Đồ án Xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông Thái Bình chảy qua địa phận tỉnh Hải Dương (từ Km26 đến Km40)

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 10

1. Tính cấp thiết của đề tài 10

2. Mục tiêu của đề tài 11

3. Phạm vi nghiên cứu 12

4. Nội dung nghiên cứu 12

5. Phương pháp nghiên cứu 12

a. Phương pháp thực hiện 12

b. Kỹ thuật sử dụng 12

6. Bố cục của đồ án 12

CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI & HIỆN TRẠNG CÁC CÔNG TRÌNH PHÒNG LŨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 13

1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu 13

1.1.1 Điều kiện tự nhiên 13

1.1.1.1 Vị trí địa lý 13

1.1.1.2 Đặc điểm địa hình, địa mạo 14

1.1.1.3 Đặc điểm địa chất 15

1.1.1.4 Đặc điểm thổ nhưỡng và thảm phủ thực vật 16

1.1.1.5 Đặc điểm khí hậu, thủy văn 17

a. Đặc điểm khí hậu 17

b. Đặc điểm sông ngòi và tình hình quan trắc 20

c. Phân bố bùn cát trên hệ thống sông 25

d. Tài nguyên nước mặt 26

e. Tài nguyên nước ngầm 27

1.1.1.6 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên của tỉnh Hải Dương 28

1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 29

1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức hành chính 29

1.1.2.2 Dân cư, lao động 29

1.1.2.3 Các ngành kinh tế 30

a. Về công nghiệp 30

b. Về nông nghiệp – nông thôn 30

1.1.2.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng 31

a. Hệ thống đường giao thông 31

b. Hệ thống điện 32

c. Bưu điện 32

d. Hệ thống tín dụng ngân hàng 32

e. Hệ thống thương mại khách sạn 32

f. Y tế 32

g. Đầu tư phát triển 33

1.1.2.5 Định hướng phát triển của tỉnh 33

1.2 Công tác phòng chống lũ và hiện trạng các công trình phòng chống lũ trên địa bàn tỉnh Hải Dương 34

1.2.1 Đánh giá diễn biến thiên tai và thiệt hại 34

1.2.1.1 Bão và áp thấp nhiệt đới 34

1.2.1.2 Lũ lụt 35

1.2.1.3 Thuỷ triều 35

1.2.1.4 Sạt lở đất 36

1.2.2 Yêu cầu đặt ra đối với công tác phòng lũ 37

1.2.3 Hiện trạng các công trình phòng lũ trên địa bàn tỉnh Hải Dương 38

1.2.3.1 Hệ thống các công trình đê điều 39

a. Đê từ cấp III trở lên 39

b. Các tuyến đê dưới cấp III (đê địa phương) 40

1.2.3.2 Hệ thống công trình kè 40

1.2.3.3 Hệ thống công trình cống dưới đê 41

1.2.3.4 Hệ thống công trình quản lý, điếm canh đê 41

1.2.3.5 Tre chắn sóng 42

1.2.3.6 Cải tạo và cứng hoá mặt đê 42

1.2.3.7 Vật tư chuyên dùng và phương tiện PCLB 42

1.2.4 Phân tích dòng chảy lũ 43

1.2.4.1 Các hình thế thời tiết gây mưa lũ 43

a. Xoáy thuận – Bão và áp thấp nhiệt đới 43

b. Không khí lạnh 43

c. Cao áp Thái Bình Dương 43

1.2.4.2 Phân mùa dòng chảy 46

1.2.4.3 Đặc điểm lũ thượng nguồn sông Thái Bình 46

a. Đặc điểm mưa, lũ trên lưu vực Sông Cầu 47

b. Đặc điểm mưa, lũ trên lưu vực sông Thương 49

c. Đặc điểm mưa, lũ trên lưu vực sông Lục Nam 51

1.2.4.4 Đặc điểm lũ hạ lưu sông Thái Bình 53

1.3 Kết luận chương 1 55

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH THỦY LỰC ĐƯỢC ỨNG DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH HÀNH LANG THOÁT LŨ CHO ĐOẠN SÔNG NGHIÊN CỨU 56

