MỤC LỤC ĐỒ ÁN
MỞ ĐẦU .7
ĐẶT VẤN ĐỀ 7
NỘI DUNG ĐỀ TÀI 9
CƠ SỞ LÝ THUYẾT 10
I/KIẾN TRÚC WEB SERVICES: 10
1.1/Các đặt trưng của Web services 13
1.2/Lợi ích của Web services 14
1.3/Thành phần Web Service 15
1.3. 2.WSDL -Web Services Description Language : 15
1.3.2.1 Tập tin giao diện - Service Interface 17
1.3.2.2. Tập tin thi hành - Service Implementation 19
1.3.3.UDDI - Universal Description , Discovery and Intergration 20
1.3.4. OAP - Simple Object Accesss Protocol 22
1.3.4.1 Đặc trưng SOAP 23
1.3.4.2 Cấu trúc một message theo dạng SOAP 24
1.3.4.3 Những kiểu truyền thông 25
1.3.4.4 Mô hình dữ liệu 26
II/GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ LẬP TRÌNH: 27
2.1. Giới thiệu về Microsoft. NET Framework 27
2.2 /Giới thiệu về ASP.NET 28
XÂY DỰNG ỨNG DỤNG .30
I/HƯỚNG TIẾP CẬN XÂY DỰNG ỨNG DỤNG: 30
1/Phát biểu bài toán: 30
2/Hướng tiếp cận giải quyết bài toán: 31
3/Kĩ thuật chính giải quyết bài toán: 31
II/PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG: 32
1/Mô tả các Actors và Use cases . .32
2/Mô hình hóa tương tác . 34
3/Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ . .39
III/CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG: 40
1/Môi trường cài đặt: 40
2/Một số giao diện chương trình: 40
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 42
MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 42
HƯỚNG PHÁT TRIỂN: 42
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3923 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Web Service và công nghệ Microsoft .NET Framework, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẹn và bảo mật thông tin trong kiến trúc web service chúng ta có thêm các tầng Policy, Security, Transaction, Management giúp tăng cường tính bảo mật, an toàn và toàn vẹn thông tin khi sử dụng service.
1.1/Các đặt trưng của Web services
Self-Contained (Độc lập)
Web service độc lập vì nó không đòi hỏi các tiến trình ở phía client phải cài đặt bất cứ một thành phần nào. Ở phía server, yêu cầu để triển khai (deploy) Web service chỉ là servlet engine, EJB container hoặc .NET runtime. Khi Web service đã được triển khai thì phía client có thể tiêu thụ các dịch vụ mà không cần đòi hỏi phải cài đặt bất cứ một thành phần nào. Trong khi đó với các công nghệ như DCOM hay RMI, phía client phải cài đặt client stub trước khi có thể truy cập dịch vụ.
Tự Mô Tả
Giao diện của Web Service được xuất bản thông qua tài liệu Wsdl. Tài liệu Wsdl định nghĩa cấu trúc thông điệp trao đổi và cấu trúc dữ liệu sử dụng trong thông điệp đó. Để triệu gọi dịch vụ, client chỉ cần biết cấu trúc và nội dung của thông điệp yêu cầu và đáp ứng của Web service.
Truy cập thông qua Web
Web được xuất bản, xác định và triệu gọi thông qua Web. Web service sử dụng giao thức chuẩn của web. Mô tả dịch vụ được xuất bản bằng cách sử dụng WSDL, các dịch vụ được xác định với sự giúp đỡ của UDDI registry và triệu gọi thông qua SOAP. Tất cả những giao thức này đều dựa trên web.
Độc lập về Ngôn ngữ, Nền tảng, Giao thức
Web service có cơ sở là tiêu chuẩn mở XML. Một Client được viết bằng bất cứ ngôn ngữ cũng nào có thể truy cập một trang web service được viết bằng bất cứ ngôn ngữ nào khác. Web service độc lập nền tảng, client và web service có thể chạy trên hai nền tảng độc lập khác nhau.
Dựa trên chuẩn Mở
Những chuẩn này là XML, SOAP, WSDL và UDDI.
Web service cho phép client và server tương tác được với nhau mặc dù trong những môi trường khác nhau.
