của thước. Bởi vậy sự di chuyển được xác định từ điểm cuối, không cần quan tâm đến vị trí của điểm không. Các dấu “+” và “– “ được sử dụng trong các mối quan hệ về chiều, không quan tâm đến vị trí của điểm không. Khi vị trí là tuyệt đối, chúng ta đã được liên hệ với khoảng cách và chiều từ điểm tham khảo không cố định và khi vị trí là tương đối chúng ta đã liên hệ với khoảng cách và chiều từ vị trí cuối. 2.3.5 Các mặc định của máy Một mặc định là một hàm tự động của bộ điều khiển máy công cụ. Khi cấp năng lượng cho máy, bộ điều khiển tìm vị trí gốc của tất cả các trục, sau đó đọc các giá trị mặc định hoặc đặt trước các mã G. Máy sẽ đạt tới điểm không chi tiết mà đã nhập vào G54, bởi vì máy tự động đọc G54 trong lúc khởi động. Đó là mặc định. 2.3.6 Định dạng chương trình Định dạng chương trình là một phần quan trọng của gia công CNC. Mỗi cá nhân sẽ định dạng các chương trình theo các cách khác nhau và trong hầu hết các trường hợp một lập trình viên có thể xác dịnh một chương trình mà anh ta đã viết. Điểm mấu chốt ở đây là người lập trình viên nên chắc chắn và có khả năng viết lệnh trong cùng một cách, nó được liệt kê cả trong sự sắp xếp có xuất hiện trong chương trình. 2.4 Bảo dưỡng máy 2.4.1 Những yêu cầu chung Dải nhiệt độ chạy máy : 410F đến 1040F (5 đến 400C) Dải nhiệt độ bảo quản : -40F đến 1580F (-20 đến 700C) Độ ẩm xung quanh : 20% - 95% độ ẩm tương đối không đọng hơi nước. Độ cao so với mặt nước biển: 0 – 7000 ft (feet) Những yêu cầu về điện Điện áp vào là 3 pha tam giác hoặc sao, ngoài ra cần phải có tiếp đất Tần số 47 – 66 Hz Điện lưới dao động không lớn hơn ± 10% Sai lệch không vượt quá 10% của điện áp tổng. Yêu cầu về không khí Yêu cầu tối thiểu về không khí 100 psi (pound/inch2) ở 4 scfm tại đường vào tới máy điều khiển áp suất ở đằng sau thiết bị. Nó nên được cung cấp ít nhất một máy nén 2 mã lực, với ít nhất một bình chứa 90 lít, nó sẽ mở khi áp lực tụt xuống 100psi. 2.4.2 Chu kỳ bảo dưỡng Sau đây là một nội dung các yêu cầu bảo dưỡng thông thường đối với các trung tâm gia công HAAS. Thứ tự công việc, những khả năng và loại dầu được yêu cầu. Những nội dung này giúp máy làm việc tốt hơn và bền hơn. Định kỳ Nội dung bảo dưỡng Hàng ngày - Kiểm tra mức dầu làm nguội mỗi ca 8 tiếng - Kiểm tra mức dầu trong thùng dầu bôi trơn. - Làm sạch phoi ở đường bao và khay. - Làm sạch phoi từ bộ thay dao. - Lau chùi đầu côn trục chính bằng dầu sạch và dầu nhẹ. - Kiểm tra thông số qua việc lọc dầu làm nguội trục chính. Làm sạch hoặc thay thế phần tử nếu cần. Hàng tuần - Kiểm tra sự làm việc đúng của xả tự động của bộ lọc/ điều chỉnh áp suất. - Trên những máy với tùy chọn TSC, làm sạch phoi trên thùng dầu làm nguội. Làm sạch nắp thùng và loại bỏ cặn trong thùng. Cẩn thận tháo bơm dầu làm nguội khỏi bộ điều khiển và cắt điện trước khi làm việc trên thùng dầu làm nguội. - Kiểm