2.1 Giới thiệu chung 56

2.2 Các mô hình thủy lực một chiều tính toán lũ trên sông 57

2.2.1 Mô hình thủy lực của SOGREAH 57

2.2.2 Mô hình KOD 58

2.2.3 Mô hình VRSAP 58

2.2.4 Mô hình ISIS 59

2.2.5 Mô hình HECRAS 60

2.2.6 Mô hình Mike 11 61

2.2.6.1 Cơ sở lý thuyết 61

a. Các giả thiết cơ bản 62

b. Hệ phương trình cơ bản 62

c. Thuật toán 64

2.2.6.2 Cấu trúc mô hình 65

2.2.6.3 Khả năng ứng dụng của mô hình 66

a. Các công trình được mô phỏng trong Mike 11 66

b. Các ứng dụng liên quan đến mô-đun MIKE 11-HD 66

2.2.6.4 Các Input, Output của mô hình Mike 11 66

a. Input 66

b. Output 67

2.3 Các mô hình thủy lực hai chiều nghiên cứu diễn biến hình thái lòng dẫn 67

2.3.1 Mô hình EFDC 68

2.3.2 Mô hình Mike 21FM 69

2.3.2.1 Cơ sở lý thuyết 70

a. Phương trình cơ bản trong hệ tọa độ Đê-các-tơ 70

b. Phương trình cơ bản trong hệ tọa độ cầu 72

2.3.2.2 Cấu trúc mô hình 73

2.3.2.3 Khả năng ứng dụng của mô hình 73

2.3.2.4 Các Input, Output của mô hình 74

a. Input 74

b. Output 75

2.4 Phân tích lựa chọn mô hình 75

2.4.1 Lựa chọn mô hình một chiều cho tính toán dòng chảy lũ trên sông 76

2.4.2 Lựa chọn mô hình hai chiều cho tính toán xác định hành lang thoát lũ . 76

2.5 Kết luận chương 2 77

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỰC XÁC ĐỊNH HÀNH LANG THOÁT LŨ CHO ĐOẠN SÔNG NGHIÊN CỨU 78

3.1 Các tiêu chuẩn kỹ thuật phòng chống lũ 78

3.1.1 Tiêu chuẩn phòng chống lũ cho các tuyến sông có đê 78

3.1.2 Tiêu chuẩn lũ thiết kế cho các tuyến đê sông 78

3.1.2.1 Lưu lượng lũ thiết kế 79

3.1.2.2 Mực nước lũ thiết kế 80

3.1.2.3 Cao trình đỉnh đê 80

3.2 Ứng dụng Mike 11 tính toán lũ trên sông 81

3.2.1 Xác định tổ hợp lũ, dạng lũ bất lợi cho tính toán 81

3.2.1.1 Các trường hợp lũ thực tế 81

3.2.1.2 Các trường hợp lũ mô phỏng 81

3.2.2 Xác định lũ thiết kế của các tuyến sông có đê trên địa bản tỉnh Hải Dương. 82

3.2.2.1 Thiết lập mô hình thủy lực Mike 11 tính toán lũ trên hệ thống sông Hồng –Thái Bình 82

a. Phạm vi nghiên cứu của mô hình thủy lực 82

b. Sơ đồ thủy lực 82

c. Điều kiện biên, điều kiện ban đầu 83

d. Các tài liệu cơ bản sử dụng trong mô hình 84

e. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 88

3.2.2.2 Xác định lũ thiết kế của các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 94

a. Dạng lũ chọn 94

b. Tần suất lũ chọn 94

c. Kết quả tính toán 94

3.3 Tính toán xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông nghiên cứu 95

3.3.1 Các khái niệm cơ bản 95

3.3.1.1 Vùng bãi sông 95

3.3.1.2 Hành lang thoát lũ 95

3.3.2.1 Tiêu chí về cho phép tăng mực nước khi thiết lập HLTL: 96

3.3.2.2 Các tiêu chí kỹ thuật có liên quan khác 97

3.3.2.3 Các tiêu chí về kinh tế xã hội 98

3.3.2.4 Các tiêu chí về môi trường 98

3.3.3 Công cụ tính toán xác định hành lang thoát lũ 98

3.3.3.1 Thiết lập mô hình Mike 21FM cho đoạn sông nghiên cứu 98

a. Phạm vi và miền tính toán mô hình 98

b. Lập lưới tính toán 99

c. Thiết lập địa hình tính toán 101

d. Điều kiện biên và điều kiện ban đầu của mô hình 103

3.3.3.2 Xác định các trường hợp lũ tính toán 104

3.3.3.3 Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 104

a. Quá trình dòng chảy lũ dùng để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 104

b. Vị trí và các yếu tố hiệu chỉnh, kiểm định 105

c. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu chỉnh, kiểm định mô hình 106

d. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định 106

e. Đánh giá kết quả hiệu chỉnh, kiểm định mô hình 107

3.3.4 Xây dựng các kịch bản tính toán 107

3.3.5 Kết quả tính toán xác định hành lang thoát lũ trên tuyến sông nghiên cứu. 110

Theo các kịch bản tính toán được đề xuất ở trên, sử dụng mô hình Mike 21FM để mô phỏng, ta có các kết quả tính toán theo từng kịch bản như sau: 110

3.3.5.1 Kết quả tính toán về mực nước 110

3.3.5.2 Kết quả tính toán về lưu tốc 113

3.3.6 Xác định hành lang thoát lũ hợp lý cho đoạn sông nghiên cứu 116

3.3.7 Đề xuất giải pháp tăng cường khả năng thoát lũ cho đoạn sông 117

Dựa vào kết quả tính toán mực nước và lưu tốc theo ba phương án kể trên, ta thấy lưu tốc dòng chảy khá nhỏ, có hiện tượng dòng chảy ngược ở đoạn đầu và đoạn cuối của bãi giữa. Nếu xảy ra lũ lớn, cường suất biến đổi lũ nhanh, hiện tượng dòng chảy ngược kể trên có thể gây ra tình trạng mất ổn định lòng dẫn, ảnh hưởng đến sự an toàn của đê bao tại khu vực cũng như khả năng thoát lũ của đoạn sông. 117

3.4 Kết luận chương 3 117

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118

1. Kết luận 118

a. Kết quả đạt được 118

b. Những hạn chế của đồ án 118

2. Kiến nghị 118

 

 