Web service thì có dạng mở và dựa vào các tiêu chuẩn. XML và HTTP là nền tảng kỹ thuật cho web service. Phần lớn kỹ thuật của web service được xây dựng là những dự án nguồn mở. Bởi vậy, chúng độc lập và vận hành được với nhau.
Web service thì rất linh động: Vì với UDDI và WSDL, thì việc mô tả và phát triển web service có thể được tự động hóa.
Web service được xây dựng trên nền tảng những công nghệ đã được chấp nhận .
Web service có dạng mô đun.
Web service có thể công bố (publish) và gọi thực hiện qua mạng.
Ngày nay web services được sử dụng rất nhiều trong những lĩnh vực khác nhau của cuộc sống như:
- Tìm kiếm các thông tin về các khách sạn ở các thành phố hoặc các trung tâm để liên hệ đặt phòng theo yêu cầu của khách hàng.
- Dịch vụ chọn lọc và phân loại tin tức: Là những hệ thống thư viện kết nối đến các web portal để tìm kiếm các thông tin từ các nhà xuất bản có chứa những từ khóa muốn tìm.
- Dịch vụ hiển thị danh sách đĩa nhạc dành cho các công ty thu thanh.
- Ứng dụng đại lý du lịch có nhiều giá vé đi du lịch khác nhau do có chọn lựa phục vụ của nhiều hãng hàng không.
- Bảng tính toán chính sách bảo hiểm dùng công nghệ Excel/COM với giao diện web.
- Thông tin thương mại bao gồm nhiều nội dung, nhiều mục tin như: Dự báo thời tiết, thông tin sức khoẻ, lịch bay, tỷ giá cổ phiếu…
1.2/Lợi ích của Web services
Web service cung cấp một số lợi ích về công nghệ và kinh doanh, trong số đó bao gồm:
Tương kết ứng dụng và dữ liệu
Thiết kế linh hoạt
Tái sử dụng mã nguồn
Tiết kiệm chi phí
Với các đặc trưng vốn có của mình như độc lập về nền tảng, công nghệ cũng như việc dựa trên các chuẩn mở giúp cho việc giao tiếp giữa các ứng dụng trở nên dễ dàng thông qua việc sử dụng web service. Với lợi thế này, các ứng dụng với các nền tảng, công nghệ, cấu trúc dữ liệu khác nhau có thể giao tiếp trao đổi thông tin cũng như cộng tác với nhau một cách dễ dàng.
Web service rất linh hoạt trong thiết kế. Chúng có thể được truy xuất bởi con người thông qua giao diện web browser hoặc có thể được truy xuất bởi một ứng dụng khác và thậm chí là một web service khác. Một client có thể truy xuất và kết hợp dữ liệu từ nhiều web service khác nhau cho dù các web service này có thể chạy trên các nền tảng hệ thống không tương thích. Bởi vì hệ thống trao đổi thông tin thông qua web service nên sự thay đổi trong các thành phần (ví dụ như sự thay đổi đến cơ sở dữ liệu) không gây ảnh hưởng đến bản thân web service.
Tái sử dụng mã nguồn là một trong các lợi thế bắt nguồn từ khả năng tương kết và sự mềm dẻo của web service. Một web service có thể được sử dụng bởi nhiều client hoặc có thể được kết hợp lại để thực hiện một mục tiêu kinh doanh. Thay vì phải xây dựng một hệ thống mới thì doanh nghiệp có thể sử dụng lại các web service và kết hợp chúng theo mục tiêu của mình.
Tất cả các lợi ích trên giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí cũng như giảm thời gian triển khai các ứng dụng của mình. Hơn thế nữa việc web service dựa trên các chuẩn mở giúp giảm chi phí đầu tư, giảm thời gian tiếp cận công nghệ hơn các hệ thống độc quyền khác. Cuối cùng, việc xây dụng web service có lợi thế về việc tận dụng giao thức và cơ sở hạ tầng có sẵn trong mỗi doanh nghiệp.