tra bộ điều chỉnh khí nén tại 85 psi. Kiểm tra sự điều chỉnh áp suất khí tại 17psi. Đối với 15k – những máy trục chính, kiểm tra sự điều chỉnh áp suất khí trục chính tại 20psi. Làm sạch các bề mặt ngoài bằng việc lau chùi nhẹ. Không sử dụng các dung môi. Hàng tháng - Kiểm tra cân bằng áp suất thủy lực của máy. - Kiểm tra mức dầu trong hộp số. - Kiểm tra một cách tổng thể cho thao tác thích hợp và tra dầu nhẹ, nếu cần. - Bôi một lớp mỏng mỡ bên ngoài các băng dẫn của máy và các dao. Hàng sáu tháng - Thay thế dầu làm nguội và làm sạch thùng dầu làm nguội. -Kiểm tra hiện tượng nứt hỏng tất cả các ống mềm và đường bôi trơn. Hàng năm - Thay dầu hộp số. Xả dầu từ đáy của hộp số. Tháo nắp kiểm tra đầu trục chính. Đổ them dầu cho đến khi dầu bắt đầu nhỏ giọt từ ống tràn dầu ở đáy thùng chứa. - Kiểm tra lọc dầu và làm sạch hết cặn bẩn ở đáy lọc dầu. - Thay thế lọc khí trên hộp điều khiển 2 năm một lần. - Kiểm tra mức dầu SMTC qua mắt thăm. 2.4.3 Biểu đồ tra dầu mỡ Hệ thống Cách bôi dầu và khí nén Hộp truyền động Thùng dầu làm nguội Vị trí Phía dưới bảng điều khiển,ở phía sau của máy. Phía trên đầu trục chính. Bên cạnh máy Mô tả Pít tong bơm với chu trình 30 phút. Bơm chỉ mở khi trục chính đang đổi hướng hoặc trục chuyển động. Tra dầu mỡ Các đường dẫn,các khớp cầu và trục chính. Chỉ hộp số Số lượng 2-2.5 qts. Phụ thuộc vào kiểu bơm. Đầu côn 40 35 oz Đầu côn 50 51 oz 40 galông 80 galông VF 6-11 Chất bôi trơn Mobil Vactra#2 Mobil DTE 25 Chỉ làm mát bằng nước bazo. Không dung dầu dễ cháy. Hình 2.28 Biểu đồ tra dầu mỡ cho máy Haas (* 1 oz=28,35gam; 1 galông =4,54 lít ở Anh hoặc 3,78 lít ở Mỹ) 2.4.4 Hệ thống bôi trơn Tất cả sự bôi trơn máy được cung cấp bởi hệ thống bôi trơn bên ngoài. Kho chứa được định vị ở đằng sau phía dưới của máy. Mức dầu nhờn hiện thời có thể nhìn thấy thùng chứa. Nếu cần bổ sung thêm dầu nhờn, tháo nắp từ miệng đổ và đổ thêm dầu nhờn vào đến mức thích hợp. 2.4.5 Bảo dưỡng định kỳ Một trang bảo dưỡng định kỳ đã được bổ sung cho hệ điều khiển, nó được nhận ra trên màn hình những lệnh hiện thời có tên SCHEDULED MAINTENANCE và được truy nhập bởi nhấn PAGE UP hoặc PAGE DOWN nó cho phép người vận hành kích hoạt và không kích hoạt một đợt kiểm tra. Một danh sách có thể được lựa chọn bởi nhấn phím mũi tên lên xuống. sự lựa chọn sau đó được kích hoạt hoặc không kích hoạt bởi việc nhấn phím ORGIN. Nếu sự lựa chọn kích hoạt,những giờ còn lại sẽ được hiển thị đúng. Nếu sự lựa chọn không kích hoạt, “-“ hiển thị thay vào đó. Những lựa chọn được theo dõi bởi thời gian được tích lũy khi nguồn bật (ON-TIME) hoặc bởi chu trình thời gian bắt đầu (CS-TIME). Khi nguồn được cung cấp và mỗi giờ sau đó, thời gian còn lại cho mỗi lựa chọn được giảm bớt. khi nó đạt đến không(hoặc âm) thông báo đến kỳ bảo dưỡng được hiển thị ở đáy màn hình. Một số âm giờ thông báo những giờ hết