doc122 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2288 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông Thái Bình chảy qua địa phận tỉnh Hải Dương (từ Km26 đến Km40), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gây ra mưa lũ lớn ở hạ lưu sông Thái Bình như trận lũ cuối tháng VII/1971 với điều kiện mực nước sông đang ở mức cao hoặc chỉ gây lũ đặc biệt lớn trên sông nhánh như trận lũ tháng VII/1965 ở sông Lục Nam. Những trận lũ rất lớn ở hạ lưu sông Thái Bình với mực nước đỉnh lũ tại Phả Lại (HPL) từ 6,5m trở lên đều do sự kết hợp của hai hay nhiều hình thế thời tiết gây nên, trong đó không thể thiếu các hình thế thời tiết như bão, áp thấp nhiệt đới, xoáy thuận Bắc Bộ hoặc dải hội tụ nhiệt đới như các trận lũ VIII/1971, VII/1980, IX/1985, VII/1986, VIII/1996 và VIII/1995. Phân mùa dòng chảy Dòng chảy trên lưu vực sông chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa cạn. Dựa vào chỉ tiêu vượt trung bình để phân mùa dòng chảy: mùa lũ gồm những tháng liên tục trong năm có lượng dòng chảy tháng lớn hơn hay bằng 1/12 lượng dòng chảy năm với mức độ ổn định hàng năm lớn hơn 50%; mùa cạn gồm những tháng còn lại. Theo đó, trên lưu vực sông Thái Bình nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng mùa lũ được tính từ tháng VI – X. Đặc điểm lũ thượng nguồn sông Thái Bình Sông Thái Bình được tính từ ngã ba sông Cầu – sông Thương, do vậy mà lũ thượng nguồn sông Thái Bình là lũ do từ 3 sông Cầu – Thương và Lục Nam mang lại. Phần dưới đây sẽ trình bày đặc điểm dòng chảy lũ trên từng lưu vực sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam. Đặc điểm mưa, lũ trên lưu vực Sông Cầu Đặc điểm mưa gây lũ: Lưu vực sông Cầu nằm trong vùng khí hậu ẩm ướt nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa đông Nam và đông Bắc. Lượng mưa năm từ 1500÷2000mm, trung tâm mưa lớn nhất là sườn Tam Đảo - trung du sông Công. Mùa mưa thường từ tháng V đến tháng IX. Lượng bốc hơi hàng năm từ 600 ÷ 1200mm, giảm dần từ hạ lưu lên thượng lưu và từ thấp lên cao. Bảng 1-9: Sự phân bố các đợt mưa theo cấp lượng mưa trong các tháng mùa lũ ở thượng lưu sông Cầu (mm) Lượng mưa Số đợt Tổng số Tháng VI Tháng VII Tháng VIII Tháng IX Tháng X < 50 0 1 1 1 0 3 50 – 100 2 3 6 5 1 17 100 – 200 3 7 3 0 0 13 200 –300 0 0 2 1 1 4 > 300 0 1 0 0 0 1 Tổng số 5 12 12 7 2 38 Trong số 38 đợt mưa xảy ra trên lưu vực, trong tháng VII và tháng VIII xảy ra nhiều nhất: 12 đợt, sau đó đến tháng IX Cấp mưa 50÷100mm xảy ra nhiều hơn cả (17 đợt), rồi đến cấp mưa 100÷200 mm (13 đợt). Những trận mưa lớn 200 ÷ 300 mm (4 đợt) và đặc biệt lớn (> 300mm) xảy ra không nhiều. Trong 38 đợt chỉ có một đợt mưa ở cấp > 300mm (với X TBLV = 326 mm ngày 1/VIII/1983). Những trận mưa lớn hơn 150mm thường gây lũ lớn trên thượng lưu sông Cầu. Bảng 1-10: Sự phân bố các đợt mưa theo thời gian và theo cấp lượng mưa do tác động của bão và ATNĐ trên sông Cầu (mm) Lượng mưa Số đợt Tổng số Tháng VI Tháng VII Tháng VIII Tháng IX Tháng X < 50 1 0 0 0 0 1 50 – 100 1 2 6 2 0 11 100 – 200 2 5 0 0 0 7 200 –300 0 0 0 1 1 2 > 300 0 0 0 0 0 0 Tổng số 4 7 6 3 1 21 Đặc điểm dòng chảy lũ: Mùa lũ trên thượng lưu sông Cầu thường bắt đầu vào giữa tháng V, kết thúc vào tháng X với nhiều trận lũ kế tiếp nhau. Trong số 38 đợt lũ trên lưu vực, trong tháng VII và tháng VIII xảy ra nhiều nhất: 24 đợt, sau đó đến tháng IX có 6 đợt, tháng VI có 5 đợt, tháng X có 2 đợt. Cấp đỉnh lũ tại Thái Nguyên phổ biến ở mức 25,0÷27,0 m. Những đợt lũ đặc biệt lớn với Hma x >28,0m chỉ xảy ra vào tháng VII, VIII (có 3 đợt): trận 26/VII/1983 có Hmax = 28,15m; trận 11/VIII/1968 có Hmax = 28,11 m; trận 24/VII/1986 có Hmax = 28,08m. Cấp lũ dưới 25,0m thuộc loại lũ nhỏ, không nghiêm trọng, chiếm tỉ lệ không lớn: 8 đợt chiếm 21%, xảy ra ở hầu hết các tháng. Những trận lũ đặc biệt lớn thường do mưa chịu ảnh hưởng tổ hợp của nhiều loại hình thời tiết trong tháng VII, tháng VIII, với lượng mưa rất lớn, phạm vi rộng, thời gian mưa kéo dài. Cường suất lũ lên trung bình phổ biến ở mức 8 ÷ 14 cm/h (có 25 đợt/ 38), lớn nhất là 20,4cm/h (24/VII/1971, 26/VII /1973); nhỏ nhất là 4,1cm/h (26/VIII/1984). Cường suất lũ lên tại Thái Nguyên phụ thuộc vào cường độ mưa. Cường