1.3/Thành phần Web Service
1.3. 1.XML– Extensible Markup Language
XML do W3C đề ra và được phát triển từ SGML. XML là một ngôn ngữ mô tả văn bản với cấu trúc do người sử dụng định nghĩa. Về hình thức XML có ký pháp tựa như HTML nhưng không tuân theo một đặc tả quy ước như HTML. Người sử dụng hay các chương trình có thể quy ước định dạng các tag XML để giao tiếp với nhau. Thông tin cần truyền tải được chứa trong các tag XML, ngoài ra không chứa bất cứ thông tin nào khác về cách sử dụng hay hiển thị những thông tin ấy.
Do web service là sự kết hợp của nhiều thành phần khác nhau, do đó web services sử dụng các tính năng và đặc trưng của các thành phần này để giao tiếp với nhau. Vì vậy XML là một công cụ chính yếu để giải quyết vấn đề này. Từ kết quả này, các ứng dụng tích hợp vĩ mô tăng cường sử dụng XML. Nhờ có khả năng tổng hợp này mà XML đã trở thành kiến trúc nền tảng cho việc xây dựng web service.
Web services tận dụng khả năng giải quyết vấn đề của các ứng dụng lớn trên các hệ điều hành khác nhau cho chúng giao tiếp với nhau.
1.3. 2.WSDL -Web Services Description Language :
Web Sevice Description Language (WSDL) định nghĩa một tài liệu XML mô tả giao diện của các dịch vụ web. Tài liệu WSDL này được sử dụng cho bên yêu cầu dich vụ (service requester). Bên yêu cầu dịch vụ sẽ sử dụng các thông tin về giao diện định nghĩa trong lược đồ WSDL để triệu gọi (invoke) dịch vụ web.
Một tài liệu WSDL mô tả một Web Service như một tập các đối tượng trừu tượng gọi là các “ports” và “endpoint”. Một tài liệu WSDL cũng định nghĩa bên trong nó các phương thức của web service. Các phương thức tương ứng với “operation” và dữ liệu trao đổi tương ứng với “message”. Một tập các phương thức liên quan được nhóm lại vào trong một “portType”. Một ràng buộc kết nối (binding) chỉ định một giao thức mạng và đặc tả định dạng dữ liệu cho một portType cụ thể. Kế đến một port được định nghĩa bằng cách kết hợp một địa chỉ mạng với một binding. Nếu một client có được một tài liệu WSDL và tìm thấy binding và địa chỉ cho mỗi port, nó có thể gọi các phương thức của dịch vụ theo đúng giao thức và định dạng dữ liệu đã đặc tả.
Phần tử gốc của tất cả các tài liệu WSDL luôn là phần tử . Nó chứa bên trong sáu thành phần chia thành hai nhóm: Thông tin trừa tượng và thông tin cụ thể.
Thông tin trừu tượng
types
messages
portType
Thông tin cụ thể
d. bindings
e. services
Các thành phần chứa những tham chiếu lẫn nhau như trong hình.
Hình 2.1.3: Cấu trúc WSDL
WSDL định nghĩa cách mô tả web service theo cú pháp tổng quát XML, bao gồm các thông tin
- Tên ̣service.
- Giao thức và kiểu mã hóa sẽ được sử dụng khi gọi các hàm của web service.
- Loại thông tin: Những thao tác, những tham số, và những kiểu dữ liệu gồm có giao diện của web service, cộng với tên cho giao diện này.
Một WSDL hợp lệ gồm có hai phần :
1. Phần giao diện mô tả giao diện và giao thức kết nối.
2. Phần thi hành mô tả thông tin để truy xuất service
Cả 2 phần trên sẽ được lưu trong 2 tập tin XML, bao gồm:
- Tập tin giao diện service (cho phần 1).
- Tập tin thi hành service (cho phần 2).
Hình 2.1.4: Cấu trúc WSDL
1.3.2.1 Tập tin giao diện - Service Interface
WSDL mô tả 5 loại thông tin chính bao gồm: import, types, message , portType, binding.
a. Types: WSDL định nghĩa các kiểu dữ liệu của thông điệp gửi .
*
b.Thông điệp (message): Mô tả thông điệp được gửi giữa client và server.