hạn đã qua. Chương trình bảo dưỡng có thể có thời gian của nó được điều chỉnh bởi việc sử dụng các mũi tên trái và phải. Một giờ được cộng vào hoặc trừ đi cho mỗi phím ấn lên giá trị lớn nhất là 10.000 giờ và nhỏ nhất là 1 giờ. Nhấn phím ORIGIN để khôi phục mặc định thời gian. Thông báo này không phải là một báo động và không can thiệp với thao tác máy bằng bất kỳ cách nào. Mục đích là cảnh báo thao tác viên rằng một trong những danh sách lựa chọn trên yêu cầu sự chú ý. Sau khi sự bảo trì cần thiết đã được thực hiện, thao tác viên có thể lựa chọn chương (ORIGIN) để phục hồi gốc và sự đếm lùi bắt đầu lần nữa với một số mặc định của thời gian còn lại (giá trị này được xác định bởi phần mềm và không được biến đổi bởi thao tác viên) chương trình sẵn sang cho sự kiểm tra là: - Sự cần thiết thay thế dầu làm nguội: 100 lần mở máy - Lọc không khí trong thùng điều khiển- thay thế: 250 lần mở máy - Lọc dầu – thay thế: 250 lần mở máy - Dầu hộp số - thay thế: 1800 lần mở máy - Thùng dầu làm nguội – kiểm tra mức kẽ hở, dầu trong dầu làm nguội: 10 lần mở máy - Hệ thống đường bôi trơn – kiểm tra mức: 50 chu kỳ khởi động - Dầu hộp số - kiểm tra mức: 250 lần mở máy - Bịt kín/mất khả năng lau chùi, rách, rỉ ra - kiểm tra: 50 chu kỳ khởi động - Bộ lọc cung cấp khí – kiểm tra nước: 10 lần mở máy CHƯƠNG III. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM TOPSOLID TopSolid là một phần mềm chạy trong môi trường Windows. Hình 3.1 Phần mềm Topsolid TopSolid là sản phẩm cốt lõi của một tổng thể các giải pháp tích hợp phần mềm được phát triển bởi Missler, phần mềm đó được cung cấp toàn cầu và được tích hợp mudul từ khâu thiết kế đến sản xuất. Topsolid bao gồm các modul: TopSolid'Design: Modul thiết kế dạng solid và surface TopSolid'Draf : Modul lập bản vẽ kỹ thật (tính năng vẽ và thiết kế 2D). TopSolid'Castor: FEA phân tích kết cấu về khối lượng dầm và vỏ. TopSolid'Motion: Tính toán về chuyển động. TopSolid'Wood: Thiết kế và gia công gỗ. TopSolid'Progress: Mudul thiết kế khuôn dập. TopSolid'Mold: Modul thiết khuôn nhựa, khuôn đúc áp lực. Topsolid'Cam: Modul lập trình cho gia công tự động 3 trục, 4 trục, 5 trục . Topsolid'Punch: Modul lập trình máy đột dập, máy cắt plasma... 3.1 Giới thiệu TopSolid'Design Hình 3.2 Giao diện TopSolid'Design Graphic Area : Vùng đồ họa thiết kế Title Bar : Thanh tiêu đề Function Bar : Thanh công cụ chức năng Prompt Line : Dòng lệnh gợi ý System Bar : Thanh hệ thống Context Bar : Thanh tổng hợp Drop Down Menus : Các trình đơn nhấn thả xuống lựa chọn chức năng Thanh trạng thái : Hình 3.3 Thanh trạng thái Cung cấp thông tin phản hồi và cho phép người dùng nhanh chóng thiết lập các lớp, màu sắc, hiển thị dung sai…kích trực tiếp vào giá trị để thay đổi nó. Các biểu tượng và chức năng : Có hai loại biểu tượng trong Topsolid, biểu tượng đơn giản và các biểu tượng