độ mưa lớn thì lũ càng lên nhanh. Các trận lũ có cường suất lũ lớn hơn 15cm/h đều xuất hiện vào tháng VI và VII (6 trận lũ). Biên độ nước lên thường ở cấp 3,0 ÷ 5,0m chiếm 19 trong tổng số 38 đợt. Chỉ có trận ngày 7/IX/1981, biên độ lũ lên nhỏ nhất 1,9m. Biên độ lũ lên lớn nhất trong chuỗi số liệu 1962 - 1992 là 6,5m (trận lũ 23/ IX /1990). Có 7 đợt lũ lên với biên độ tại Thái Nguyên là 5,0m thuộc loại lớn đều do ảnh hưởng của các trận mưa có XTBLV >150mm. Thời gian lũ lên kéo dài từ 18h (26/VII/1973) đến 126h (26/ VII/1983) và hoàn toàn do thời gian mưa quyết định. Thời gian lũ lên thường đồng thời hoặc sau thời gian mưa khoảng 6h. Những trận lũ lên với biên độ lớn, đỉnh cao (Hmax > 27,5m và DH >5,0m) thường có thời gian lũ lên là 50 ÷ 60h. Ở các trận lũ khác thời gian lũ lên phổ biến là 30 ÷ 50h. Bảng 1-11: Sự phân bố lũ tại Thái Nguyên theo thời gian Hmax (m) VI VII VIII IX X Tổng số % 28,0 ÷ 28,2 0 2 1 0 0 3 8,0 27 ÷ 28 1 3 2 1 1 8 21,0 26 ÷ 27 1 4 1 0 1 7 18,4 25 ÷ 26 1 5 2 3 1 12 31,6 24 ÷ 25 2 1 2 2 0 7 18,4 23,9 ÷ 24 0 0 1 0 0 1 2,6 Tổng số 5 15 9 6 3 38 100,0 Đặc điểm mưa, lũ trên lưu vực sông Thương Đặc điểm mưa gây lũ: Trong số 41 đợt mưa xảy ra trên lưu vực sông Thương, tháng VII chiếm số đợt nhiều nhất: 17 đợt, sau đó đến tháng VI: 9 đợt rồi đến tháng VIII: 8 đợt. Cũng như trên lưu vực sông Cầu, sông Lục Nam, cấp lượng mưa 100÷200mm xảy ra nhiều hơn cả, chiếm 22 đợt, rồi đến cấp 50 ÷ 100mm (13 đợt). Những đợt mưa lớn hơn 200mm xảy ra rất ít, chỉ có 3 đợt và đều vào tháng VII, IX của mùa lũ. Trận mưa lớn nhất trong chuỗi số liệu trên thượng nguồn sông Thương (tính đến Cầu Sơn) xảy ra ngày 24/VII /1986 với XTBLV = 287mm. Bảng 1-12: Sự phân bố các đợt mưa theo thời gian và theo cấp lượng mưa ở thượng lưu sông Thương Lượng mưa Số đợt Tổng số Tháng VI Tháng VII Tháng VIII Tháng IX Tháng X < 50 0 2 0 1 0 3 50 ÷ 100 4 5 2 2 0 13 100 ÷ 200 5 7 6 3 1 22 200 ÷ 300 0 3 0 0 0 3 > 300 0 0 0 0 0 0 Tổng số 9 17 8 6 1 41 Trên lưu vực sông Thương cần đề phòng những trận mưa có XTBLV >150mm có khả năng gây lũ lớn với biên độ lũ lên lớn hơn 2,5m tại Cầu Sơn. Đặc điểm dòng chảy lũ sông Thương: Mùa lũ trên thượng lưu sông Thương kéo dài từ tháng VI đến tháng IX với nhiều trận lũ kế tiếp nhau. Trong 53 đợt lũ xảy ra tại Cầu Sơn trong tháng VII xảy ra nhiều nhất: 21 đợt, sau đó đến tháng VI: 15 đợt, tháng VII: 9 đợt. Trong tháng X hầu như không có lũ trên sông Thương. Như vậy, mùa lũ trên sông Thương bắt đầu sớm hơn và kết thúc sớm hơn sông Lục Nam. Đỉnh lũ tại Cầu Sơn biến đổi từ 11,75m (13/IX/1987) đến 17,87m (năm 1937), không lớn như đỉnh lũ tại Chũ (sông Lục Nam). Bảng 1-13: Sự phân bố lũ tại Cầu Sơn theo thời gian Hmax (m) VI VII VIII IX X Tổng số 16.0 ÷ 17.0 1 2 0 0 0 3 15.0 ÷16.0 2 7 0 0 0 9 140 ÷ 15.0 1 6 2 1 0 10 13.0 ÷ 14.0 5 4 6 4 1 20 12.0 ÷ 13.0 6 2 1 1 0 10 11.0 ÷12.0 0 0 0 1 0 1 Tổng số 15 21 9 7 1 53 Cấp đỉnh lũ tại Cầu Sơn phổ biến ở mức 12 ÷ 15m với 40 đợt (57%), chủ yếu vào tháng VI, VII. Từ năm 1962 đến nay, chỉ có 3 đợt lũ với đỉnh lũ lớn hơn 16 m: 16,87 m (24/VII /1986 ); 16,01m (14 / VI / 1989); 16,45m (25 /VII /1992). Các trận lũ lớn và đặc biệt lớn có Hmax >15,0m đều xảy ra vào tháng VI và tháng VII. Đỉnh lũ thường xuất hiện sau khi xảy ra lượng mưa lớn nhất (thời gian bắt đầu mưa lớn) khoảng 18 ÷ 23h. Cả 3 trận lũ đặc biệt lớn xảy ra tại Cầu Sơn đều do ảnh hưởng của bão và ATNĐ với lượng mưa ở tâm 250÷350mm và XTBLV = 200 ÷ 300mm. Cường suất lũ lên trung bình dao động từ 1,6cm/h (18/VII/1980) đến 19,2cm/h (9/VIII/1964), phổ biến ở mức 3 ÷ 10 cm/h (chiếm tỉ lệ 36/51). Số lần có cường suất lũ lên lớn hơn 10cm/h chiếm tỉ lệ rất ít, chỉ có 4 đợt. Trong điều kiện địa hình thấp, độ dốc lưu vực nhỏ, địa hình đá vôi phân bố rộng rãi, khả năng điều tiết dòng chảy được tăng cường, hơn nữa lại có đập ngăn nước nên lũ sông Thương có phần điều hoà hơn lũ sông Cầu và sông Lục Nam. Biên độ lũ lên tại Cầu Sơn biến đổi từ 40cm (20/VI/1968) đến 4,17m (24/VI/1986), phổ biến ở mức 1,5 ÷ 3m (chiếm tỉ lệ 30/53). Số trận lũ có biên độ lớn hơn 3,0m rất ít, chỉ có 3 đợt là: 24/VII/1986 với DH = 4,17m, 24/VII /1971 với DH = 3,84m; 25/VII/1965 với DH = 3,05m. Những đợt lũ lên với