*
*
Những định nghĩa message được sử dụng bởi phần tử thi hành service. Nhiều thao tác có thể tham chiếu tới cùng định nghĩa message.
Thao tác và những message được mô hình riêng rẽ để hỗ trợ tính linh hoạt và đơn giản hóa việc tái sử dụng lại. Chẳng hạn, hai thao tác với cùng tham số có thể chia sẻ một định nghĩa message.
c.Kiểu cổng (port type): WSDL mô tả cách gửi và nhận thông điệp.
*
WSDL định nghĩa bốn kiểu thao tác mà một cổng có thể hỗ trợ :
- One-way: Cổng nhận một message, message đó là message nhập.
- Request-response : Cổng nhận một message và gửi một message phản hồi
- Solicit-response: Cổng gửi một message và nhận về một message
- Notification: Cổng gửi một message, message đó là message xuất.
Mỗi kiểu thao tác có cú pháp biến đổi tùy theo: Thứ tự của các message nhập, xuất và lỗi.
Ví dụ :
*
*
d.Kết hợp (Binding): Định nghĩa cách các web services kết hợp với nhau.
Một kết hợp bao gồm :
- Những giao thức mở rộng cho những giao tác và những message bao gồm thông tin URN và mã hóa cho SOAP.
- Mỗi một kết hợp tham chiếu đến một loại cổng, một kiểu cổng (portType) có thể được sử dụng trong nhiều mối kết hợp. Tất cả các thao tác định nghĩa bên trong kiểu cổng phải nằm trong phạm vi mối kết hợp.
1.3.2.2. Tập tin thi hành - Service Implementation
WSDL mô tả 2 loại thông tin chính bao gồm: Service và port .
a.Dịch vụ (Service) : Nó sẽ thực hiện những gì đã được định nghĩa trong tập tin giao diện và cách gọi web services theo thủ tục và phương thức nào.
*
*
b. Port là một cổng đầu cuối, nó định nghĩa như một tập hợp của binding và một địa chỉ mạng.
*
*
Ở đây chúng ta thấy rằng thuộc tính kết hợp tên là qname. Nó tham chiếu tới một mối kết hợp. Một cổng chứa đựng chính xác một địa chỉ mạng bất kỳ cổng nào trong phần thi hành phải tương ứng chính xác với một tham chiếu trong phần giao diện.
1.3.3.UDDI - Universal Description , Discovery and Intergration
Về cơ bản Universal Description, Discovery, and Intergration (UDDI) là một tập các quy tắc đăng ký và tìm kiếm thông tin các Web Service. Nó đóng vai trò như service broker cho phép người sử dụng dịch vụ tìm đúng nhà cung cấp dịch vụ cần tìm.
UDDI hỗ trợ chức năng:
Thực hiện tìm kiếm, định vị những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hay sản phẩm theo phần loại theo vùng địa lý.
Thông tin về một nhà cung cấp dịch vụ bao gồm địa chỉ, thông tin liên lạc và các định danh.
Thông tin kỹ thuật (Technical information) về Web service mà doanh nghiệp cung cấp (ví dụ như cách sử dụng dịch vụ được cung cấp).
Để có thể sử dụng các dịch vụ, trước tiên client phải tìm dịch vụ, ghi nhận thông tin về cách sử dụng dịch vụ và biết được đối tượng cung cấp dịch vụ. UDDI định nghĩa một số thành phần cho biết trước các thông tin này để cho phép các client truy tìm và nhận lại những thông tin yêu cầu sử dụng web services.
Muốn sử dụng đến các dịch vụ của UDDI, bản thân UDDI cung cấp một tập hàm API dưới dạng SOAP Web Service. Tập API được chia làm hai phần: Inquiry API dùng truy vấn và Publisher’s API dùng đăng ký. Phần API dùng để truy vấn bao gồm hai phần con: Một phần dùng để tạo ra các chương trình cho phép tìm kiếm và duyệt thông tin trên một UDDI registry, phần còn lại dùng để xử lý lỗi triệu gọi.