với các tùy chọn. Các biểu tượng đơn giản thực hiện chức năng với một nhấp chuột trái duy nhất. Các biểu tượng với các tùy chọn sử dụng chuột trái vào biểu tượng chọn lệnh như ở trên. Sử dụng các thanh biểu tượng Context: Nhiều chức năng được hợp lại với nhau trong các thanh ngữ cảnh (các biểu tượng trên thanh dọc nằm bên trái màn hình) Chọn một biểu tượng sẽ thay đổi các chức năng hiển thị trên thanh công cu làm việc (các biểu tượng thanh ngang nằm dưới biểu tượng trên thanh hệ thống), và trong một số trường hợp, các trình đơn cũng được thay đổi. Hình 3.4 Các thanh chức năng của phần mềm Topsolid Các nút bấm: Khi TopSolid có nhu cầu đầu vào từ người sử dụng, nó sẽ hiển thị một ô trống. Trong trường hợp này, đầu vào được thực hiện trực tiếp thông qua bàn phím. Các nút mà không nhấn thả xuống. Các nút bấm cho phép chuyển đổi giữa các lựa chọn khác nhau. Ví dụ để vẽ một vòng tròn theo mặc định các tùy chọn Đường kính được chọn. Một nhấp chuột vào nút lệnh để chuyển mạch Radius. Một số cho phép chọn các tùy chọn từ trình đơn thả xuống. Ví dụ của biến đổi có một hộp thả xuống hiển thị những tùy chọn sẵn khác: Nhập tọa độ: Tọa độ Decac: xác định tọa độ mà là giá trị tuyệt đối từ nguồn gốc hiện hành, phối hợp hệ thống (X, Y, Z). Dấu phẩy tách biệt các giá trị, giá trị Z là tùy chọn VD: 12,45,21 Tọa độ cực: xác định tọa độ cực dài trong mặt XY, góc độ và chiều cao trong Z (chiều dài; góc, z). Chiều cao Z là tùy chọn. Ví dụ: 20; 45,5 Tọa độ cầu: xác định tọa độ hình cầu dài trong kế hoạch XY, góc trong XY sau đó ở góc YZ xem các hướng hiện tại (Chiều dài; angle1; angle2). Ví dụ: 5; 45; 30 Tọa độ tương đối: xác định tọa độ tương đối so với thời điểm trước đó Ví dụ: 10,10,10 Hệ tọa độ: Hình 3.5 Hệ tọa độ trong Topsolid Một hệ tọa độ cho phép thay đổi định hướng quan sát. Ở vị trí mặc định của nó, nó thể hiện định hướng phối hợp hệ thống. Mỗi một phần hệ tọa độ cho phép thực hiện hành động năng động, xem cùng một hướng, trung tâm xoay vòng, xoay quanh trục, dịch… Ở vị trí mặc định của nó, hệ tọa độ sẽ đưa ra các định hướng của hiện tại, phối hợp hệ thống. Nó được dùng để thao tác quan sát. Nó có phần nhạy cảm, mỗi hành động kích hoạt động được thực hiện: định hướng tức là cùng một hướng, trung phép quay, phép quay dọc theo các trục, các bản dịch. Các chức năng trình bày Tạo một thư mục mới Đây là lựa chọn các Bản mẫu cung cấp cho việc tạo tài liệu mới trong TopSolid'Design và TopSolid'Draft. Người dùng xác định các mẫu có thể được lưu trong cấu hình / tiêu bản thư mục của phần mềm. Mở một thư mục hiện có TopSolid cho thấy một danh sách các file trong thư mục hiện hành Lưu và lưu một tên khác In In các tài liệu hiện hành. Tùy theo của ứng dụng được sử dụng bạn có sẽ có các tùy chọn in ấn khác nhau. Quay lại Quay lại hành động trước đó trong vòng lệnh hiện hành. Xóa lựa chọn Xóa