biên độ lớn hơn 3,0m đều do những trận mưa rất to trên lưu vực với XTBLV = 250 ÷ 300mm. Thời gian lũ lên tại Cầu Sơn biến đổi từ 6h (9/VIII/1964) đến 85h (25/VII/ 1991) trung bình ở mức 24 ÷ 42h (chiếm tỉ lệ 30/51). Thời gian lũ lên thường do thời gian mưa quyết định. Đặc điểm mưa, lũ trên lưu vực sông Lục Nam Đặc điểm mưa gây lũ: Trong số 60 đợt mưa xảy ra trên lưu vực sông Lục Nam, tháng VII, VIII chiếm số đợt nhiều nhất: 19 và 21 đợt, sau đó đến tháng IX: 10 đợt, rồi đến tháng VI: 8 đợt. Cấp lượng mưa 50 ÷ 100mm và 100 ÷ 200mm xảy ra nhiều hơn cả, chiếm 47 đợt. Những đợt mưa lớn với cấp 200 ÷ 300mm và > 300mm, xảy ra không nhiều, chỉ có 7 đợt và chủ yếu vào các tháng VI, VII. Trận mưa lớn nhất trong chuỗi số liệu trên thượng nguồn sông Lục Nam xảy ra ngày 25/ VII/1965 với XTBLV = 324 mm. Bảng1-14: Sự phân bố theo thời gian các đợt mưa ở thượng lưu sông Lục Nam Lượng mưa Số đợt Tổng số Tháng VI Tháng VII Tháng VIII Tháng IX Tháng X < 50 0 2 3 0 0 5 50 - 100 1 7 12 5 0 24 100 - 200 5 7 5 4 2 23 200 -300 2 2 1 1 0 6 > 300 0 1 0 0 0 1 Tổng số 8 19 21 10 2 60 Đặc điểm dòng chảy lũ sông Lục Nam: Mùa lũ trên thượng lưu sông Lục Nam tính đến Chũ kéo dài từ tháng VI đến tháng X với nhiều trận lũ kế tiếp nhau. Trong 59 đợt lũ xảy ra tại Chũ, trong tháng VII và VIII xảy ra nhiều nhất: 40 đợt, còn lại xảy ra trong tháng IX: 9 đợt, tháng VI: 8 đợt. Tháng X ít xảy ra lũ: chỉ có hai đợt. Đỉnh lũ tại Chũ dao động rất lớn biến đổi từ 4,2 m đến 14,82 m (23/VII /1986). Bảng1-15: Sự phân bố số trận lũ tại Chũ trên sông Lục Nam trong các tháng Hmax (m) VI VII VIII IX X Tổng số 14.0 - 15.0 1 2 0 0 0 3 13.0 -14.0 0 2 2 2 0 6 12.0 - 13.0 0 1 0 0 0 1 11.0 - 12.0 0 0 0 1 0 1 10.0 - 11.0 3 3 1 3 2 12 9.0 - 10.0 1 2 1 0 0 4 8.0 - 9.0 0 3 5 0 0 8 7.0 - 8.0 0 4 7 1 0 12 <7.0 3 3 4 2 0 12 Tổng số 8 20 20 9 2 59 Cấp đỉnh lũ tại Chũ phổ biến ở mức nhỏ hơn 11,0m. Những đỉnh lũ lớn hơn 11,0m xảy ra chủ yếu vào tháng VII, VIII và chiếm tỉ lệ rất ít, chỉ có 11 trận. Lũ đặc biệt lớn với Hmax >14,0m chỉ có 3 trận là: trận ngày 23/VII/1986 có đỉnh 14,82m; trận 25/VII/1965 có đỉnh 14,64m và trận 29/VI/1980 với đỉnh 14,38m. Lũ trên sông Lục Nam rất dễ xảy ra, vì vậy cấp lũ nhỏ hơn 9m chiếm tỉ lệ rất lớn >50 % (có 32 đợt). Đỉnh lũ thường xuất hiện cùng ngày xảy ra lượng mưa lớn nhất. Những trận lũ đặc biệt lớn tại Chũ đều do ảnh hưởng của mưa bão với lượng mưa ở vùng tâm 300 ÷ 400mm và mưa trung bình lưu vực 200 ÷ 300mm. Cường suất trung bình lũ lên thau đổi trong phạm vi rất lớn, biến đổi từ 1,8cm/h (3h/18/VIII/1967) đến 57,6cm/h (14/VII/1992) trung bình: 10 ÷ 25cm/h. Rất ít đợt có cường suất lũ lên lớn hơn 30cm/h, chỉ có 11 đợt. Biên độ lũ lên tại Chũ, chủ yếu ở cấp 4,0÷8,0m chiếm tỉ lệ 50%. Biên độ lũ lên lớn nhất từ 1962 đến 1992 là 11,53m xảy ra ngày 28/VI/1980. Những trận lũ có biên độ lớn hơn 9,0m rất ít xảy ra, có 5 đợt với XTBLV>250mm. Thời gian lũ lên tại Chũ biến đổi từ 10h (11/VIII/1990) đến 124h (14/VII/1971), trung bình 18 ÷ 36h, chiếm 40 trường hợp trong số 60 trận và do thời gian mưa quyết định. Thời gian lũ lên thường ngắn hơn thời gian mưa. Giữa mưa, biên độ và đỉnh lũ tồn tại một mối quan hệ khá chặt chẽ, cho phép phân cấp khá thuận lợi để tạo những chỉ tiêu quan trọng cảnh báo cấp lũ theo mưa. Trên sông Cầu và sông Thương có một số công trình thủy lợi có tác dụng giữ nước phục vụ phát điện, tưới ruộng và điều tiết dòng chảy lũ. Trên sông Công, phụ lưu lớn nhất của sông Cầu, có hồ Núi Cốc với diện tích lưu vực hồ là 530km2, hồ dài 49,7km, dung tích 173.106m3 , dung tích hữu ích là 165.106m3, điều tiết tự do. Trên sông Hoá, phụ lưu lớn thứ hai của sông Thương, có hồ Cấm Sơn, dung tích 250.106m3, dung tích hữu ích 230.106m3. Trên sông Cầu còn đập Thác Huống, trên sông Thương có đập Cầu Sơn, có tác dụng điều tiết dòng chảy lũ. Đặc điểm lũ hạ lưu sông Thái Bình Phân tích thành phần lũ của 141 trận lũ có mực nước đỉnh lũ tại Phả Lại từ 3,50m (tương đương báo động cấp I) trở lên và biên độ lũ lên ∆H1 lớn hơn 1m trong thời kỳ từ năm 1960 đến nay cho thấy lũ ở hạ lưu hệ thống sông Thái Bình có thể do: Lũ thượng nguồn sông Thái Bình (các sông Cầu, Thương và Lục Nam). Lũ sông Hồng phân qua sông Đuống. Lũ thượng nguồn sông Thái Bình kết hợp lũ sông Hồng. Có tới 35 trong tổng số 141 trận lũ nêu trên (chiếm 24,8%) do lũ thượng nguồn gây ra. Đối với những trận lũ này, tổng lưu lượng đỉnh lũ (QTL) tại Thái Nguyên (sông Cầu), Cầu Sơn (sông Thương), Chũ (sông Lục Nam) lớn hơn lưu lượng đỉnh lũ của sông Đuống tại Thượng Cát (QTC). Giá trị QTL so với tổng lưu lượng đỉnh lũ (QTL+QTC) chiếm tỷ lệ khá lớn. Thí dụ, trận lũ từ ngày 20/VII/1965 (Hmax Phả Lại = 6,11m), thành phần QTL chiếm 76,8%. Số trận lũ ở hạ lưu hệ thống sông Thái Bình chỉ do lũ sông Hồng gây ra bằng 32, chiếm 22,7%. Lũ sông Hồng kết hợp với lũ thượng nguồn thường gây ra lũ ở hạ lưu hệ thống sông Thái Bình với xác suất 52,5%. Hầu hết các trận lũ lớn và đặc biệt lớn xảy ra ở hạ lưu hệ thống sông Thái Bình đều do sự kết hợp này tạo ra. Trong thời kỳ 1960 - 1998 đã xuất hiện với Hmax Phả Lại = 5,50m, (mức báo động cấp III) đều do lũ sông Hồng kết hợp với lũ ở thượng nguồn sông Thái Bình gây ra. Dưới đây có thể nêu một số trận lũ lớn và đặc biệt lớn do sự kết hợp này gây ra: Các trận lũ VIII/1937, VIII/1971 do lũ lớn ở ba sông Cầu, Thương, Lục Nam gặp lũ đặc biệt lớn và lũ lịch sử sông Hồng gây ra. Trận lũ VIII/1945, VIII/1971 do lũ lớn ở sông Cầu và sông Lục Nam gặp lũ lịch sử sông Hồng gây ra. Trận lũ VIII/1968 do lũ lớn trên sông Cầu, sông Lục Nam gặp lũ lớn sông Hồng. Trận lũ VIII/1969 do lũ nhỏ ở sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam gặp lũ rất lớn trên sông Hồng. Trận lũ VIII/1971 là trận lũ lớn nhất với Hmax (Phả Lại) = 7,21m khi có vỡ đê và bằng khoảng 8,1 ÷ 8,2m khi hoàn nguyên, Qmax (Phả Lại) = 10.900m3/s. Đối với những trận lũ lớn và đặc biệt lớn, thành phần QTC thường chiếm trên 70%, có khi tới 79% như trận lũ VIII/1971. Phân tích thời gian xuất hiện đỉnh lũ trên các sông, nhận thấy khoảng 80% số trận lũ lớn và đặc biệt lớn trong thời kỳ 1960-1990 ở sông Thái Bình (tại Phả Lại) xuất hiện sau đỉnh lũ sông Hồng, chỉ có khoảng 20% tổng số trận lũ có đỉnh lũ xuất hiện trước đỉnh lũ sông Hồng. Chênh lệch thời gian xuất hiện đỉnh lũ giữa sông Hồng tại Hà Nội và sông Thái Bình tại Phả Lại như sau: Cùng xuất hiện trong phạm vi 1 ngày (24 giờ), chiếm 82,5% số trường hợp. Lệch nhau từ 3 – 5 ngày, chiếm 6,4%. Tỷ lệ trung bình lưu lượng nước của các sông ở thượng lưu tạo nên lưu lượng đỉnh lũ sông Thái Bình tại Phả Lại như sau: Sông Cầu tại Thái Nguyên: 34,7% Sông Thương tại Cầu Sơn: 22,8% Sông Lục Nam tại Chũ: 42,5% Tỷ lệ của các thành phần QTL/QTC với tổng (QTL+QTC) tham gia tạo Qmax Phả Lại như sau: 30,9% đối với thành phần QTL, 69,1% đối với thành phần QTC. Tuy vậy, tỷ lệ này thay đổi tùy từng trận lũ, tùy thuộc vào độ lớn cũng như thời gian xuất hiện của lũ ở hạ lưu và ở sông Hồng. Có trận lũ như trận lũ IX/1975, QTL chiếm 61%, QTC chỉ chiếm 39%. Nhưng cũng có trận lũ ở hạ lưu hệ thống sông Thái Bình nếu chịu ảnh hưởng nước vật mạnh của lũ sông Hồng thì QTL chỉ chiếm 12,2%, QTC chiếm tới 84,8% như trận lũ VII/1990, đối với trận lũ lịch sử VIII/1971 thì QTL chiếm 24,6%, QTC chiếm 75,4%. Kết luận chương 1 Với các điều kiện tự nhiên thuận lợi và nhiều chính sách cởi mở, thông thoáng trong thu hút đầu tư, phát huy cao độ mọi nguồn lực, Đảng bộ và nhân dân Hải Dương đã dành được nhiều thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế-xã hội, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của đất nước. Từ một tỉnh thuần nông, quy mô sản xuất công nghiệp (SXCN) và dịch vụ còn nhỏ bé, đến nay Hải Dương đã trở thành một trong những tỉnh, thành phố có quy mô SXCN lớn nhất cả nước. Tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong GDP tăng trong khi đó tỷ trọng nông nghiệp giảm. Tỉnh đã hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực như sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc, giày da, chế biến thực phẩm đông lạnh, chế tạo và lắp ráp cơ khí, động cơ, ô tô... Bên cạnh những thuận lợi đã nói ở trên, tình hình kinh tế xã hội trong tỉnh tiếp tục phải đối mặt với không ít khó khăn thách thức, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là ở khu vực nông thôn còn thiếu và yếu, thiên tai, dịch bệnh ngày một nhiều. Đặc biệt là tình hình mưa lũ trong những