Thành phần xử lý chính là bộ đăng ký UDDI, đó là một file XML dùng để mô tả một thực thể kinh doanh (business entity) kèm theo các Web service đi cùng. Sử dụng các dịch vụ của UDDI, các doanh nghiệp đăng ký thông tin về những Web service mà họ định cung cấp. Thông tin này đuợc thêm vào UDDI registry thông qua Web site hoặc sử dụng các công cụ lập trình sử dụng các dịch vụ theo đúng đặc tả UDDI programmer’s API.
Lược đồ XML UDDI định nghĩa bốn loại thông tin cơ bản để kết nối đến Web service.
Hình 2.1.5: Mô hình UDDI
Như hình trên, cấu trúc thông tin bao gồm :
Business entity: Một business entity chứa thông tin về công bao gồm tên công ty, một đoạn mô tả ngắn gọn và một vài thông tin liên lạc cơ bản (địa chỉ, số điện thoại, email, v.v….).
Mỗi doanh nghiệp được cấp một định danh duy nhất, ví dụ như số D-U-N-S.
Business service: Liên kết với mỗi business entity là một danh sách các business service cung cấp bởi business entity đó. Mỗi thành phần chứa thông tin mô tả về dịch vụ, về thông tin phân loại của dịch vụ và danh sách các binding template liên quan đến thông tin kỹ thuật của dịch vụ. Mỗi business service cần có ít nhất một binding template.
Binding template: Gắn với mỗi business service là một danh sách các binding template cung cấp thông tin về địa điểm có thể tìm thấy Web Service và làm cách nào để sử dụng nó.
Một cấu trúc binding template mô tả thông tin interface của Web Service và các địa chỉ URL. Mỗi bindingTemplate được định danh duy nhất thông qua số phát sinh tự động UUID lưu trong bindingKey.
tModels: Mục đích của tModels là dùng để liên kết đến metadata bên ngoài UDDI. Thành phần quan trọng nhất của tModels là một URL trỏ đến một tài liệu mô tả thông tin metadata. Tài liệu này có thể là tài liệu bất kì HTML, Word, ... tùy ý mô tả một đặc tả kỹ thuật nào đó, ví dụ như giao thức mạng, dạng thức trao đổi hoặc luật tuần tự mà thông thường nhất là file mô tả thông tin service WSDL. Có hai thuộc tính cơ bản bên trong một tModel : tModelKey đóng vai trò định danh duy nhất giữa các tModel với nhau và name dùng cung cấp một tên với đầy đủ ngữ nghĩa cho tModel.
Tóm lại SOAP, WSDL và UDDI có thể kết hợp với nhau như sau :
Nhà cung cấp Web Service mô tả Web Service trong một tài liệu WSDL và đăng ký nó lên một UDDI bằng cách sử dụng Publisher’s API.
Một người sử dụng dịch vụ UDDI Inquiry API để tìm thông tin về nhà cung cấp dịch vụ thích hợp. Nếu có, nó sẽ tìm kiếm tiếp tModel rồi từ đó lấy ra tài liệu mô tả WSDL.
Một yêu cầu dạng SOAP được tạo ra dựa trên tài liệu mô tả WSDL.
Yêu cầu SOAP trên sẽ được gửi đến nhà cung cấp dịch vụ và được xử lý.
1.3.4. OAP - Simple Object Accesss Protocol
Đến đây chúng ta đã hiểu được web services là như thế nào, nó được công bố và truy xuất ở đâu. Nhưng vẫn còn một vấn đề khá quan trọng đó là: Làm thế nào chúng ta truy xuất dịch vụ khi tìm thấy? Câu trả lời là web servicves có thể truy xuất bằng một giao thức là Simple Object Access Protocol – SOAP. Nói cách khác chúng ta có thể truy xuất đến UDDI registry bằng các lệnh gọi hoàn toàn theo kiểu SOAP.
SOAP là một giao thức giao tiếp có cấu trúc như XML và mã hóa thành định dạng chung cho các ứng dụng trao đổi với nhau.Ý tưởng bắt đầu từ Microsoft và phần mềm Userland, trải qua nhiều lần thay đổi, hiện tại là phiên bản SOAP 1.2 với nhiều ưu điểm vuợt trội hơn bản SOAP 1.1. SOAP được xem như là cấu trúc xương sống của các ứng dụng phân tán xây dựng từ nhiều ngôn ngữ, hệ điều hành khác nhau.