các yếu tố lựa chọn. Chèn một phần tử Sửa đổi phần tử Sửa đổi một phần tử hoặc các hoạt động ví dụ như đường viền, bán kính, chuyển đổi ... Tạo khối Tạo ra một bề mặt đùn hoặc rắn từ một cấu hình. Hình 3.6 Đùn khối tử mô hình 2D Tạo bề mặt tròn xoay Tạo ra một bề mặt quay hoặc rắn từ một cấu hình quanh trục được chọn. Hình 3.7 Tạo bề mặt tròn xoay quanh một trụ Vẽ đường nét: Có hai cách để vẽ đường nét có thể bằng cách nhấp vào điểm đến điểm hay cách khác bằng là truy tìm trên hình học xây dựng. Các đường đơn giản Để xác định các điểm sử dụng đường viền, đường được phác thảo xác định các điểm có liên quan của phần kích thước thực tế hoặc góc của hình được định nghĩa sau đó bởi kích thước. Một khi các hình đã được tạo ra, bạn có thể sử dụng sửa đổi để thay đổi các điều kiện tại đỉnh một (chamfer, fillet hoặc không có gì) hoặc giữa hai điểm, bạn có thể thay đổi loại liên kết (dây chuyền, vòng cung, tiếp tuyến) tuỳ thuộc vào việc bạn chọn gần một kết thúc hay ở giữa. Hình 3.8 Các đường đơn giản trong Topsolid Tham số mô hình cho phép tự động liên kết đến hình học cơ bản mà từ đó nó được tạo ra, để thay đổi có thể được tự động cập nhật trong suốt quá trình thiết kế. Một ví dụ đơn giản như sau. Hình 3.9 Ví dụ về tham số mô hình Điểm: Điểm là những yếu tố biểu diễn một vị trí riêng biệt. Chúng được duy trì trong quá trình thiết kế chế độ liên kết. Điểm được sử dụng để tham gia chiều, áp đặt những hạn chế chiều và định vị. Hình 3.10 Các lựa chọn về điểm Ví dụ về sử dụng điểm tạo ra một điểm giao lộ giữa đường cong. Trung điểm và điểm tâm : tạo ra một điểm trung tâm của vòng cung và sau đó là điểm trung giữa hai điểm trung tâm Ví dụ thiết kế một chi tiết: Hình 3.11 Chi tiết làm ví dụ minh họa Các bước thiết kế chi tiết: Mở một thư mục mới và chọn Design Tạo hình trụ Kích hoạt hình dạng trình đơn ngữ cảnh sau đó chọn biểu tượng xi lanh Nhập bán kính hình trụ Nhập chiều cao hình trụ tròn Nhập tọa độ tâm Ta sẽ được hình sau : Hình 3.12 Khởi tạo chi tiết Khoan Chọn biểu tượng khoan sau đó chọn mặt, điền vào các cuộc đối thoại cho một lỗ khoan. Hình 3.13 Hộp thoại thông số khoan Khoan 3 lỗ xung quanh Thay đổi màu sắc đường Vẽ một đường tròn đường kính 38mm tâm là điểm 0,0 Vẽ một đường thẳng đứng bất kỳ đi qua điểm0,0 Chuyển về VERTICAL và ấn enter Bấm vào thanh kích hoạt điểm Chọn giao điểm đường cong biểu tượng Xác định giao điểm Nhấn vào biểu tượng kích họat thanh trình đơn hệ thống Chọn phối hợp hệ thống trên một biểu tượng điểm Sau đó nhấp vào điểm tạo ra tại giao điểm này. Hình 3.14 Xác định giao điểm khoan lỗ Khoan lỗ trên đường tròn vừa tạo ra Chọn COORDINATE SYSTEM Nhấp vào phối hợp hệ thống sau đó vào khuôn mặt của các tấm che. Hình 3.15 Khoan lỗ đầu tiên Chọn PROPAGATE. Chọn CIRCULAR Chọn Z+ Nhấp chuột phải chấp nhận 360 ° Nhập số lỗ Esc để thoát ra lệnh Hình 3.16 Khoan 2 lỗ còn lại Chamfer Chọn biểu tượng chamfer chamfer 1mm x 45 ° quanh cạnh hàng đầu. Hình 3.17 Vát mép chi tiết Khối đặc tính Hình 3.18 Bảng đặc tính quản lý các thông số Để mở tính năng bấm vào khối ở phía bên tay trái của cửa sổ đồ họa, sau đó lên hình dạng. Hoặc nhấp chuột trái và kéo về phía bên tay trái của cửa sổ đồ họa, để mở nó, sau đó click chuột phải vào khu vực này và chọn Edit sau đó bấm vào hình. Thay đổi chamfer 1.5mm Thay đổi số lỗ Thay đổi đường kính của lỗ Bây giờ tất cả thay đổi chúng trở lại giá trị ban đầu Lưu chương trình Lập bản vẽ chi tiết Mở một tài liệu Tạo ra một mặt nhìn chính. Hình 3.19 Tạo bản vẽ 2D Trục tọa độ Chọn PROJECTED AXIS Chọn view Chọn AUTOMATIC Nhấn OK. Hình 3.20 Bản vẽ 2D của chi tiết Chọn phần đầy đủ biểu tượng Chọn CUTTING CURVE DEFINED IN DRAFT Nhấn OK Nhấn OK Hình 3.21 Tạo mặt cắt từ bản vẽ 2D Thay đổi vị trí của mặt cắt A-A Nhấp vào công cụ chỉnh sửa sau đó nhấp vào A-A Chọn FREE POSITION để đặt văn bản bất cứ nơi nào bạn muốn. Kích thước Kích thước lỗ Kích thước mép vát Hình 3.22 Ghi kích thước cho bản vẽ Đối với chamfers mà không phải là lúc 45 ° bạn phải sử dụng START AND TERMINATE SEGMENTS Chọn những dòng ở hai bên chamfer để thiết lập các góc độ và kích cỡ. Đặt kích thước khác vào bản vẽ bằng và lựa chọn những dòng có liên quan và vòng cung. 3.2 Giới thiệu TopSolid'Cam TopSolid'Cam là một phần mềm CAD / CAM (Thiết kế / sản xuất dựa trên sự hỗ trợ của máy tính) phần mềm thiết kế cho các thế hệ máy công cụ như máy phay, các trung tâm gia công, máy tiện hoặc chuyển các trung tâm. Giải pháp phẩn mềm CAD/CAM với độ chính xác cao sử dụng các công nghệ khác nhau từ máy phay 2 trục cho tới trung tâm gia công, máy phay 5 trục, phục hồi nhanh chóng dữ liệu số, tự động nhận ra các bề mặt hoặc các lỗ … mô phỏng máy, thiết kế đồ gá và xử lý cho từng thiết kế, chi tiết gia công tự động update sau mỗi bước gia công, kiểm tra sự thực hiện của quá trình vận hành,cũng như kiểm tra sự va chạm dao, thư viện dao tiêu chuẩn tạo ra báo cáo gia công cho xưởng sản xuất và chu trình sản xuất, phù hợp với các cổng giao tiếp với máy. - Thư viện máy: Hỗ trợ máy cơ bản, trung tâm gia công máy phay với 2 trục hoặc 2 bàn dao, kết hợp với chuyển động phay và tiện của các hãng trên thế giới như: Moriseiki, Mazak, Hass. Hình 3.23 Thư viện máy trong Topsolid - Thư viện dao tiêu chuẩn: Topsolid có đầy đủ các loại dao phù hợp với quy trình công nghệ gia công. Hình 3.24 Thư viện dao trong Topsolid - Các phương pháp lập trình gia công phay tiện Phay 2D Hình 3.25 Phay 2D Phay 3D Hình 3.26 Phay 3D Lập trình gia công trên máy phay 4 trục Hình 3.27 Gia công trên máy 4 trục Lập trình gia công trên máy phay 5 trục Hình 3.28 Gia công trên máy 5 trục Gi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐồ Án Tốt Nghiệp_Lưu Ngọc Duy_CDT46.doc
Tài liệu liên quan