năm gần đây diễn biến rất phức tạp và ngày càng gay gắt. Hệ thống công trình phòng chống lũ của tỉnh về cơ bản khá hoàn thiện, tuy nhiên với tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng ven sông thiếu quy hoạch đã tới mức báo động, các đê bối ngày càng lấn ra phía lòng sông và ngày một được tôn cao, dân cư vùng bãi sông trở nên đông đúc và bùng phát việc xây dựng nhà cửa, lấn chiếm bờ, bãi làm co hẹp dòng chảy, ảnh hưởng lớn đến công tác phòng chống lũ lụt của địa phương. Do đó rất cần phải xác định hành lang thoát lũ cho các tuyến sông trên địa bàn tỉnh, tạo cơ sở cho các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH THỦY LỰC ĐƯỢC ỨNG DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH HÀNH LANG THOÁT LŨ CHO ĐOẠN SÔNG NGHIÊN CỨU Giới thiệu chung Trong nghiên cứu các quá trình thủy lực, ta gặp ba loại mô hình hóa chủ yếu sau đây: mô hình vật lý, mô hình tương tự điện và mô hình toán học. Mô hình vật lý khôi phục và dự báo bức tranh thủy lực theo tỷ lệ thu nhỏ của vùng nghiên cứu. Để có được một mô hình vật lý, chúng ta phải đầu tư rất nhiều thời gian, kinh phí và địa điểm xây dựng. Mô hình tương tự điện cũng cho bức tranh thủy lực nhưng trong một phạm vi hẹp hơn và thường là cho từng công trình cụ thể nhờ sự tương tự giữa các phương trình mô tả dòng điện, các phương trình mô tả dòng chảy và chủ yếu sử dụng cho các bài toán thấm. Hai loại mô hình này ít mềm dẻo và khá tốn kém, còn mô hình toán nhờ tính mềm dẻo và kinh tế, nó thích ứng cho nhiều bài toán với các kích cỡ khác nhau, điều kiện khác nhau, thời gian khác nhau và đặc biệt là với các bài toán về quy hoạch và thiết kế ta có thể thay đổi phương án một cách dễ dàng. Trong những năm gần đây, nhờ sự hoàn thiện của các thế hệ máy tính, đặc biệt là máy tính cá nhân, công nghệ thông tin và công nghệ thông tin địa lý (GIS), mô hình toán học đã là một công cụ đắc lực cho các nhà quy hoạch và quản lý nguồn nước. Với sự bùng nổ của khoa học và công nghệ trên toàn thế giới mà nước ta không là ngoại lệ, việc sử dụng mô hình toán nói chung và mô thủy lực nói riêng trong các bài toán thực tế giúp rút ngắn thời gian, giảm bớt công sức và tiền của mà kết quả tính toán vẫn đạt được độ chính xác cần thiết. Có thể nói: công cụ quan trọng nhất để kiểm tra lại ý tưởng và hoàn thiện việc xây dựng phương án quy hoạch thuỷ lợi chính là mô hình thủy lực. Các mô hình thủy lực một chiều tính toán lũ trên sông Những năm gần đây, việc nghiên cứu, áp dụng các mô hình thủy lực một chiều tính toán lũ trong sông là khá phổ biến trên thế giới. Nhiều mô hình đã được thiết lập và áp dụng cho các bài toán dự báo lũ cho hệ thống sông, cho công tác quy hoạch phòng lũ. Các mô hình thủy lực đã được áp dụng có hiệu quả để diễn toán dòng chảy trong hệ thống sông và vùng ngập lụt ở nước ta là: SOGREAH, VRSAP, KOD, ISIS, HECRAS, MIKE11… Mô hình thủy lực của SOGREAH Mô hình lũ đồng bằng Sông Cửu Long do các chuyên gia thủy lực hãng SOGREAH – Pháp lập năm 1967 theo đơn đặt hàng của UNESCO. Mô hình nghiên cứu sự truyền lũ trên châu thổ sông Mê Kông và cung cấp thông tin về điều kiện thủy văn và địa hình. Mô hình đề cập đến cả hai mặt ý nghĩa vật lý và tính toán theo phương pháp số. Dòng chảy lũ biến thiên theo không gian và thời gian (không gian hai chiều). Hệ phương trình truyền sóng lũ được viết tương tự như phương trình truyền triều với thành phần cản tuân theo định luật Stricler, cùng với các giả thiết giản hóa khi tính toán thiết lập hệ phương trình liên tục cho một ô và phương trình động lực dòng chảy. Mô hình SOGREAH thiết lập trên cơ sở hệ phương trình Saint-Venant viết cho dòng một chiều không ổn định trong kênh hở. Do hạn chế của máy tính thời đó nên sơ đồ tính của mô hình rất đơn giản. Mô hình KOD Mô hình của GS-TS Nguyễn Ân Niên, ra đời từ năm 1970. Đến năm 1980, tác giả đã phát triển sơ đồ hai chiều (2D). Đến năm 2005, trong luận văn tiến sĩ của Nguyễn Việt Hưng, sơ đồ này đã được hoàn thiện thêm. Tác giả dùng sơ đồ Lax cho phương trình sai phân tìm mực nước các ô chứa z’ của lớp thời gian sau. Còn phương trình chuyển động giải theo kiểu ẩn, tức là sơ đồ tam giác ngược và cách giải này đã làm triệt tiêu sai số của sơ đồ Lax nếu