SOAP là một đặc tả việc sử dụng các tài liệu XML theo dạng các thông điệp. Bản thân SOAP không định ra các ngữ nghĩa ứng dụng hoặc cách cài đặt chi tiết. SOAP cung cấp một cơ chế đơn giản và gọn nhẹ cho việc trao đổi thông tin có cấu trúc và định dạng giữa các thành phần trong một môi trường phân tán sử dụng XML. SOAP được thiết kế dựa trên những chuẩn nhằm giảm chi phí tích hợp các hệ thống phân tán xây dựng trên nhiều nền tảng khác nhau ở mức càng thấp càng tốt. Đặc tả về SOAP định nghĩa một mô hình trao đổi dữ liệu dựa trên 3 khái niệm cơ bản: Các thông điệp là các tài liệu XML, chúng được truyền đi từ bên gửi đến bên nhận, bên nhận có thể chuyển tiếp dữ liệu đến nơi khác.
Khái niệm cơ bản nhất của mô hình SOAP là việc sử dụng các tài liệu XML như những thông điệp trao đổi. Điều này có nhiều ưu điểm hơn các giao thức truyền dữ liệu khác. Các thông điệp XML có thể được tổng hợp và đọc với một bộ soạn thảo text đơn giản, ta có thể làm việc với XML trên hầu hết mọi nền tảng
1.3.4.1 Đặc trưng SOAP
SOAP có những đặc trưng sau :
- SOAP được thiết kế đơn giản và dễ mở rộng.
- Tất cả các message SOAP đều được mã hóa sử dụng XML.
- SOAP sử dùng giao thức truyền dữ liệu riêng.
- Không có garbage collection phân tán, và cũng không có cơ chế tham chiếu. Vì thế SOAP client không giữ bất kỳ một tham chiếu đầy đủ nào về các đối tượng ở xa.
- SOAP không bị ràng buộc bởi bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào hoặc công nghệ nào.
Vì những đặc trưng này, nó không quan tâm đến công nghệ gì được sử dụng để thực hiện miễn là người dùng sử dụng các message theo định dạng XML. Tương tự, service có thể được thực hiện trong bất kỳ ngôn ngữ nào, miễn là nó có thể xử lý được những message theo định dạng XML.
Khi trao đổi các thông điệp SOAP, có hai thành phần liên quan: Bên gửi và bên nhận. Thông điệp sẽ được chuyển từ bên gửi sang bên nhận. Đây là ý niệm đơn giản nhất trong trao đổi thông điệp SOAP. Trong nhiều trường hợp, kiểu trao đổi này không cung cấp đủ chức năng. Nhưng đây là mô hình cơ bản, dựa trên đó sẽ phát triển các mô hình trao đổi phức tạp hơn.
Hình 2.1.6: Một SOAP Operation đơn giản
Một cấu trúc SOAP được định nghĩa gồm các phần: , và .
Hình 2.1.7: Cấu trúc thông điệp SOAP
Envelop là thành phần gốc của một thông điệp SOAP, nó chứa các thành phần Header và Body. Thành phần Header là một cơ chế mở cho phép thêm các tính năng vào bên trong một thông điệp SOAP. Mỗi thành phần con của Header gọi là một Header Entry. Các Header Entry dùng để diễn giải, quy định một số ngữ nghĩa của thông điệp SOAP. Các ứng dụng có thể xử lý và định tuyến các thông điệp dựa trên thông tin header và thông tin bên trong thông điệp đó. Đây là ưu điểm mà các mô hình kiến trúc như DCOM, CORBA và RMI không có được, vì các protocol header của chúng phải được chỉ định chi tiết cho mỗi ứng dụng.
1.3.4.2 Cấu trúc một message theo dạng SOAP
Cấu trúc một message theo dạng SOAP được mô tả như hình dưới đây:
Hình 2.1.8: Cấu trúc message SOAP
Message theo dạng SOAP là một văn bản XML bình thường bao gồm các phần tử sau:
- Phần tử gốc - envelop: Phần tử bao trùm nội dung message, khai báo văn bản XML như là một thông điệp SOAP.
- Phần tử đầu trang – header: Chứa các thông tin tiêu đề cho trang, phần tử này không bắt buộc khai báo trong văn bản. Những đầu mục còn có thể mang những dữ liệu chứng thực, những chữ ký số hóa, và thông tin mã hóa, hoặc những cài đặt cho giao tác.
- Phần tử khai báo nội dung chính trong thông điệp - body, chứa các thông tin yêu cầu và phản hồi.
- Phần tử phát sinh lỗi (Fault) cung cấp thông tin lỗi xảy ra trong quá trình xử lý thông điệp.
Trong trường hợp đơn giản nhất, phần thân của SOAP message gồm có:
- Tên của message
- Một tham khảo tới một thể hiện service.
- Một hoặc nhiều tham số mang các giá trị và mang các tham chiếu. Có 3 kiểu thông báo
Request messages: Với các tham số gọi thực thi một service
Response messages: Với các tham số trả về, được sử dụng khi đáp ứng yêu cầu.
Fault messages báo tình trạng lỗi.
1.3.4.3 Những kiểu truyền thông
SOAP hỗ trợ hai kiểu truyền thông khác nhau:
- Remote procedure call (RPC): Cho phép gọi hàm hoặc thủ tục qua mạng. Kiểu này được khai thác bởi nhiều web service và có nhiều trợ giúp.
- Document (Được biết như kiểu hướng message): Kiểu này cung cấp một lớp thấp của sự trừu tượng hóa và yêu cầu người lập trình nhiều hơn khi làm việc.
Các định dạng message, tham số và lời gọi đến các API thì tương ứng trong RPC và document là khác nhau. Nên việc quyết định chọn cái nào tùy thuộc vào thời gian xây dựng và sự phù hợp của service cần xây dựng.
1.3.4.4 Mô hình dữ liệu
Mục đích của mô hình dữ liệu SOAP là cung cấp sự trừu tượng hóa độc lập ngôn ngữ cho kiểu ngôn ngữ lập trình chung. Nó gồm có:
§ Những kiểu XSD đơn giản như những kiểu dữ liệu cơ bản trong đa số các ngôn ngữ lập trình như int, string, date…
§ Những kiểu phức tạp, có hai loại là struct và array.
Tất cả các phần tử và những định danh có trong mô hình dữ liệu SOAP thì được định nghĩa bằng namespace SOAP-ENC
II/GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ LẬP TRÌNH:
2.1. Giới thiệu về Microsoft. NET Framework
Microsoft.NET Framework là một nền tảng cho việc tạo, triển khai và chạy trên Web-Server và ứng dụng. Nó cung cấp hiệu suất cao, dựa trên các tiêu chuẩn, môi trường đa ngôn ngữ, cho phép bạn tích hợp với các ứng dụng hiện tại, dịch vụ và các ứng dụng của thế hệ kế tiếp, cũng như để đáp ứng các thách thức về việc triển khai và sử dụng các ứng dụng của Internet. .NET Framework bao gồm ba phần chính - những ngôn ngữ phổ biến runtime (ngôn ngữ phổ biến runtime), một hierarchical bộ thống nhất các thư viện lớp học và thành phần phiên bản LYS, được gọi là ASP.NET. Các gói phần mềm bao gồm tất cả các phiên bản đã được phát hành trên segodnyaschny
Platform Microsoft.NET Framework: Đây là mã số mới, quản lý chương trình của mô hình cho các hệ điều hành Windows ®. Nó kết nối sức mạnh nền tảng .NET Framework phiên bản 1,0, 1,1, 2,0, 3,0, 3,5, 1,1 và 3,5 SP công nghệ mới để phát triển các ứng dụng duy nhất với một giao diện đồ họa, bằng cách sử dụng các công nghệ khác nhau và trao đổi dữ liệu có thể hỗ trợ một số lượng lớn các quy trình kinh doanh. Những công nghệ mới - đây là Windows Presentation Foundation, Windows Communication Foundation,Windows Workflow Foundation, Windows CardSpace. Nền tảng .NET Framework AIO là một phần của hệ điều hành