bước thời gian nhỏ hơn bước thời gian giới hạn (theo tiêu chuẩn Levi-Freidrich-Courant). Tác giả đã sử dụng hệ phương trình Saint-Venant trong tính toán dòng chảy và giải hệ phương trình trên bằng sơ đồ hiện với phương pháp sai phân bốn điểm Preismann. Mô hình VRSAP VRSAP là mô hình của cố giáo sư Nguyễn Như Khuê viết năm 1978. Về mặt lý thuyết, mô hình VRSAP coi mạng lưới sông như một hệ thống các đoạn sông nhỏ, mỗi đoạn là một lòng dẫn có mặt cắt lăng trụ. Mỗi nhánh sông trên thực tế là tập hợp gồm nhiều đoạn sông nối tiếp nhau, các đoạn sông nối với nhau tại các điểm nút. Mô hình VRSAP là mô hình sai phân ẩn và sai phân hoá được thực hiện từ hệ phương trình Saint – Venant viết cho từng đoạn sông (2.1) + Phương trình liên tục: +Phương trình động lượng: (2.2) Trong đó: Q: Lưu lượng (m3/s) ω: Diện tích mặt cắt ướt q: Lưu lượng nhập lưu (m3/s/m) Z: Cao độ mặt nước (m) V: Vận tốc trung bình trên toàn mặt cắt (m/s) g: Gia tốc trọng trường (m/s2) : Hệ số sửa chữa động năng 0 : Hệ số sửa chữa động lượng C: Hệ số Chezy R: Bán kính thuỷ lực m s, t: Các biến không gian và biến thời gian. Mô hình ISIS Mô hình ISIS do công ty Halcrow và viện nghiên cứu thuỷ Lực Wallingford xây dựng sử dụng chương trình thuỷ động lực học dòng chảy một chiều mô phỏng dòng chảy không ổn định trong mạng trong sông kênh và ô đồng. Mô hình ISIS dựa trên hệ phương trình Saint-Venant giải theo phương pháp sai phân dùng sơ đồ sai phân ẩn 6 điểm của Abbott và Ionescu. Hệ phương trình viết cho một mạng sẽ tạo nên hệ phương trình bậc nhất có chứa ẩn số. Mực nước ở một điểm bất kỳ có thể biểu diễn bằng hàm của mực nước tại các nút lân cận. Mô hình HECRAS Mô hình HecRas của cục Kỹ Thuật Quân Đội Hoa Kỳ phát triển để phục vụ cho quản lý sông, thiết kế các công trình trên sông như công trình giao thông, cầu cảng trên sông như công trình giao thông, cầu cảng. HecRas là một tổ hợp các phần mềm được thiết kế dưới dạng thức có thể tương trợ lẫn nhau dùng để phân tích, tính toán các đặc trưng thủy lực. Sau khi file dữ liệu hình học được nhập vào Ras, các dữ liệu hình học được hoàn chỉnh và kết hợp với số liệu dòng chảy để tính toán mặt nghiêng của bề mặt nước dựa trên các yếu tố thủy lực. Sau đó tài liệu mặt nghiêng của bề mặt nước sẽ được nhập vào Hec-GeoRas để phân tích không gian và diễn toán diện tích và độ sâu ngập lụt. Hệ phương trình cơ bản bao gồm phương trình liên tục và phương trình động lượng: Phương trình liên tục: Phương trình liên tục được xây dựng dựa trên định luật “bảo toàn khối lượng”. (2.3) Phương trình được viết như sau: Trong đó: Q: Lưu lượng (m3/s); q: Lượng gia nhập (m3/s) A: Diện tích mặt cắt ngang (m2) Phương trình động lượng: (2.4) Phương trình động lượng được xây dựng trên nguyên lý tổng hợp lực tác động lên một đơn vị thể tích nước như sau: Trong đó: Fg: Trọng lực Ff: Lực ma sát Fe: Lực cản do co hẹp hay mở rộng đột ngột của của mặt cắt ngang trong kênh FW: Lực ma sát của gió trên mặt nước và Fp là áp suất tại mặt cắt tính toán Mô hình Mike 11 Mike 11 do DHI Water & Environment phát triển, là một gói phần mềm dùng để mô phỏng dòng chảy/lưu lượng, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát ở các cửa sông, sông, kênh tưới và các vật thể nước khác. Mike 11 là mô hình động lực, một chiều nhằm phân tích chi tiết, thiết kế, quản lý và vận hành cho sông và hệ thống kênh dẫn đơn giản và phức tạp. Với môi trường đặc biệt thân thiện với người sử dụng, linh hoạt và tốc độ, Mike11 cung cấp một môi trường thiết kế hữu hiệu về kỹ thuật công trình, tài nguyên nước, quản lý chất lượng nước và các ứng dụng khác. Mô-đun thủy động lực (HD) là một phần trọng tâm của gói các ứng dụng của Mike 11. Trọn gói các ứng dụng của nó bao gồm Dự báo lũ, Tải khuyếch tán, Chất lượng nước và các mô-đun vận chuyển bùn cát có và không có cố kết. Mô-đun Mike 11HD giải các phương trình tổng hợp theo phương đứng để đảm bảo tính liên tục và động lượng (momentum), nghĩa là phương trình Saint-Venant. Cơ sở lý thuyết Hệ phương trình sử dụng trong mô hình là hệ phương trình Saint-Venant viết ra dưới dạng thực hành cho bài toán một chiều khô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA_Mai.doc
Tài liệu liên quan