Windows Vista ™ và Windows 7, bạn có thể cài đặt và bỏ cài đặt bằng cách sử dụng bảng điều khiển các chức năng của Windows. Các cơ sở NET Framework AIO về việc cung cấp các tính năng mới in NET Framework 3.5, ví dụ bộ chức năng trong Windows Workflow Foundation (WF), Windows Communication Foundation (WCF), Windows Presentation Foundation (WPF) và Windows CardSpace. Ngoài ra, .NET Framework AIO bao gồm các tính năng mới trong một số lĩnh vực công nghệ đã được thêm để tránh các hành vi vi phạm của các cơ cấu. Sau đây mô tả các tính năng:
Việc tích hợp chặt chẽ của các kết hợp ngôn ngữ truy vấn (LINQ) và các thông tin nhận thức. Tính năng này cho phép bạn sử dụng cùng một cú pháp để tạo ra bằng cách sử dụng ngôn ngữ có hỗ trợ cho LINQ mã để thực hiện lọc, chuyển giao và tạo ra các dự án, bao gồm cả một số loại dữ liệu SQL, các bộ sưu tập, XML và đặt ra những dữ liệu. ASP.NET AJAX cho phép bạn tạo ra hiệu quả hơn giao diện web tương tác với các thiết lập quyền lực, được hỗ trợ bởi các trình duyệt phổ biến nhất. Hỗ trợ cho các dịch vụ web mới cho các giao thức tạo ra các WCF, bao gồm cả AJAX, JSON, REST, pox, RSS, ATOM và một số tiêu chuẩn mới của WS-*. Việc hoàn thành công cụ hỗ trợ trong Visual Studio 2009 cho WF, WCF và WPF, cũng như các dịch vụ công nghệ mới, workflow. Các lớp học mới trong các lớp thư viện cơ sở (BCL) .NET Framework, được thiết kế để phục vụ rất nhiều các điển hình của khách hàng.
2.2 /Giới thiệu về ASP.NET
ASP.NET là một kỹ thuật phía server (server-side) dành cho việc thiết kế các ứng dụng web trên môi trường .NET
ASP.NET là một kỹ thuật server-side. Hầu hết những web designers bắt đầu sự nghiệp của họ bằng việc học các kỹ thuật client-side như HTML, JavaScript và Cascading Style Sheets (CSS). Khi một trình duyệt web yêu cầu một trang web được tạo ra bởi các kỹ thuật client-side, web server đơn giản lấy các files mà được yêu cầu và gửi chúng xuống. Phía client chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc đọc các định dạng trong các files này và biên dịch chúng và xuất ra màn hình.
Với kỹ thuật server-side như ASP.NET thì hoàn toàn khác, thay vì việc biên dịch từ phía client, các đoạn mã server-side sẽ được biên dịch bởi web server. Trong trường hợp này, các đoạn mã sẽ được đọc bởi server và dùng để phát sinh ra HTML, JavaScript và CSS để gửi cho trình duyệt. Chính vì việc xử lý mã xảy ra trên server nên nó được gọi là kỹ thuật server-side.
Hình 2.2.1: Kỹ thuật server-side
ASP.NET cho phép bạn viết ứng dụng web bằng các loại ngôn ngữ lập trình quen thuộc khác nhau.
ASP.NET sử dụng .NET Framework, .NET Framework là sự tổng hợp tất cả các kỹ thuật cần thiết cho việc xây dựng một ứng dụng nền desktop, ứng dụng web, web services… thành một gói duy nhất nhằm tạo ra cho chúng khả năng giao tiếp với hơn 40 ngôn ngữ lập trình.
Thậm chí với những sự lý giải kỹ càng như vậy, chúng ta vẫn ngạc nhiên tự hỏi điều gì làm nên một ASP.NET tốt như vậy. Sự thật là có rất nhiều kỹ thuật server-side với điểm mạnh và điểm yếu riêng nhưng ASP.NET có những tính năng gần như là duy nhất.
ASP cho phép bạn sử dụng ngôn ngữ lập trình mà bạn ưa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Web Service và công nghệ Microsoft .NET Framework.doc